MỤC LỤC
CHƢƠNG MỞ ĐẦU: . 2
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG . 5
1.1. Khái quát về môn học:. 5
1.2. Tình hình khai thác cầu ở Việt Nam. . 5
1.3. Yêu cầu chung của công tác quản lý khai thác . 6
1.4. Tổ chức bảo dƣỡng và sửa chữa. . 7
CHƢƠNG 1. 9
KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ PHÂN LOẠI . 9
CHẤT LƢỢNG KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH . 9
1.1. Khái niệm chung . 9
1.2- công tác đo đạc theo dõi cầu . 9
1.3. Bảo dƣỡng mặt cầu và đƣờng đầu cầu. . 15
1.4. Điều tra hƣ hỏng chung của kết cấu thép và kết cấu liên hợp thép - BTCT. 16
1.5. Điều tra các hƣ hỏng chung của các kết cấu nhịp bằng bê tông, đá xây, bê tông cốt thép.
. 23
1.6 - Điều tra các liên kết trong kết cấu thép và bê tông cốt thép. . 27
1.7. Điều tra gối cầu. . 32
1.8. điều tra mố trụ và móng. 34
1.9. điều tra ảnh hƣởng của môi trƣờng ăn mòn đối với công trình cầu. . 36
1.10. điều tra hậu quả của động đất, cháy, nổ, lở núi. 38
1.11. sơ bộ phân cấp hạng trạng thái kỹ thuật cầu. 38
1.12. yêu cầu về hồ sơ điều tra các hƣ hỏng cầu khuyết tật. . 38
CHƢƠNG 2. 41
THỬ NGHIỆM CẦU . 41
2.1. Các vấn đề chung . 41
2.2. phƣơng pháp dùng ten-xơ-met để đo ứng suất . 49
2.3- các máy đo độ võng và đo chuyển vị thẳng. . 59
2.4. nhận xét các kết quả thử tĩnh đối với cầu. . 62
2.5. các phƣơng pháp và thiết bị đo thử động đối với cầu. . 64
2.6. xác định các đặc trƣng cơ lý và tính chất của vật liệu. 67
2.7- Phát hiện các khuyết tật và hƣ hỏng ẩn giấu . 72
2.7.2. Phƣơng pháp từ trƣờng. 75
2.8. Xử lý kết quả đo và phân tích kết luận. 763
CHƢƠNG 3:. 81
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CHỊU TẢI. 81
CỦA CẦU ĐÃ QUA KHAI THÁC . 81
3.1. Khái niệm chung . 81
3.2. Công thức chung tính toán đẳng cấp cầu thép đƣờng sắt. . 81
3.3. Tính đẳng cấp dầm chủ và hệ dầm mặt cầu. 83
3.4. Tính toán các bộ phận của dàn chủ . 97
3.5. Xét ảnh hƣởng của các hƣ hỏng và khuyết tật các bộ phận. 98
3.6. Tính toán các bộ phận đƣợc tăng cƣờng.101
3.7. Các chỉ dẫn thực hành tính toán.102
CHƢƠNG 4:.103
SỬA CHỮA VÀ TĂNG CƢỜNG CẦU .103
4.1. Các giải pháp kết cấu công nghệ sửa chữa kết cấu nhịp cầu thép. .103
4.2. Các giải pháp kết cấu công nghệ sửa chữa kết cấu nhịp cầu BTCT. .108
4.3. Các giải pháp kết cấu công nghệ sửa chữa mố trụ cầu.112
4.4. Sửa chữa cầu đá, cầu vòm bê tông, cống.113
4.5. Các giải pháp kết cấu công nghệ tăng cƣờng mở rộng kết cấu cầu thép.115
4.6. Tăng cƣờng kết cấu nhịp cầu BTCT, bêtông và đá xây .122
4.7. Các giải pháp kết cấu công nghệ tăng cƣờng mố trụ cầu. .125
66 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 544 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Kiểm định và khai thác cầu (Phần 1), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
au bằng đinh tán. Mức độ trƣợc trên các mặt tiếp xúc phụ thuộc vào cƣờng độ vận chuyển của
các đoàn tàu, trạng thái ứng suất trong liên kết, đặc điểm rung động của đoàn tàu.
Mức độ lỏng đinh tán ở một số đinh trong vùng đang điều tra cần coi đó là một hƣ hỏng nghiêm
trọng sẽ làm tăng tác dụng động học lên các bộ phận đƣợc nối ghép làm tăng biến dạng của liên kết
và các kết cấu nói chung, ứng suất tập trung quanh mép đinh có thể bị tăng đến vài lần so với ứng
suất trung bình. Do đó tăng nguy cơ xuất hiện vết nứt do mỏi, đặc biệt là ở các cấu kiện chịu lực đổi
dấu do tải trọng lặp hoặc chịu ứng kéo thay đổi. Nhƣ vậy khi điều tra thấy lỏng đinh tán phải dự
kiến đến sự phá hoại nơi của cấu kiện hiện đƣợc nối ghép bởi các đinh tán đã lỏng đó.
Các cầu càng lâu năm càng có nguy cơ lỏng nhiều đinh tán vì quá trình lỏng đinh tán là quá trình kéo
dài.
Trong liên kết có đinh tán lỏng thì đặc điểm truyền ứng lực cũng bị thay đổi. Do lỏng đinh tán mà
mép lỗ đinh bị khí ẩm xâm thực vào cùng các loại chất ăn mòn gây ra rỉ và làm tăng sự phát triển
của các vết nứt mỏi và vết nứt mỏi rỉ ở các mép lỗ đinh. Cần dùng kính lúp để tìm các vết nứt ở đó.
Đối với các dàn chủ tán đinh nên tìm các đinh tán bị lỏng ở liên kết của các thanh chéo (đặc biệt là
các thanh chéo ở khoảng giữa nhịp) và các thanh treo nối với bản nút trên, ở liên kết của các thanh
trong hệ giằng liên kết dọc hoặc giằng liên kết ngang giữa các dàn chủ, ở các chỗ giao nhau của các
thanh bụng của dàn chủ và của hệ giằng liên kết.
Tại chỗ nối các thanh chéo và thanh đứng vào nút dƣới của dàn chủ rất ít gặp các đinh tán bị lỏng
yếu.
Đối với các dầm hệ mặt cầu, nên tìm đinh tán lỏng ở chỗ liên kết dầm dọc với dầm ngang (đặc biệt là
nếu ở đó không có bản cá), ở chỗ liên kết góc cách trên với bản bụng của dầm dọc, ở các thanh của
hệ giằng liên kết giữa hai dầm dọc.
Cần chú ý mức độ phát hiện mức độ lỏng không đều giữa các đinh trong nhóm đinh. Các đinh ở hàng
ngang ngoài cùng chịu lực nhiều nhất sữ bị yếu trƣớc. Các đinh tán chịu cắt một mặt thƣờng sớm bị
lỏng hơn các đinh tán chịu cắt hai mặt. Một số đinh tán có thể bị đứt mất mũ đinh.
1.6.1.2. Để phát hiện đinh tán lỏng thoạt tiên quan sát, sau đó nghi ngờ thì dùng búa gõ:
28
- Nếu nhìn kỹ nhìn thấy vết rỉ ở mũ đinh hoặc ở chỗ tiếp các bộ phận nối có thể nghi ngờ
đinh lỏng.
- Dùng búa 0,2kg gõ nhẹ đầu mũ đinh nếu nghi ngờ thì đặt đầu ngón tay ở đầu mũ đinh
phía đối diện và gõ búa lại lần nữa. Nếu đinh tán lỏng thì sẽ cảm thấy đầu mũ đinh bị lắc
ngang nhẹ bên dƣới ngón tay.
- Cũng có thể kết hợp nghe âm thanh xuất hiện khi đập nhẹ búa vào đinh nếu đinh lỏng thì
nghe thấy âm thanh đục.
Sau khi phát hiện các đinh tán bị lỏng yếu, đánh dấu sơn và ghi vào phiếu theo dõi cầu yêu cầu thay
ngay các đinh đó bằng bu lông có cƣờng độ cao có kích thƣớc. Nhƣ vậy giảm đƣợc ứng suất tập
trung quanh lỗ đinh và làm chậm lại quá trình lỏng dần đi của các đinh khác xung quanh.
Trong bảng 1-1 và hình 1-11 mô tả tóm tắt các hƣ hỏng đinh tán thƣờng gặp và mức sai hỏng cho
phép, nguyên nhân xuất hiện để gợi ý cho cán bộ điều tra.
1.6.2. Điều tra liên kết bu lông có độ chênh đến 1mm giữa đƣờng kính lỗ và đƣờng bu lông nên bị
biến dạng trƣợt lớn và chỉ có ở các kết cấu tạm thời. Việc điều tra các liên kết này chủ yếu là xem
tình trạng lỏng đai ốc và rỉ ăn mòn bu lông.
Đối với liên kết bằng bu lông tinh chế và chốt hịên có ở các dàn T66, VN64, VN71, cần điều tra
theo các nội dung nhƣ đối với liên kết đinh tán và thêm nội dung điều tra về đai ốc, mức xiết chặt đai
ốc mức độ rỉ của bu lông và chốt.
1.6.3. Điều tra liên kết bu lông cƣờng độ cao.
Cần điều tra mức độ ép chặt khít giữa các tập bản thép bằng độ thƣớc thép lá đo khe hở và quan sát.
Kiểm tra trạng thái các bu lông đai ốc các vòng đệm. Chú ý tìm các hƣ hỏng điển hình nhƣ:
+ Các tập bản không đƣợc ép khít với nhau.
+ Lực căng bu lông không đủ yêu cầu của đồ án.
+ Có vết nứt trong bu lông và đai ốc.
+ Có vết dập ở vòng đệm và đai ốc.
+ Chiều dài ren răng của bu lông thiếu (do thi công dùng bu lông sai qui cách).
Để kiểm tra lực căng bu lông cƣờng độ cao phải dùng loại cờ lê đo lực có gắn đồng hồ chuyên dụng.
Nếu liên kết có ít hơn 5 bu lông thì kiểm tra tất cả nếu có từ 5-20 bu lông thì kiểm tra 5 bu lông. Nếu
số bu lông trong liên kết đƣợc chọn để kiểm tra là nhiều 20 thì kiểm tra 25% số lƣợng bu lông đó.
Các hƣ hỏng khác cũng cần đƣợc quan sát cầu nhận xét.
29
0
,6
5
d
I 1,8d II V
IX
c
XIX
a
III IV
XII
a
VI
b
a
b
b a
a
VII VIII
b a
Hình 1.11. Các hư hỏng đinh tán
Bảng 1.1
Mô tả hƣ hỏng Hình
vẽ
Sai số cho
phép
Nguyên nhân
Đinh tán yếu, bị rung
lắc khi đập búa 0,2 kg
I Không Lực đinh tán yếu, nhiệt độ nung nóng
đinh không đủ, các tập bản cánh chƣa
đƣợc ép chặt khít khi tán đinh
Mũ đinh bị nứt II Không Đinh bị đốt nóng quá lúc tán.
Chất lƣợng thép của đinh tán xấu
Mũ đinh không tỳ sát
vào bề mặt bản thép
III 0,22mm Ép búa đỡ không chặt khi tán đinh. Có
gờ vƣớng ở chỗ đáy mũ đinh
Mũ đinh có chỗ không
tỳ sát vào bề mặt bản
thép
IV 0,22mm Nhƣ trên
Ép búa đỡ không đúng trục đinh lúc tán
đinh
Mũ đinh bị vẹo V Không Nhƣ trên
Mũ đinh bị khuyết hết
xung quanh
VI a+b 0,1d Ép búa không đúng
Chiều dài thân đinh không đủ
Mũ đinh bị khuyết ở
một phần
VII a+b 0,15d Ép búa không đúng
Chiều dài thân đinh không đủ
Mũ đinh bị lệch tâm VIII 15da 0,1d Ep búa không đúng khi tán đinh
Mũ đinh quá bé IX a+b 0,1d
c 0,5d
Chiều dài phôi đinh thiếu
Lực ép búa yếu
Có gờ quanh mũ đinh X a 3mm
= 1-3mm
Chiều dài phôi đinh quá thừa
Vết rạch mặt kim loại XI 5mm Kỹ thuật tán đinh kém
Mũ đinh bị rách vết XII 2mm Kỹ thuật tán đinh kém
30
1.6.4. ĐIỀU TRA LIÊN KẾT HÀN.
Trên đƣờng sắt có nhiều cầu cũ mà trong chiến tranh đã đƣợc sữa chữa khôi phục tạm thời bằng các
liên kết hàn. Nhiều cầu mới làm cũng có sử dụng liên kết hàn. Nhƣng do công nghệ hàn và kiểm tra
mối hàn chƣa tốt nên có thể xuất hiện các vết nứt mối hàn. Khi điều tra cầu thép cũ có liên kết hàn
cần đặc biệt chú ý các vết nứt hàn nói trên.
Các vị trí thƣờng xuất hiện vết nứt moitr các mối hàn cầu thép là:
- Mối hàn liên kết các sƣờn tăng cứng với bản bụng của dầm đặc.
- Các mối hàn đối đầu.
- Các mối hàn chồng, mối hàn có bản hẹp nối 2 phía.
Cần đặc biệt điều tra các dầm thép hình I, đã đƣợc dùng làm dầm liên hợp, dầm I chồng và thép bản
đã dùng để hàn vá cấu kiện cầu. Có thể chúng đƣợc chế tạo bằng loại thép sôi, không chịu hàn, dễ bị
phá hoại dòn ở mối hàn. Hƣ hỏng này nguy hiểm bởi vì nó xuất hiện ngay khi biến dạng còn nhỏ
trong phạm vi làm việc đàn hồi.
e)
d)
c)
a)
b)
Hình 1.12. Các dạng hư hỏng mối hàn
Trên hình vẽ 1-12 là các dạng hƣ hỏng điển hình của mối hàn cần phát hiện và phân loại khi đi điều
tra.
1.6.4.1. Các vết nứt trong mối hàn và trong thép kết cấu quanh đó có thể xuất hiện do chất lƣợng xấu
của thuốc hàn, do bẩn các mép chuẩn bị hàn với nhau, do xỉ hàn lẫn vào mối hàn. Các vết nứt thƣờng
ở gần rãnh cắt, gần chỗ mà mối hàn không thấu, ở các chỗ thay đổi mặt cắt đột ngột. Khi điều tra
thấy vết nứt ỏ mối hàn phải đánh dấu sơn và yêu cầu mài tẩy mối hàn đi rồi hàn lại cho đảm bảo chất
lƣợng.
31
1.6.4.2. Những chỗ mối hàn không ngấu (hình 1-12c), là nơi có hiện tƣợng không nóng chảy cục
bộ.
Giữa mối hàn và thép kết cấu hoặc giữa các lớp mối hàn lần lƣợt nhiều lớp. Hƣ hỏng này có thể làm
giảm yếu mặt cắt mối hàn đến hơn 50% và điều tra kỹ lấy số liệu cho việc tính toán lại kết cấu cũng
nhƣ kiến nghị việc sửa chữa. Một nguyên nhân của hƣ hỏng này là do không làm sạch kỹ các mép
chuẩn bị hàn hoặc do hàn quá nhanh.
1.6.4.3. Các rìa xờn mối hàn (hình 1-12d).
Nguyên nhân là do kim loại nóng chảy bị tràn ra khỏi vị trí mối hàn rồi lan ra phần thép kết cấu chƣa
bị nung nóng lên quanh mối hàn. Cần kiểm tra kỹ các ria xờm mối hàn vì chúng thƣờng thƣờng kèm
theo hiện tƣợng hàn không thấu và các rãnh cắt. Khi que hàn nóng chảy quá nhanh thì một vài chỗ
thép kết cấu chƣa kịp nóng chảy và bị các ria xờm mối hàn cho lấp các chỗ hàn không thấu ở mép
cấu kiện. Hiện tƣợng này cũng có thể do que hàn di động lệch ra trục mối hàn, lƣợng kim loại nóng
chảy thừa và xỉ hàn sẽ lẫn vào mối hàn.
Khi điều tra phát hiện và yêu cầu hàn lại cần nhắc nhở việc chọn đúng nhiệt độ khi hàn. Để tạo ra sự
chuyển biến đều đặn phải rà hết các ria xờm mối hàn, khi nó dày hơn 3mm phải yêu cầu đục đi ma
quan sát tiếp phía dƣới.
1.6.4.4. Các rãnh cắt (Hình 1-12e)
Chúng xuất hiện khi hàn với dòng điện quá mạnh và điện áp quá cao khiến cho thép kết cấu đốt quá
nóng. Các rãnh cắt này nguy hiểm vì gây ra ứng suất tập trung và giảm yếu mặt cắt.
Khi điều tra thấy rãnh cắt không quá 0.5mm đối với bản thép kết cấu dày đến 10mm, không quá
1mm đối với bản thép dày hơn 10mm, thì chỉ đánh dấu sơn và ghi lại trong sổ điều tra theo dõi tiếp.
Nếu thấy rãnh cắt sâu hơn nữa phải yêu cầu hàn lại ngay.
1.6.4.5. Các lỗ rỗng và các chỗ lẫn xỉ hàn với mối hàn đều làm giảm mặt cắt mối hàn, gây ra ứng
suất tập trung cục bộ.
Khi điều tra cần tìm nguyên nhân. Có thể lỗ rỗng là do dùng que hàn chất lƣợng xấu, do mép chuẩn
bị hàn bẩn, do hàn quá mạnh và do thép kết cấu là loại thép sôi, không chịu hàn.
Nguyên nhân lẫn xỉ hàn là do chọn sai chế độ hàn, sai loại que hàn và thuốc hàn, tay nghề thợ hàn
thấp.
1.6.4.6. Cách phát hiện và kiểm tra.
Để phát hiện chỗ mối hàn không ngấu thƣờng phải quan sát những chỗ mặt cắt mối hàn không đều
và có vảy hàn rõ rệt. Các mối hàn tốt thƣờng có chiều rộng không đổi và các vảy hàn nhỏ mịn, bề
mặt đều đặn, không có ria xờm và vết cháy.
Để kiểm tra kích thƣớc mối hàn, lấy số liệu cho việc tính toán lại kết cấu phải dùng các bộ thƣớc
thép lá và bộ thƣớc đo đặc biệt.
32
Trong các mối nối cấu kịên chịu kéo hoặc chịu kéo-nén thì chiều cao lồi lên của mối hàn không
đƣợc lớn hơn 10% chiều rộng mối hàn và không đƣợc lớn hơn 3mm. Còn trong các cấu kiện chịu
nén thì phần lồi lên của mối hàn không đƣợc quá 1/5 chiều rộng mối hàn và không quá 4mm.
Khi điều tra cần nhận xét dạng mối hàn góc. Chúng phải có bề mặt cong lồi lên. Bề mặt lồi là cho
phép trong phạm vi 1,5 mm khi mối hàn dày 8mm, ở trong phạm vi 3mm khi mối hàn dày 13-16mm,
nếu thấy mối hàn có phần kim loại thừa ra quá nhiều phải yêu cầu mài đi để đảm bảo chuyển tiếp êm
thuận từ mối hàn sang thép kết cấu quanh nó.
1.7. ĐIỀU TRA GỐI CẦU.
1.7.1 NGUYÊN TẮC CHUNG
a
2
y
2
Trôc däc cÇu
y
1
a)
Trôc cña khèi
b)
Trôc thít duíi
cña gèiy
4
c©n b»ng
4
x3
b
T
im
t
rô x1 1
3
Hình 1.13. Đo đạc hiện trạng gối cầu
Các loại gối đƣợc đề cập ở đây bao gồm gối thép, gối cao su-thép
Khi điều tra cần phải xem có các dạngiữa hƣ hỏng điển hình sau đây hay không:
- Các bề mặt tựa không chặt khít
- Sai vị trí của các bộ phận chi tiết trong gối cầu(nghiêng lệch các con lăn, con quay bị lệch
khỏi vị trí thiết kế)
- Rỉ mòn các con lăn và bề mặt tiếp xúc với chúng của các thớt gối của con quay.
- Các vết nứt trong các bộ phận gối cầu
- Các liên kết giữa các bộ phận của gối bị yếu hoặc hƣ hỏng.
- Hộp sắt che bảo vệ gối bị hƣ hỏng.
1.7.2 CÁC CHỈ DẪN CƠ BẢN
Công tác điều tra gối cầu bắt đầu bằng việc kiểm tra vị trí các thớt gối trên mặt bằng, cần phải đo
khoảng cách từ tim dọc cầu và tim ngang của mố cọc trụ đến các điểm đặc trƣng của thớt gối (các
góc, các điểm giao giữa các trục của thớt gối...)
Vị trí con quay cũng đƣợc kiểm tra bằng cách tƣơng tự. Cao độ các bề mặt thớt gối đƣợc kiểm tra
bằng máy đo đạc.
33
Căn cứ vào nhận xét vị trí tƣơng đối giữa các bộ phận của gối có thể phát hiện độ xê dịch của các
tâm của chúng, sự nghiêng lệch và các đặc điểm khác nữa. Trong bản báo cáo điều tra cần ghi rõ các
điều kiện đo: nhiệt độ không khí...
Nên đo kiểm tra các gối cầu vào lúc thời gian mát vì lúc đó các bộ phận kết cấu nhịp có nhiệt độ gần
giống nhau.
Sơ đồ xác định độ xê dịch của con quay so với thớt gối dƣới theo hƣớng dọc cầu đƣợc vẽ trên hình 1-
13 chuyển vị n ở nhiệt độ t là:
*l*)tt( on
Trong đó:
: Hệ số nở dài, bằng 0.0000118 đối với thép, bằng 0.00001 đối với bê tông
l: Nhịp tính toán nhiệt độ của kết cấu nhịp.
to: Nhiệt độ ứng với lúc trục con quay và trục thớt gối cần phải trùng nhau:
.b.2
tt Ktbo
ttb: Nhiệt độ trung bình đại số giữa nhiệt độ cao nhất và thấp nhất trong năm.
K Chuyển vị dọc do hoạt tải (đối với kết cấu nhịp thép lấy
.l.2
K
K ).
Dấu của số hạng thứ hai trong công thức trên đƣợc lấy tuỳ theo hƣớng chuyển vị của con quay do
hoạt tải (dấu + khi chuyển vị về phía đầu nhịp - khi chuyển nhịp về phía giữa nhịp).
Khi tính toán ttb thì nhiệt đội hàng năm đƣợc xét với dấu của nó. Mức độ lệch bình thƣờng của tâm
các con quay so với trục thớt gối dƣới lấy bằng n/2.
Hiệu số giữa các chuyển vị đo đƣợc thực tế và chuyển vị tính toán của trục con quay đối với trục thớt
gối lấy bằng chuyển vị phụ, có thể xảy ra do hậu quả của sai sót thi công đặt gối do chuyển vị của
mố trụ trong quá trình khai thác cầu.
Đối với các kết cấu nhịp dàn nằm dọc theo hướng Bắc Nam nhƣ trên tuyến đƣờng sắt Hà Nội - TP
Hồ Chí Minh cần lƣu ý là chuyển vị của gối cầu và các hƣ hỏng của gối cầu đều chịu ảnh hƣởng của
hiện tƣợng nung nóng không đều các dàn chủ do bức xạ mặt trời. Do đó toàn kết cấu nhịp dàn bị uốn
cong trong mặt phẳng nằm ngang. Hậu quả là các gối cầu cản trở sự chuyển quay của kết cấu nhịp
dàn trong mặt bằng làm xuất hiện các hiện tƣợng xô lệch, cong vênh, các vết nứt trong khối xây trụ
mố và các hƣ hỏng khác nữa.
34
Để tìm ra nguyên nhân thực tế của các hư hỏng gối cầu phải phân tích tài liệu điều tra. Đôi khi phải
theo dõi quan sát lâu dài và định kỳ đo lại vị trí các gối cầu, các mố trụ và kết cấu nhịp, so sánh với
các số liệu của các lần đo với nhau.
Khi phát hiện thấy con lăn bị xô lệch phải đề nghị kích nâng kết cấu nhịp lên một đầu để rà lại cho
phẳng.
Cần phát hiện xem có tình trạng gối bị cập kênh và gối không chặt khít lên bệ kê gối hay không. Hƣ
hỏng loại này sẽ làm tăng tác động xung kích lên kết cấu khi tàu chạy qua cầu, bệ kê gối có thể bị
nứt, thớt gối và khối xây thêm mố trụ cũng có thể bị nứt.
Khi phát hiện hƣ hỏng loại này cần kiến nghị sửa chữa bằng cách chêm chèn các bản đệm chì hoặc
bơm ép vữa xi măng vào khe hở v.v...
Đối với các gối cao su- thép cần đo kiểm tra chiều cao và diện tích tựa so với đồ án. Phải kiểm tra
vết nứt trong phần cao su và sự bong dán của bản thép khỏi cao su cũng nhƣ kiểm tra sự trƣợt của cả
gối so với bệ kê gối.
Cũng cần phát hiện tình trạng lún không đều giữa các gối cao su - thép trên cùng một đầu kết cấu
nhịp. Khi đó kết cấu nhịp phải chịu xoắn phụ.
1.8. ĐIỀU TRA MỐ TRỤ VÀ MÓNG.
Khi điều tra mố trụ cần lƣu ý phát hiện các dạng hƣ hỏng điển hình gồm:
- Các vết nứt.
- Sút vỡ khối xây đá.
- Chuyển vị và biến dạng của bản thân mố trụ nhƣ lún, nghiêng lệch, trƣợt.
- Hiện tƣợng trƣợt sâu của cả mố trụ cùng với nền.
Cần phân biệt các dạng vết nứt nhƣ sau:
- Vết nứt bề mặt.
- Vết nứt sâu.
- Vết nứt xuyên
b) c)a)
Hình 1.14. Các dạng vết nứt ở mố trụ
35
1.8.1 ĐIỀU TRA VẾT NỨT.
Căn cứ dạng bề ngoài của vết nứt có thể xác định nguyên nhân xuất hiện và phát triển của nó.
Nguyên nhân các vết nứt nhỏ ngẫu nhiên phân bố trên bề mặt bê tông thƣờng là ứng suất nhiệt độ,
xuất hiện khi thay đổi đột ngột nhiệt độ khí quyển, hoặc do đặc điểm của quá trình hoá học diễn ra
khi bê tông đang hoá cứng. Các vết nứt thẳng đứng, rộng ở phía dƣới và hẹp dần ở phía trên thƣờng
là dấu hiệu của tình trạng mố hoặc trụ bị lún không dều hoặc tình trạng chịu lực của đất nền không
đủ.
Nếu gối cầu bị không đảm bảo đƣợc cho kết cấu nhịp chuyển vị theo sự tính toán thì xuất hiện sự đẩy
ngang lún có thể gây ra các vết nứt thẳng đứng phân tán phần tƣờng trƣớc mố với phần tƣờng cách,
vết nứt này to ở phía trên và hẹp dần ở phía dƣới bắt đầu từ mép trên của mố. Nếu áp lực đất sau mố
tăng lên do đất bị no nƣớc hoặc hoạt tải tăng có thể gây ra các vết nứt thẳng đứng nhƣ trên và các vết
nứt nằm ngang ở tƣờng trƣớc hay tƣờng cánh mố.
Các khối xây đá của mố trụ cũ có thể bị nứt vỡ ở vùng đặt đá kê gối. Khi điều tra nên dung búa gõ
nhẹ để kiểm tra các chỗ mạch vữa xây bị hở và hƣ hỏng.
Trên các con sông có nƣớc chảy mạnh thƣờng có hiện tƣợng mài mòn và làm hỏng mạch vữa xây đá,
ăn mòn mố trụ bị ngập nƣớc,có thể tạo ra các hốc lõm nguy hiểm làm giảm yếu mặt cắt thân mố trụ.
Trên đinh tƣờng đầu của mố nếu chất lƣợng bê tông hay khối xây đá kém và trên đó lại đặt mối nối
ray thì có thể xuất hiện các vết nứt thẳng đứng đi từ đinh tƣờng đầu mố xuống.ƣ
Trong mố trụ bằng bê tông đôi khi có thể thấy vết nằm ngang do lỗi thi công khiến cho các khe nối
giữa các đợt đổ bê tông không đƣợc liên kết tốt. Các mố trụ khối lớn cũng có thể thấy các vết nứt
thẳng phân bố ngẫu nhiên do nhiệt toả ra không đều trong quá trình bê tông hoá cứng.
Đối với các thân trụ mố kiểu cột tròn hay lăng trụ cần điều tra các vết nứt thẳng đứng cũng nhƣ tình
trạng rỉ cốt thép nặng làm vỡ bung lớp bê tông bảo hộ ở đoạn có độ ẩm ƣớt thay đổi do mức nƣớc lên
xuống.
Đối với các xà mũ bê tông cốt thép của mố trụ trên tìm các vết nứt thẳng đứng và vết nứt xiên do các
yếu tố lựch gây ra (do lún mố trụ không đều, do bố trí các cọc, cột không đúng vị trí cần thiết, do hƣ
hỏng gối cầu v.v...). Cũng cần điều tra kỹ ở chỗ nối cột thân vào xà mũ là nơi có thể bị nứt vòng
quanh.
1.8.2 ĐIỀU TRA VỀ CHUYỂN VỊ.
Các nguyên nhân gây chuyển vị quá mức ở mố trụ có thể là:
- Xói quá sâu ở móng mố trụ.
- Khả năng chịu lực của đất nền không đủ.
- Áp lực ngang của đất tăng lên.
- Hiện tƣợng trƣợt sâu.
36
Khi điều tra cần nhận xét sự xê dịch của các gối di động, sự mở rộng hay co hẹp lại của khe hở giữa
đầu kết cấu nhịp với mố để phát hiện các chuyển vị quá mức. Nếu phát hiện đƣợc và nghi ngờ cần
phải tiến hành đo đạc chi tiết bằng máy cao đạc và máy kinh vĩ.
Cần nhận xét hiện trạng nối tiếp cầu với đƣờng. Nếu mái dốc nón mố quá dốc thì dễ xảy ra sụt lở, lún
tà vẹt, lún ray, biến dạng và ứng suất trong ray tăng tăng lên có thể đến mức nguy hiểm.
1.9. ĐIỀU TRA ẢNH HƢỞNG CỦA MÔI TRƢỜNG ĂN MÕN ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH
CẦU.
Công tác điều tra này chủ yếu nhằm đánh giá ảnh hƣởng của môi trƣờng nƣớc và khí quyển đến sự
ăn mòn thép, cốt thép, bê tông khối xây đá, vữa xây.
Khi điều tra về các cầu ở vùng ven biển, vùng công nghiệp tập trung mang các yếu tố ăn mòn cần áp
dụng Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3994-85 về phân loại môi trƣờng xâm thực.
1.9.1 -ẢNH HƢỞNG MÔI TRƢỜNG ĐẾN HIỆN TƢỢNG RỈ THÉP VÀ CỐT THÉP.
Để đánh giá ảnh hƣởng môi trƣờng cần điều tra các số liệu sau:
- Nồng độ các chất mòn có trong nƣớc:
Mg
2+ (đơn vị đo mg/1)
NH4
2+ (đơn vị đo mg/1)
SO4
2- (đơn vị đo mg/1)
CO2 (đơn vị đo mg/1)
+ Tổng hàm lƣợng các muối khi có bề mặt hay hơi(g/l).
+ Độ pH của nƣớc.
+ Độ cứng của nƣớc.
- Nồng độ các chất ăn mòn trong khi quyển, (chia làm 3 nhóm khí, theo TCVN 3994- 85).
- Nồng độ các chất ăn mòn có trong đất (sunfát SO4
2-) tính bằng mg trong 1 kg đất.
- Độ ẩm bình quân hàng năm ở khu vực cầu, số tháng có độ ẩm lớn hơn 70%.
- Hƣớng gió chủ yếu trong năm.
- Nhiệt độ bình quân hàng tháng, hàng năm.
- Tốc độ rỉ thép bình quân hàng năm đối với mẫu thép của cầu cũng nhƣ của các công trình
xây dựng khác trong cùng khu vực có cầu.
- Nhận xét chung về tình trạng rỉ thép và cốt thép của cầu cũng nhƣ của các công trình xây
dựng khác trong cùng khu vực có cầu.
37
Cần đặc biệt điều tra đối với công trình có cọc thép đóng trong vùng có mức nƣớc lên
xuống và gần biển.
1.9.2. TÌNH TRẠNG CÁC BÔ NÁT HOÁ BÊ TÔNG VÀ ĂN MÕN ĐỐI VỚI BÊ TÔNG.
1.9.2.1. Hiện tƣợng các-bô-nát hoá.
Cần phải điều tra, mô tả vị trí và mức độ các bô nát hoá bê tông của kết cấu nhịp và của mố trụ.
Dùng phênoltalêin làm chất chỉ thị mầu để bôi lên bề mặt bê tông cần điều tra. Nếu độ pH > 8,3 thì
bề mặt vết bôi dung dịch sẽ có màu đỏ, chứng tỏ bê tông còn khả năng bảo vệ cốt thép chống rỉ.
Có thể dùng máy khoan, hoặc máy mài tròn cầm tay để tạo ra một lỗ sâu hay vết rách sâu 1-3cm trên
bề mặt bê tông, sau đó nhỏ dung dịch phênoltalêin vào vết đó rồi nhận xét màu sắc suy ra mức độ
các bô nát hoá theo chiều sâu từ bề mặt bê tông vào phía trong. Cần phân biệt rõ 1 vùng có mầu sắc
khác nhau. Vùng đã bị các bô nát hoá và vùng còn nguyên. Đƣờng mép ranh giới này không đều đặn
mà nhấp nhô răng cƣa, vị trí đỉnh răng cƣa gần cốt thép chính là nơi có nguy cơ xuất hiện rỉ cốt thép.
Khi điều tra cần nhận xét tình trạng bề mặt của bê tông. Chất lƣợng bề mặt xấu, gồ ghề là một trong
các nguyên nhân chính làm tăng quá trình các bô nát hoá (các cầu cũ thƣờng thi công bằng ván
khuôn gỗ không đƣợc bào nhẵn, không bôi trơn, phép ván khuôn không phảng đều).
1.9.2.2. Hiện tƣợng kiềm hoá bê tông.
Biểu hiện của hiện tƣợng này là các nhũ vôi trắng xuất hiện trên bề mặt bê tông. Nơi thƣờng gặp nhũ
vôi này là đáy bản máng ba lát đã bị nƣớc thấm qua bê tông bản.
Nguyên nhân là do axit silic (SiO2) có trong không khí khi gặp mƣa đọng trong máng ba lát sẽ tác
dụng hoá học với xi măng có chứa các chất kiềm.
Sản phẩm của phản ứng này đƣợc nƣớc mƣa thấm qua bản bê tông cốt thép đƣa ra theo bề mặt đáy
bản tạo ra các nhũ vôi khi đó chứng tỏ bê tông bản đã bị rỗng xốp, có thể giảm cƣờng độ.
1.9.2.3. Dự báo.
Việc điều tra mức độ các bô nát hoá bê tông và kiểm hoá bê tông nhằm đƣa ra những nhận xét sau:
- Nhận xét chung về tình trạng ăn mòn bê tông và ảnh hƣởng của nó đến mức độ ăn mòn cốt
thép trong bê tông (nhận xét định tính).
- Nhận xét chung về mức độ giảm cƣờng độ bê tông trong lòng kết cấu đã bị rỗng xói nếu
phát hiện thấy nhũ vôi ở bề mặt ngoài.
- Tính toán định lƣợng về số năm mà quá trình các bô nát hoá diễn ra sâu đến sát cốt thép và
đoán thời điểm bắt đầu rỉ cốt thép. Từ đó kết hợp với các biện pháp khác về đánh giá tốc độ rỉ
cốt thép và mức giảm diện tích chịu lực cốt thép.
38
1.10. ĐIỀU TRA HẬU QUẢ CỦA ĐỘNG ĐẤT, CHÁY, NỔ, LỞ NÖI.
Khi điều tra về lịch sử khai thác cầu, cần đặc biệt lƣu ý điều tra về các tai nạn nói trên; thời gian xảy
ra, nguyên nhân, diễn biến, hậu quả hƣ hỏng, các công tác khắc phục đã làm.
Trên cơ sở đó để kết hợp phân tích các nguyên nhân hƣ hỏng của những phần quan sát đƣợc và
ngoại suy về các hƣ hỏng có thể có của những phần ẩn dấu trong đất, trong nƣớc do hậu quả của các
tai nạn nói trên và định hƣớng đo đạc tiếp hoặc kiến nghị về điều kiện khai thác tiếp cầu. Đối với các
cầu ở gần đƣờng ống dẫn xăng dầu cần lƣu ý điều tra về tai nạn cháy nổ.
Đối với các cầu qua dòng chảy thƣờng xuyên cần chú ý điều tra tình hình dân cƣ quanh vùng dùng
mìn đánh cá ở gần cầu có thể gây nguy hiểm cho phần dƣới nƣớc và dƣới đất của mố trụ cầu. Đối
với cầu nằm trong vùng đã từng xảy ra động đất cần điều tra về hậu quả động đất đối với cầu và các
công trình gần đó. Nếu cầu thuộc loại lớn cần kết hợp tham khảo các cơ quan chuyên môn sâu nhƣ
Viện khoa học trái đất v.v...
Khi điều tra thấy có nghi ngờ cần thu thập thêm các số liệu đặc biệt phục vụ việc kiểm toán dƣới tác
dụng của động đất, sụt lở núi lớn theo các yêu cầu đặc biệt của cấp có thẩm quyền.
1.11. SƠ BỘ PHÂN CẤP HẠNG TRẠNG THÁI KỸ THUẬT CẦU.
Sau khi điều tra thị sát cũng nhƣ sau khi điều tra chi tiết cần thiết phải phân cấp hạng trạng thái kỹ
thuật của cầu để định hƣớng cho công tác sửa chữa gia cố nếu cần thiết.
Đề nghị cấp hạng như sau:
Cấp 0: Công trình không cần sửa chữa và chỉ có các hƣ hỏng nhỏ, cá biệt.
Cấp I: Công trình có hƣ hỏng nhƣng có thể khắc phục hoặc ngăn ngừa phát triển bằng việc bảo
dƣỡng thƣờng xuyên hoặc bằng việc sửa chữa đơn giản (sơn, sửa, lớp phòng nƣớc, sửa mặt cầu).
Cấp II: Công trình có những hƣ hỏng ở mức độ phải tiến hành công tác sửa chữa vừa và sửa chữa
lớn.
Cấp III: Công trình có các hƣ hỏng không thể khai thác bình thƣờng đƣợc nữa, yêu cầu phải sửa
ngay lập tức.
Việc phân cấp hạng trạng thái kỹ thuật cần đƣợc đề nghị tƣơng ứng với các hƣ hỏng theo bảng 1-2
sau.
1.12. YÊU CẦU VỀ HỒ SƠ ĐIỀU TRA CÁC HƢ HỎNG CẦU KHUYẾT TẬT.
Mọi kết quả điều tra hƣ hỏng và khuyết tật đƣợc thể hiện bằng các hình vẽ sơ hoạ về vị trí, hình
dạng, độ lớn các hƣ hỏng khuyết tật, bằng các ảnh chụp và bản thuyết minh mô tả của từng hƣ hỏng,
bằng cách xếp loại hƣ hỏng theo thứ hạng đã qui định.
Đối với từng kết cấu nhịp, từng mố trụ, các kết quả điều tra đƣợc tập hợp riêng. Sau khi ghép lại
thành bộ phận hồ sơ có phần quan nhận xét và các đề nghị chung với toàn cầu.
39
Biểu mẫu điều tra đƣợc ghi ở phụ lục của các Qui trình khai thác, kiểm định cầu.
40
Bảng 1.2
Cấp hạng
kỹ thuật
CÁC HƢ HỎNG ĐẶC TRƢNG
0
I
II
III
Kết cấu nhịp thép:
- Lớp sơn các cấu kiện dàn chủ bị hỏng ở vài chỗ riêng lẻ, cấu kiện hệ liên kết bị
cong cục bộ.
- Rỉ ít ở các cấu kiện dàn chủ, phần xe chạy bản nút, cấu k
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_kiem_dinh_va_khai_thac_cau.pdf