Khảo sát nghiệp vụ về hệ thống kế toán chi phí sản xuất
Công việc này thường được thực hiện kết hợp với khảo sát nghiệp vụ các quá trình kế
toán tiền lương, hàng tồn kho, chi tiền, tài sản cố định
Mục tiêu của khảo sát nghiệp vụ hệ thống kế toán chi phí sản xuất là:
- Xác định tính phù hợp của NVL xuất dùng, tiền lương, khấu hao TSCĐ, các khoản
chi dùng khác trong kỳ với các chi phí đã tính vào chi phí sản xuất trong kỳ ở các bộ phận.
- Quá trình tập hợp chi phí và phân bổ chi phí theo các đối tượng tính giá thành là
đúng đắn, hợp lý. Các chi phí phát sinh trong kỳ đều có căn cứ hợp lý. Việc đánh giá giá
sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ là đúng đắn và nhất
quán.
Các thủ tục khảo sát thường được thực hiện là:
- Đối chiếu giá trị trên các tài khoản 152, 153, 334, 214, 111, 112 với từng chi phí
tương ứng trên tài khoản 621,622,627
- Đối chiếu giữa chi phí sản xuất theo từng yếu tố với báo cáo thống kê, báo cáo sản
xuất ở phân xưởng, bộ phận sản xuất.
- Khảo sát mẫu ở một số chứng từ phát sinh chi phí để xác định liệu có sự hạch toán
nhầm tài khoản hoặc nhầm đối tượng chịu chi phí không?
- Đối chiếu số liệu trên các tài khoản 621, 622, 627 với số liệu trên tài khoản 154.
- Để xác định tính hợp lý của quá trình phân bổ chi phí chung thì cần xem xét tiêu
thức phân bổ chi phí chung cho các đối tượng tính giá thành có thay đổi gì so với các kỳ69
trước và có hợp lý không? Sự thay đổi trên tiêu thức phân bổ dẫn đến chi phí và giá thành
các đối tượng cá biệt sẽ ảnh hưởng đáng kể, thông tin sai lệch.
25 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 407 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Kiểm toán (Phần 1), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kiểm kê vật chất hàng tồn kho là công việc mà kiểm toán viên phải có mặt
vào thời điểm mà cuộc kiểm kê hàng tồn kho được tiến hành. Bằng các biện pháp quan sát,
khảo sát, thẩm vấn thích hợp để kiểm toán viên xác định sự tồn tại vật chất và tính chính
xác của hàng tồn kho được kiểm kê, cũng như các vấn đề liên quan đến hàng tồn kho về
quyền sở hữu và chất lượng hàng tồn kho.
Quá trình quan sát vật chất hàng tồn kho của kiểm toán viên thường được tiến hành
theo các bước: Tìm hiểu các quá trình kiểm soát các cuộc kiểm kê, xác định các quyết định
kiểm toán và thực hiện quan sát vật chất.
Bước 1: Tìm hiểu các quá trình kiểm soát kiểm kê
Bất kể doanh nghiệp vận dụng các phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định kỳ thì cũng phải có
65
cuộc kiểm kê vật chất hàng tồn kho định kỳ. Tuỳ theo điều kiện cụ thể và cách tổ chức
kiểm kê của doanh nghiệp, cuộc kiểm kê có thể được tiến hành vào thời điểm cuối kỳ hoặc
vào một thời điểm nào đó trong năm.
Kiểm toán viên quan sát và tìm hiểu quá trình kiểm soát các cuộc kiểm kê, các thủ
tục kiểm soát đầy đủ và đáng tin cậy phải bao gồm: Những quy định hợp lý đối với cuộc
kiểm kê vật chất, sự giám sát bởi cá nhân có trách nhiệm và trung thực, quá trình kiểm tra
nội bộ độc lập với cuộc kiểm kê, việc đối chiếu độc lập kết quả kiểm kê vật chất với sổ kế
toán và cuộc kiểm kê lập đầy đủ các phiếu kiểm kê, biên bản kiểm kê.
Bước 2: Xác định các quyết định kiểm toán
Cũng giống như bất kỳ cuộc kiểm toán khác, các quyết định kiểm toán của quá trình
quan sát vật chất hàng tổn kho bao gồm: lựa chọn thủ tục kiểm toán, xác định thời gian,
xác định quy mô mẫu và lựa chọn khoản mục để kiểm tra.
Thủ tục kiểm toán sử dụng trong quá trình quan sát vật chất hàng tồn kho chủ yếu
là: kiểm tra, quan sát, thẩm vấn, đối chiếu, so sánh những thông tin liên quan để đạt được
mục tiêu kiểm toán.
Về việc xác định thời gian, thông qua việc kiểm tra kiểm soát các cuộc kiểm kê vật
chất của doanh nghiệp đã thực hiện và kết quả kiểm tra đối chiếu sổ sách hàng tồn kho,
kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ (được thực hiện ở phần trên) để quyết định có tổ chức
tiến hành kiểm kê vật chất vào cuối kỳ kế toán hay không. Nếu có kiểm kê vật chất đầy đủ
vào ngày cuối kỳ kế toán thì dự tính thời gian cần thiết để thực hiện công việc đó với sự
giám sát của kiểm toán viên là bao nhiêu ngày.
Giả sử thời điểm giữa kỳ đã có một cuộc kiểm kê vật chất và KTV đã quan sát việc
kiểm kê vào lúc đó, đồng thời kiểm toán viên đã kiểm tra sổ kế toán hàng tồn kho từ thời
điểm kiểm kê giữa kỳ đến cuối kỳ không vấn đề gì nghi vấn thì kiểm toán viên quyết định
không cần phải tổ chức kiểm kê vật chất vào cuối kỳ nữa. Thay vào đó kiểm toán viên có
thể so sánh số liệu trên sổ kế toán với hàng tồn kho thực tế của một mẫu tại thời điểm nhất
định nào đó.
Ngược lại, nếu số liệu trên sổ kế toán không được ghi chép thường xuyên, các thủ
tục kiểm soát kiểm kê không đầy đủ và không đáng tin cậy thì cần phải tiến hành một cuộc
kiểm kê vật chất đầy đủ là hoàn toàn cần thiết. Tùy theo khối lượng hàng tồn kho nhiều
hay ít, phân tán hay tập trung để xác định thời gian cần thiết cho công việc mà kiểm toán
viên cần phải theo dõi, giám sát trực tiếp cuộc kiểm kê vật chất đó.
Quy mô mẫu trong quan sát vật chất thường được lựa chon theo các yếu tố: Số
lượng hàng cần kiểm tra, số kho cần kiểm tra, và thời gian bỏ ra để thực hiện công việc
quan sát. KTV có thể lựa chọn một trong số các tiêu thức này để xác định quy mô quan sát.
Trong thực tế để giảm chi phí kiểm toán, KTV thường lấy tiêu thức thời gian để xác định
quy mô.
Ngoài ra trên thực tế, tuỳ vào điều kiện và những đặc thù của doanh nghiệp, kiểm
toán viên có thể chọn mẫu đối với những mặt hàng chủ yếu và có nghi vấn về gian lận hoặc
sai sót trong quá trình kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và kiểm tra kiểm soát nội bộ. Hoặc trong
quá trình quan sát cuộc kiểm kê hiện vật, kiểm toán viên chú ý đến những mặt hàng đáng
kể nhất và điển hình nhất để tiến hành kiểm tra cụ thể. Tương tự như khi điều tra những
mặt hàng có khả năng kém phẩm chất, lạc hậu hoặc hư hỏng trong quá trình bảo quản cũng
cần phải lựa chọn những mặt hàng này để tiến hành kiểm tra.
Đặc biệt trong quá trình thảo luận với người quản lý về lý do của nhưng mặt hàng
để ngoài sổ kế toán thì kiểm toán viên cũng cần lựa chọn những mặt hàng đó để kiểm tra
và điều tra thêm.
Bước 3: Các thủ tục quan sát vật chất
66
Điểm quan trọng nhất của các thủ tục quan sát vật chất là kiểm toán viên phải có
mặt để quan sát trực tiếp cuộc kiểm kê hiện vật hàng tổn kho của doanh nghiệp. Khi quan
sát, kiểm toán viên thường thực hiện các công việc:
- Xác định xem cuộc kiểm kê vật chất của doanh nghiệp đang thực hiện có tuân thủ
theo đúng quy định và hướng dẫn của doanh nghiệp không.
- Kiểm toán viên phải có sự hiểu biết về những mặt hàng kinh doanh của doanh
nghiệp, nếu không có sự hiểu biết sâu về chúng (nhất là đối với những mặt hàng đặc thù
như: điện tử, hoá chất, kim loại quý hiếm) thì phải mời chuyên gia đánh giá hàng tồn kho
về chất lượng, khả năng lạc hậu của những hàng đó.
- Thảo luận để xác định quyền sở hữu của hàng tồn kho hiện diện, đặc biệt là hàng
gửi bán, hàng nhận đại lý, nhận ký gửi hoặc hàng mua đang đi đường.
- Tham quan và xem xét các phương tiện kho, bãi, nơi bảo quản hàng tồn kho, khu
vực sản xuất, cuộc tham quan xem xét đó nên được hỗ trợ bởi một nhân viên của doanh
nghiệp có đủ hiểu biết và khả năng trả lời các câu hỏi của kiểm toán viên.
* Kiểm tra chi tiết quá trình tính giá và hạch toán hàng tồn kho
Để xác định quá trình tính giá và hạch toán hàng tồn kho đúng đắn hay không kiểm
toán viên cần phải kiểm tra chi tiết các quá trình này. Kiểm tra chi tiết quá trình tính giá và
hạch toán hàng tồn kho bao gồm tất cả các khảo sát đơn giá hàng xuất kho có đúng và
chính xác không, khảo sát quá trình tính toán giá trị hàng xuất kho, kiểm tra quá trình tính
toán, tập hợp, phân bổ chi phí và tính giá thành sản phẩm, kiểm tra chi tiết tính toán xác
định giá trị sản phẩm dở dang và kiểm tra quá trình hạch toán hàng tồn kho.
Kiểm tra quá trình tính giá hàng tồn kho thường là một trong những phần quan
trọng nhất và mất nhiều thời gian nhất của cuộc kiểm toán chi tiết hàng tồn kho. Khi kiểm
tra cần quan tâm tới 3 vấn đề của phương pháp tính giá: Phương pháp tính giá mà doanh
nghiệp áp dụng có phù hợp với các nguyên tắc kế toán được thừa nhận hay không. Quá
trình áp dụng phương pháp tính giá có nhất quán với các niên độ kế toán trước đó không.
Số liệu tính toán có chính xác và hợp lý không.
Mỗi đối tượng tính giá có đặc điểm khác nhau nên sẽ được sử dụng các phương pháp
khác nhau để kiểm tra việc tính toán giá của đối tượng tính giá đó.
Trước hết phải xem xét việc tính giá hàng nhập kho có đúng đắn không. Đối với
nguyên vật liệu và hàng hoá mua ngoài, kiểm toán viên cần phải khảo sát xem liệu những
chi phí cấu thành giá của hàng nhập kho có được hạch toán đúng không. Cụ thể là các
khoản chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt, các khoản chi phí liên quan đến hàng mua có
được tính vào giá hàng nhập kho không, các khoản chiết khấu mua hàng, giảm giá hàng
mua có được tính trừ không... Việc kiểm tra này là một phần của kiểm tra chu trình Mua
hàng và Thanh toán. Còn đối với thành phẩm trước hết xem xét quá trình tính giá thành sản
xuất thực tế của đơn vị thành phẩm nhập kho có đúng không.
Tiếp theo, kiểm toán viên phải xác định phương pháp đang được sử dụng để tính trị
giá vốn thực tế hàng xuất kho ở doanh nghiệp là phương pháp gì? (Phương pháp nhập
trước, xuất trước (FIFO); Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO); phương pháp giá đích
danh hay phương pháp đơn giá bình quân; hoặc phương pháp nào khác), phương pháp đó
có được thừa nhận không.
+ Kiểm toán viên xem xét phương pháp tính giá hàng xuất kho áp dụng trong kỳ
này có nhất quán với các kỳ trước không. Bởi vì thực tế trong một số doanh nghiệp sự thay
đổi từ phương pháp tính này sang phương pháp tính khác sẽ làm ảnh hưởng đến giá trị
hàng xuất kho, phản ánh sai lệch kết quả kinh doanh.
67
+ Giả sử nếu doanh nghiệp có sự thay đổi phương pháp tính giá hàng xuất kho, thì
Kiểm toán viên xem xét sự công khai việc thay đổi này trên báo cáo tài chính của doanh
nghiệp có được thực hiện không (xem trên Thuyết minh báo cáo tài chính).
+ Để kiểm tra kỹ thuật tính toán giá hàng xuất kho có đúng hay không, kiểm toán
viên phải xem xét và liệt kê các mặt hàng tồn kho định kiểm tra kết quả tính toán, yêu cầu
doanh nghiệp cung cấp những hoá đơn, chứng từ nhập, xuất kho, sổ kế toán chi tiết hàng
tồn kho của những mặt hàng đó. Sau đó xem xét tính đầy đủ của các hoá đơn, chứng từ
nhập, xuất kho để khảo sát tính đầy đủ của số lượng hàng nhập, xuất kho. Tiếp tục thực
hiện tính toán lại giá của hàng xuất kho của những mặt hàng đã chọn để so sánh với kết
quả tính toán của doanh nghiệp và tìm ra những sai lệch (nếu có).
Nếu trường hợp kiểm toán viên đã kiểm tra tính thường xuyên, kịp thời của việc ghi
sổ kế toán chi tiết hàng tồn kho theo từng mặt hàng, khi đó kiểm toán viên, có thể không
cần phải tính toán lại trị giá hàng xuất kho mà chỉ cần đối chiếu số liệu về đơn giá số lượng
hàng xuất kho trên sổ kế toán hàng tồn kho với chi phí trên sổ kế toán chi phí. Hoặc có thể
làm lại một vài phép tính ở một vài mặt hàng cụ thể để xem xét và đối chiếu tăng thêm tính
thuyết phục của các kết quả kiểm tra.
Trên đây là những nội dung có thể áp dụng cho cuộc kiểm toán hàng tồn kho, tùy
đặc điểm ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, hình thức tổ chức kế toán hàng tồn
kho, thực trạng thiết kế và áp dụng các thủ tục kiểm soát nội bộ để kiểm toán viên áp dụng
các trắc nghiệm kiểm toán một cách linh động nhằm đem lại các bằng chứng đủ để kiểm
toán viên đưa ra ý kiến nhận xét của mình về chu trình hàng tồn kho của doanh nghiệp.
Những nội dung trên chỉ là các nội dung cơ bản mang tính chất lý thuyết, trong thực tế
kiểm toán viên có thể thêm những thủ tục cần thiết khác hoặc bớt những công việc không
cần thiết hoặc không thiết thực đối với từng cuộc kiểm toán cụ thể.
4.2. KIỂM TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
4.2.1. Đặc điểm của kiểm toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng ở các
doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ. Nếu doanh nghiệp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm không đúng đắn sẽ dẫn đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng sẽ
không đúng đắn, không trung thực. Để xác định các thông tin trên các báo cáo tài chính
của doanh nghiệp là đúng đắn, trung thực, đáng tin cậy thì cũng cần phải tiến hành kiểm
toán các khoản mục về chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm sản xuất trong
kỳ của doanh nghiệp
Để kiểm toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thì kiểm toán viên cũng cần tuân
thủ theo trình tự:
- Khảo sát kiểm soát để đánh giá rủi ro kiểm soát
- Tiến hành các thủ tục phân tích chi phí và giá thành
- Thực hiện các khảo sát nghiệp vụ và khảo sát chi tiết số dư về chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm
4.2.2. Trình tự thực hiện kiểm toán
a. Khảo sát kiểm soát quy trình sản xuất và chi phí sản xuất
Kiểm toán viên cần xem xét một số vấn đề chủ yếu sau:
- Việc tổ chức quản lý, theo dõi sản xuất ở các phân xưởng, tổ đội, bộ phận như thế
nào? Quy trình và cách thức làm việc, ghi chép của nhân viên thống kê phân xưởng, sự
giám sát của quản đốc, tổ trưởng có thường xuyên và chặt chẽ không.
68
- Xem xét việc ghi chép nhật ký sản xuất của từng bộ phận có được thực hiện không
và thực hiện như thế nào.
- Quan sát cách thức làm việc và quy trình làm việc của các bộ phận kiểm tra, giám
sát chất lượng sản xuất
- Xem xét việc lập báo cáo sản xuất ở các phân xưởng, tổ, đội
- Xem xét quy trình và thủ tục kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang có tuân thủ đúng
nguyên tắc quy định và có nhất quán không.
- Xem xét dấu hiệu kiểm tra độc lập của những người có trách nhiệm đối với việc
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành của bộ phận hạch toán ở phân xưởng và phòng
tài chính kế toán
Qua thực hiện các khảo sát kiểm soát về quá trình sản xuất và chi phí sản xuất, kiểm
toán viên có thể có được những thông tin bước đầu để đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
về sản xuất và hạch toán chi phí sản xuất, trên cơ sở đó đánh giá rủi ro kiểm soát.
b. Thực hiện các thủ tục phân tích số liệu về chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm
So sánh chi phí sản xuất thực tế kỳ này với các kỳ trước để có thể nhận thấy sự biến
động của tổng chi phí sản xuất.
So sánh giá thành đơn vị thực tế kỳ này với các kỳ trước
So sánh giá thành đơn vị thực tế với giá thành kế hoạch nhằm mục đích xem xét sự
chênh lệch đột biến giữa kỳ này với các kỳ trước, giữa thực tế với kế hoạch.
Trong khi so sánh, cần phải loại bỏ ảnh hưởng do biến động giá thị trường của các
yếu tố đầu vào
c. Khảo sát nghiệp vụ về hệ thống kế toán chi phí sản xuất
Công việc này thường được thực hiện kết hợp với khảo sát nghiệp vụ các quá trình kế
toán tiền lương, hàng tồn kho, chi tiền, tài sản cố định
Mục tiêu của khảo sát nghiệp vụ hệ thống kế toán chi phí sản xuất là:
- Xác định tính phù hợp của NVL xuất dùng, tiền lương, khấu hao TSCĐ, các khoản
chi dùng khác trong kỳ với các chi phí đã tính vào chi phí sản xuất trong kỳ ở các bộ phận.
- Quá trình tập hợp chi phí và phân bổ chi phí theo các đối tượng tính giá thành là
đúng đắn, hợp lý. Các chi phí phát sinh trong kỳ đều có căn cứ hợp lý. Việc đánh giá giá
sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ là đúng đắn và nhất
quán.
Các thủ tục khảo sát thường được thực hiện là:
- Đối chiếu giá trị trên các tài khoản 152, 153, 334, 214, 111, 112 với từng chi phí
tương ứng trên tài khoản 621,622,627
- Đối chiếu giữa chi phí sản xuất theo từng yếu tố với báo cáo thống kê, báo cáo sản
xuất ở phân xưởng, bộ phận sản xuất.
- Khảo sát mẫu ở một số chứng từ phát sinh chi phí để xác định liệu có sự hạch toán
nhầm tài khoản hoặc nhầm đối tượng chịu chi phí không?
- Đối chiếu số liệu trên các tài khoản 621, 622, 627 với số liệu trên tài khoản 154.
- Để xác định tính hợp lý của quá trình phân bổ chi phí chung thì cần xem xét tiêu
thức phân bổ chi phí chung cho các đối tượng tính giá thành có thay đổi gì so với các kỳ
69
trước và có hợp lý không? Sự thay đổi trên tiêu thức phân bổ dẫn đến chi phí và giá thành
các đối tượng cá biệt sẽ ảnh hưởng đáng kể, thông tin sai lệch.
- KTV khảo sát tính đúng đắn và nhất quán của phương pháp đánh giá sản phẩm dở
dang, phương pháp tính giá thành sản phẩm doanh nghiệp dở dang cuối kỳ của các phân
xưởng sản xuất có đầy đủ, kịp thời và đúng lúc. Đối chiếu sự phù hợp giữa số lượng sản
phẩm dở dang cuối kỳ có hợp lý.
Các khảo sát chi tiết quá trình tập hợp chi phí sản xuất theo khoản mục và tính giá
thành sản phẩm cần lưu ý:
- Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
+ Khi khảo sát khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sẽ kết hợp cùng với khảo
sát chi tiết quá trình tính giá nguyên vật liệu xuất kho.
+ Đối chiếu so sánh chi tiết nguyên vật liệu xuất dùng cho các đối tượng có được
hạch toán đúng vào tài khoản chi phí của đối tượng đó không. Thực hiện điều đó bằng cách
lấy mẫu một số phiếu xuất vật tư để kiểm tra ghi sổ vào các tài khoản chi phí, hoặc có thể
đối chiếu chi tiết một số phiếu xuất vật tư với phiếu yêu cầu sử dụng vật tư ở các bộ phận
sử dụng và sự phê chuẩn chúng, đối chiếu với báo cáo sử dụng vật tư của các bộ phận sản
xuất
+ Kiểm toán viên có thể tính toán và xác định số lượng đơn vị vật tư thực tế tiêu hao
cho một đơn vị sản phẩm có hợp lý không
- Đối với chi phí nhân công trực tiếp:
+ Khảo sát chi phí nhân công trực tiếp là một phần của khảo sát chi tiết tiền lương và
chi phí nhân công.
+ Xem xét, đối chiếu các bảng tính lương và các khoản trích theo lương của từng bộ
phận có được hạch toán đúng vào chi phí của đối tượng đó hay không. Thực hiện điều đó
nhằm tìm ra những sai sót trong hạch toán chi phí nhân công. Ví dụ: tiền lương của nhân
viên quản lý doanh nghiệp lại tính vào chi phí nhân công trực tiếp hoặc ngược lại những
hạch toán sai đó đôi khi dẫn đến những sai số lớn về giá thành sản phẩm.
+ Tương tự chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kiểm toán viên có thể tính toán xác định
chi phí theo giờ lao động trực tiếp thực tế của một đơn vị sản phẩm có hợp lý không
- Đối với chi phí sản xuất chung
+ Khảo sát chi phí sản xuất chung sẽ phức tạp hơn đối với hai khoản mục trên. Nhưng
thông thường kiểm toán viên chủ yếu xem xét những khoản chi phí cơ bản với số tiền phát
sinh lớn như: chi phí khấu hao tài sản cố định; chi phí bằng tiền; chi phí nhân viên phân
xưởng; chi phí vật liệu
+ Khi khảo sát chi tiết chi phí sản xuất chung, kiểm toán viên kết hợp khảo sát cùng
với khảo sát chi tiết khấu hao tài sản cố định; khảo sát chi tiết các tài khoản tiền; khảo sát
chi tiết tiền lương và chi phí nhân công; khảo sát chi tiết nguyên vật liệu
+ Ngoài khảo sát chi tiết từng khoản chi phí thuộc chi phí sản xuất chung, còn có thể
so sánh tỷ lệ chi phí sản xuất chung trên tổng chi phí sản xuất trong kỳ hoặc so sánh chi phí
thực tế với dự toán chi phí sản xuất chung để có những thông tin cần thiết để xét đoán.
- Khảo sát chi tiết đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ mà không đúng đắn và hợp lý thì dẫn đến việc
tính giá thành sản phẩm không đúng đắn và không hợp lý và kết cục là kết quả kinh doanh
không đúng. Vì vậy cũng cần phải khảo sát chi tiết đánh giá giá sản phẩm dở dang.
70
Khi khảo sát chi tiết quá trình đánh giá sản phẩm dở dang, kiểm toán viên thường
thực hiện các công việc:
+ Xem xét chi tiết kết quả kiểm kê vật chất sản phẩm dở cuối kỳ. Có thể kiểm tra, đối
chiếu mẫu một số chi tiết sản phẩm dở dang.
+ Xem xét phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang doanh nghiệp áp dụng là phương
pháp nào và nó có được thừa nhận không.
+ Xem xét, kiểm tra việc tính toán xác định trị giá sản phẩm dở dang có đúng đắn và
chính xác không.
+ Có thể đối chiếu, so sánh tỷ lệ sản phẩm dở cuối kỳ này với các kỳ trước xem có sự
thay đổi đột biến không. Giả sử đột xuất giá trị sản phẩm dở dang kỳ này tăng đáng kể so
với kỳ trước. Có thể có vấn đề cần chú ý và tìm nguyên nhân liệu rằng doanh nghiệp có
tính toán nhầm lẫn hay có ý đánh giá sản phẩm dở dang tăng lên để giảm giá thành sản
phẩm trong kỳ hay do nguyên nhân nào khác
4.3. KIỂM TOÁN DOANH THU
4.3.1.Vai trò, mục tiêu và yêu cầu của kiểm toán doanh thu
Trong BCTC của doanh nghiệp ,doanh thu là khoản mục có tính trọng yếu , ảnh
hưởng trực tiếp tới các chỉ tiêu, khoản mục trên BCTC. Doanh thu cũng là chỉ tiêu cơ bản
mà những người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp dùng để phân tích khả
năng thanh toán, tiềm năng hay hiệu năng kinh doanh, triển vọng phát triển cũng như rủi ro
tiềm tàng trong tương lai.Vì thế việc khoản mục này chứa đựng nhiều khả năng gian lận là
khó tránh khỏi. Do đó, kiểm toán khoản mục doanh thu là một trong những nội dung rất
quan trọng, bắt buộc trong quy trình kiểm toán BCTC doanh nghiệp .
Chuẩn mực kiểm toán Việt nam số 200 “Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối
kiểm toán BCTC”, đoạn 11 xác định : “Mục tiêu của kiểm toán BCTC là giúp cho KTV và
công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và
chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận, có tuân thủ pháp luật liên quan và có
phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không?”
Mục tiêu kiểm toán tài chính còn giúp cho đơn vị kiểm toán thấy được những tồn tại,
sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin của đơn vị. Đối với khoản mục
doanh thu trên BCTC, mục tiêu kiểm toán thường hướng tới được thể hiện qua bảng dưới
đây:
Bảng 4.1: Mục tiêu kiểm toán doanh thu
Mục tiêu kiểm toán chung Mục tiêu kiểm toán doanh thu
Mục tiêu hợp lý chung Doanh thu bán hàng đã ghi sổ là có căn cứ hợp lý
Tính hiện hữu Doanh thu được ghi nhận thực tế đã phát sinh
Tính trọn vẹn Doanh thu bán hàng được ghi sổ đầy đủ
Quyền và nghĩa vụ Hàng hóa tiêu thụ thuộc quyền sở hữu của đơn vị
Chính xác số học
Các nghiệp vụ bán hàng được ghi vào sổ tổng hợp chi tiết
thích hợp, tính toán và cộng dồn chính xác.
Phân loại và trình bày Doanh thu bán hàng được phân loại đúng đắn
Định giá Doanh thu bán hàng được định giá đúng đắn
Kịp thời Doanh thu bán hàng được ghi sổ đúng kỳ
71
Mục tiêu hợp lý chung bao hàm việc xem xét, đánh giá tổng số tìên ghi trên khoản
mục doanh thu trên cơ sở cam kết chung về trách nhiệm của nhà quản lý và thông tin thu
được qua khảo sát thực tế ở khách thể kiểm toán trong quan hệ với việc lựa chọn các mục
tiêu chung khác. Nếu KTV không nhận thấy mục tiêu hợp lý chung đã đạt được thì tất yếu
phải hướng đến các mục tiêu khác bao gồm :
Mục tiêu hiện hữu: Doanh thu được ghi nhận là thực sự đã phát sinh và đã hoàn
thành tương ứng với số tiền mà khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Hàng
hóa được chấp nhận vận chuyển bán cho khách hàng là có thật, không tồn tại các khoản
doanh thu ghi nhận mà khách hàng không tồn tại hoặc có tồn tại nhưng chưa chấp nhận
mua hàng
Mục tiêu trọn vẹn: Mọi nghiệp vụ bán hàng và ghi nhận doanh thu đều đã được ghi
sổ, doanh nghiệp không bỏ ngoài sổ bất kỳ một khoản doanh thu nào khi nó đã thỏa mãn
các tiêu chuẩn để ghi nhận doanh thu.
Mục tiêu quyền và nghĩa vụ: Hàng hóa đã bán thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp không phải là hàng hóa ký gửi đại lý, tài sản nhận hộ, giữ hộ. Đồng thời doanh thu
ghi nhận cũng phải thuộc sở hữu của doanh nghiệp tương ứng với trách nhiệm vật chất mà
doanh nghiệp phải thực hiện với khách hàng.
Mục tiêu chính xác số học: Các nghiệp vụ ghi vào sổ tổng hợp, chi tiết thích hợp và
khớp đúng số tổng hợp. Các khoản doanh thu, giảm giá, chiết khấu thương mại, hàng bán
bị trả lại đều được tính toán chính xác dựa trên số lượng và đơn giá cụ thể của từng nghiệp
vụ bán hàng.
Mục tiêu phân loại và trình bày: Các nghiệp vụ bán hàng được phân loại thích hợp,
sử dụng các tài khoản chi tiết để hạch toán doanh thu, phân loại đúng doanh thu tiêu thụ ra
bên ngoài và doanh thu nội bộ, giữa giảm giá và chiết khấu thương mại.
Các mục tiêu trong kiểm toán khoản mục doanh thu phải được cụ thể hóa theo công
việc tương ứng với mỗi mục tiêu của kiểm toán nội bộ nói riêng và hệ thống kiểm soát nội
bộ nói chung.
Việc kiểm toán doanh thu phải đạt được những yêu cầu sau:
- Thu nhập bằng chứng chứng minh việc hoạch toán doanh thu và hệ thống kiểm
soát nội bộ của doanh nghiệp đã đảm bảo cho việc hạch toán doanh thu là trung thực, hợp
lý và đúng quy định của Nhà nước.
- Thu thập đủ bằng chứng chứng minh mọi nghiệp vụ phát sinh về doanh thu đã
hạch toán phản ánh đầy đủ trong sổ kế toán.
- Thu thập đủ bằng chứng chứng minh mọi nghiệp vụ phát sinh về doanh thu đã
hạch toán và được phân loại chính xác, đã được tính toán đúng đắn và có thực .
4.3.2. Những rủi ro thường gặp trong kiểm toán doanh thu
Trong quá trình kiểm toán doanh thu, KTV thường gặp những rủi ro sau:
a. Doanh thu phản ánh trên sổ sách kế toán cao hơn doanh thu thực tế
Trường hợp này được biểu hiện cụ thể là doanh nghiệp đã hạch toán vào doanh thu
những khoản thu chưa đủ các yếu tố xác định là doanh thu như quy định hoặc doanh thu đã
phản ánh trên sổ sách báo cáo kế toán cao hơn so với doanh thu trên các chứng từ kế toán.
Có thể do:
- Người mua đã ứng trước nhưng doanh nghiệp chưa xuất hàng hoặc cung cấp dịch
vụ cho người mua.
72
- Người mua đã ứng tiền, doanh nghiệp đã xuất hàng hoặc cung cấp dịch vụ nhưng
các thủ tục mua bán, cung cấp dịch vụ nhưng chưa hoàn thành và người mua chưa chấp
nhận thanh toán.
- Số liệu đã tính toán và ghi sổ sai làm tăng doanh thu so với số liệu phản ánh trên
chứng từ kế toán.
b. Doanh thu phản ánh trên sổ sách kế toán thấp hơn doanh thu thực tế
Trường hợp này được biểu hiện cụ thể là doanh nghiệp chưa hạch toán vào doanh
thu hết các khoản thu đã đủ điều kiện để xác định là doanh thu như quy định hoặc số doanh
thu đã phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán thấp hơn so với doanh thu trên các chứng từ
kế toán, chẳng han:
- Doanh nghiệp đã làm thủ tục bán hàng và cung cấp dịch vụ cho khách hàng, khách
hàng đã trả tiền hoặc đã thực hiện các thủ tục chấp nhận thanh toán nhưng đơn vị chưa
hạch toán hoặc đã hạch toán nhầm vào các tài khoản khác
- Các khoản thu hoạt động tài chính đã thu được nhưng đơn vị chưa hạch toán hoặc
đã hạch toán nhầm vào các tài khoản khác .
- Số liệu đã tính toán và ghi sổ sai làm giảm doanh thu so với số liệu phản ánh trên
chứng từ kế toán.
4.3.3. Thực hiện kiểm toán doanh thu trong kiểm toán BCTC
Thực hiện kiểm toán doanh thu được t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_kiem_toan_phan_1.pdf