PHẦN MỞ ĐẦU. 5
LỊCH SỬ CHIẾU SÁNG NHÂN TẠO VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ . 5
CHƯƠNG 1. 7
KHÁI NIỆM CƠ BẢN VÀ CÁC ĐẠI LƯỢNG ĐO ÁNH SÁNG . 7
1.1. Bản chất của ánh sáng . 7
1. Bản chất sóng - hạt của ánh sáng: . 7
2. Nguồn sáng tự nhiên và quang phổ liên tục . 7
3. Nguồn sáng nhân tạo và quang phổ vạch:. 8
1.2. Một số hiện tượng phát sáng và phạm vi ứng dụng trong chiếu sáng nhân tạo:. 9
1. Hiện tuợng phát sáng do nung nóng:. 9
2. Hiện tuợng phát sáng do phóng điện:. 9
3. Hiện tượng phát sáng huỳnh quang. 11
4. Hiện tượng phát sáng lân quang. 11
5. Hiện tượng phát sáng thứ cấp:. 12
1.3. Các đại lượng cơ bản đo ánh sáng. 12
1. Góc khối (còn gọi là góc đặc, góc nhìn) . 12
2. Thông lượng năng lượng của bức xạ ánh sáng nhìn thấy. 14
3. Quang thông . 15
4. Quang hiệu . 16
5. Cường độ sáng. 16
6. Độ rọi. 17
7. Độ sáng (còn gọi là độ trưng): . 18
8. Độ chói . 19
9. Nhiệt độ màu: . 19
10. Độ hoàn màu (còn gọi là chỉ số thể hiện màu):. 20
1.4. Các định luật quang học và ứng dụng trong kỹ thuật chiếu sáng :. 21
1. Sự phản xạ:. 21
2. Sự truyền xạ : . 22
3. Sự khúc xạ:. 23
4. Sự che chắn: . 24
5. Sự hấp thụ: . 24
6. Định luật Lambert về sự khuyếch tán đều :. 25
CHƯƠNG 2. 27
MẮT NGƯỜI VÀ SỰ CẢM THỤ ÁNH SÁNG. 27
2.1 Cấu tạo mắt người . 27
1. Hiện tượng thị giác:. 27
2. Hiện tượng điều tiết của mắt: . 27
3. Võng mạc: . 27
4. Khái niệm “con mắt quốc tế”:. 27
2.2 Sự giải mã hình ảnh:. 28
2.3 Quá trình thích nghi : . 28
2.4 Cảm giác chiều sâu của vật cần nhìn: . 28
2.5 Cực cận và cực viễn của mắt :. 29
2.6. Trường nhìn (thị trường) của mắt : . 29
2.7 Độ tương phản :. 29
2.8 Hiện tượng chói lóa:. 30
1. Khái niệm: . 30
2. Giải thích hiện tượng chói lóa :. 30
3. Chỉ số hạn chế chói lóa G (còn gọi là chỉ số tiện nghi) : . 31
CHƯƠNG 3. 33
CÁC LOẠI NGUỒN SÁNG NHÂN TẠO THÔNG DỤNG . 33
3.1 Bóng đèn nung sáng:. 33Bài giảng Kỹ thuật chiếu sáng đô thị
Nguyễn Mạnh Hà - Trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng 3
1. Cấu tạo của bóng đèn nung sáng (hình 3.1):. 33
2. Một số loại bóng đèn nung sáng thông dụng: . 34
3.2 Bóng đèn huỳnh quang. 35
1. Đặc điểm cấu tạo:. 35
2. Một số bóng đèn huỳnh quang thông dụng. 37
3.3 Bóng đèn phóng điện cuờng độ cao (HID) . 38
1. Cấu tạo của bóng đèn phóng điện: . 38
2. Một số loại bóng đèn phóng điện HID thông dụng:. 39
3.4 Đèn phát sáng quang điện (LED: Lighting Emitting Diode) . 42
3.5 Đèn cảm ứng (đèn không điện cực) . 43
3.6 Đèn Sulfua :. 43
CHƯƠNG 4. 45
CẤU TẠO CỦA BỘ ĐÈN CHIẾU SÁNG CÔNG CỘNG . 45
4.1. Cấu tạo chung của một bộ đèn chiếu sáng công cộng:. 45
4.2. Các bộ phận chính của bộ đèn chiếu sáng công cộng . 46
1. Tấm phản quang:. 46
2. Thiết bị mồi đèn (tắc te) và chấn lưu: . 46
3. Kính bảo vệ : . 47
4. Lỗ đui đèn : . 48
4.3. Các thông số cơ học chủ yếu của bộ đèn chiếu sáng công cộng:. 48
1. Độ kín (IP):. 49
2. Cấp bảo vệ cơ học chống nổ (còn gọi là độ chịu va đập của kính đèn): . 49
3. Diện tích cản gió . 50
4. Chỉ tiêu lão hóa kính bảo vệ:. 50
5. Trọng lượng:. 50
4.4. Các thông số điện chủ yếu của bộ đèn chiếu sáng công cộng:. 50
1. Cấp cách điện : . 51
2. Độ dao động điện áp: . 51
4.5. Các thông số về quang học của bộ đèn chiếu sáng công cộng:. 51
1. Hệ số suy giảm quang thông: . 51
2. Hệ số phản quang :. 52
3. Đường cong trắc quang : . 52
4. Hiệu suất của bộ đèn : . 54
5. Cấp bộ đèn :. 55
6. Hệ số sử dụng của bộ đèn: . 56
7. Góc bảo vệ. 57
4.6. Phân loại các bộ đèn chiếu sáng công cộng: . 58
CHƯƠNG 5. 59
THIẾT KẾ HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG CÔNG CỘNG. 59
5.1. Sơ lược về lịch sử các phương pháp, trình tự thiết kế:. 59
5.2. Các tiêu chuẩn chiếu sáng đường giao thông và yêu cầu cơ bản :. 59
5.3. Các nguyên tắc cơ bản: . 59
1. Phương và vị trí quan sát của người lái xe:. 60
2. Độ chói mặt đường :. 60
3. Độ đồng đều của độ chói mặt đường: . 61
4. Chỉ số chói lóa G của bộ đèn: . 62
5. Hiệu quả dẫn hướng tại các vị trí đặc biệt. 63
5.4. Phương pháp tỉ số R trong thiết kế chiếu sáng :. 63
1. Các thông số hình học bố trí đèn :. 63
2. Các phương án bố trí đèn . 65
3. Chọn công suất và loại bộ đèn : . 67
5.5. Phương pháp độ chói điểm trong thiết kế chiếu sáng : . 68
1. Độ chói của một điểm trên mặt đường :. 68
2. Phân loại các lớp phủ mặt đường :. 69Bài giảng Kỹ thuật chiếu sáng đô thị
Nguyễn Mạnh Hà - Trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng 4
3. Tính toán độ chói và độ rọi điểm . 70
5.6. Thiết kế chiếu sáng tại các điểm đặc biệt trên đường giao thông: . 72
1. Chiếu sáng tại điểm giao nhau đồng mức: . 72
2. Chiếu sáng nút giao với đường sắt :. 74
3. Chiếu sáng đường cong. 74
4. Chiếu sáng bùng binh. 75
5. Chiếu sáng đường hầm. 76
5.7. Thiết kế chiếu sáng với sự trợ giúp của máy tính: . 78
5.8. Sử dụng phần mềm thiết kế chiếu sáng công cộng Ulysse 2.2 . 79
1. Khởi động. 79
2. Chọn phương án bố trí đèn. 81
3. Chọn đèn và các thông số về đèn . 82
4. Xem kết quả và lập báo cáo . 84
5.9. Một số nội dung thiết kế khác của hệ thống chiếu sáng đường giao thông . 87
1 Thiết kế điện :. 87
2 Thiết kế xây dựng :. 89
3 Thiết kế kết cấu . 89
CHƯƠNG 6. 90
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG CÔNG CỘNG. 90
6.1. Nội dung quản lý, vận hành : . 90
6.2. Cơ cấu tổ chức và trang thiết bị vận hành. 91
6.3. Vấn đề tiết kiệm điện : . 91
6.4. Thực trạng quản lý vận hành. 92
6.5. Tự động hoá công tác quản lý, vận hành hệ thống điện chiếu sáng :. 92
CHƯƠNG 7. 93
THIẾT KẾ CHIẾU SÁNG CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG TRONG ĐÔ THỊ . 93
7.1. Chiếu sáng công viên, vườn hoa . 93
1. Các nguyên tắc chung . 93
2. Chỉ tiêu kỹ thuật về chiếu sáng : . 93
7.2. Chiếu sáng công trình thể thao ngoài trời - những nguyên tắc chung : . 95
CHƯƠNG 8. 98
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU CỦA CHIẾU SÁNG ĐÔ THỊ . 98
8.1. Ô nhiễm ánh sáng. 98
8.2. Quy hoạch chiếu sáng . 99
PHỤ LỤC. 101
1. Bảng giá trị và biểu thức hàm V(λ):. 101
2. Công suất và quang thông các loại đèn phóng điện thông dụng. 101
3. Bảng phân loại các lớp phủ mặt đường :. 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO. 106
PHẦN BÀI TẬP. 107
124 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 506 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Kỹ thuật chiếu sáng đô thị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ay vùng có sương mù. Độ kín được ký hiệu theo
tiêu chuẩn quốc tế là IPxy, trong đó x và y là các con số có ý nghĩa sau :
X Y
Giá trị Ý nghĩa : chống vật thể lạ xâm nhập Giá trị Ý nghĩa : Chống nước xâm nhập
0
1
2
3
4
5
6
-
-
Không được bảo vệ
Vật có đường kính ≥50mm
Vật có đường kính ≥12,5mm
Vật có đường kính ≥2,5mm
Vật có đường kính ≥1,0mm
Chống được bụi
Hoàn toàn kín
---
---
0
1
2
3
4
5
6
7
8
Không được bảo vệ
Nước rơi thẳng đứng
Nước rơi nghiêng 150
Nước phun hạt nhỏ li ti
Phun nước dạng mưa
Phun nước dạng tia
Phun nước áp lực
Ngâm chìm tạm thời
Ngâm chìm lâu dài
Theo TCXDVN259 :2001, đối với môi trường ô nhiễm trung bình thì chọn đèn có độ kín
IP44 nhưng đối với môi trường ô nhiễm nặng (như sương muối, ăn mòn, ven biển, trong khu
công nghiệp) thì chọn đèn độ kín ngăn quang học IP54, ngăn linh kiện điện là IP43. Riêng với
loại đèn tiết kiệm năng lượng phải có IP66 theo quy định tại Quyết định số 13/2008/QĐ-BCT.
Nếu các thông số này không được kiểm tra và nghiệm thu chặt chẽ sẽ gây hậu quả lớn vì sau
một thời gian khói bụi xâm nhập làm mờ bóng đèn, hơi nước (thường có chất hóa học) xâm
nhập sẽ đọng lại lâu dài trong kính đèn làm suy giảm quang thông nghiêm trọng. Ngoài ra lớp
mạ của tấm phản quang có thể bị gỉ, bong tróc làm giảm hiệu suất phát sáng.
Theo quan sát từ thực tế, hiện nay các chỉ số này hoàn toàn bị thả lỏng trong quá trình xây
dựng các công trình chiếu sáng công cộng nên chất lượng hệ thống chiếu sáng giảm rõ rệt
mặc dù thời gian đưa vào vận hành ngắn hơn tuổi thọ đã ghi trong lý lịch của đèn rất nhiều.
Do số lượng các tuyến đường đô thị phát triển rất nhanh nên theo đó là hệ thống chiếu sáng
cũng tăng lên, khi chúng đồng loạt giảm chất lượng thì trở thành một gánh nặng cho ngân
sách.
Ở đây cũng cần lưu ý một điểm : chỉ số IP không chỉ dùng trong thiết bị chiếu sáng mà là
chỉ số quốc tế dùng chung cho mọi ngành kỹ thuật có các bộ phận cần đo lường độ kín.
2. Cấp bảo vệ cơ học chống nổ (còn gọi là độ chịu va đập của kính đèn):
Ký hiệu là IKO và được phân loại theo bảng sau:
Mã IKO Cấp bảo vệ Mã IKO Cấp bảo vệ
IKO0 Không bảo vệ IKO6 1J
IKO1 0,15J IKO7 2J
Bài giảng Kỹ thuật chiếu sáng đô thị
Nguyễn Mạnh Hà - Trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng 50
IKO2 0,2J IKO8 5J
IKO3 0,35J IKO9 10J
IKO4 0,5J IKO10 20J
IKO5 0,7J
Chỉ số IKO biểu thị khả năng bảo vệ cơ học chống nổ của bộ đèn. Trong quá trình vận
hành, bóng đèn có thể phát nổ và kính đèn phải chịu được sức công phá từ sự phát nổ này.
Nếu không đủ độ bền thì các mảnh vỡ của ống phóng điện hồ quang văng ra (có nhiệt độ trên
10000C) có thể làm nguy hiểm đến người đi đường thậm chí gây hoả hoạn, đặc biệt là hơi
thuỷ ngân thoát ra ngoài sẽ rất nguy hiểm vì nó là một chất có độc tính rất cao.
Tuy nhiên chỉ số này trong thực tế còn được nhìn nhận dưới một góc độ khác đó là độ
chịu va đập của kính đèn từ các lực tác động bên ngoài. Nói chung, nếu xét theo góc độ này
thì chỉ tiêu IKO không quan trọng lắm vì các bộ đèn thường lắp trên cao, ít có khả năng chịu
va đập mạnh. Trong điều kiện làm việc bình thường chỉ có mỗi lực tác dụng của gió lên kính
đèn và theo tính toán lực này nhỏ hơn rất nhiều so với khả năng chịu lực của kính. Thông
thường với đèn chiếu sáng công cộng có cấp bảo vệ chống nổ là IKO8.
3. Diện tích cản gió
Đây là chỉ tiêu khá quan trọng nếu nơi lắp đặt đèn thường xuyên có gió bão. Về mặt khí
động học thì diện tích cản gió càng bé càng tốt để giảm bớt lực tác dụng của gió đến kết cấu
cơ học của đèn và cột đèn. Nhờ đó mà kích thước của cột và móng nhỏ hơn, dáng cột thanh
mảnh hơn, thẩm mỹ hơn.
4. Chỉ tiêu lão hóa kính bảo vệ:
Chỉ tiêu này thường rất khó xác định, tuy nhiên khi thiết kế phải đưa vào yêu cầu cụ thể
để nhà chế tạo lựa chọn vật liệu phù hợp. Thực tế các kính bảo vệ sau một thời gian vận hành
thường bị mờ cho dù lau chùi vẫn không hết. Tình trạng này là do kính bị lão hóa, vật liệu
làm kính bị biến chất dưới tác động của nhiệt tỏa ra, tia cực tím do đèn phát ra và môi trường
không khí bị ô nhiễm. Kính bị lão hóa thường là loại kính làm bằng nhựa, nếu làm bằng thủy
tinh thì không xảy ra hiện tượng này nhưng kính thủy tinh làm cho trọng lượng bộ đèn tăng.
Gần đây có loại kính chịu lực bằng composit có tính năng như kính thủy tinh nhưng nhẹ, bền.
Cần phân biệt với trường hợp kính đèn bị mờ do bụi bám bẩn sau một thời gian dài vận
hành mà không đuợc duy tu bảo dưỡng. Trường hợp này có thể khắc phục được nhưng trách
nhiệm thuộc về đơn vị quản lý vận hành công trình chiếu sáng.
5. Trọng lượng:
Đây cũng là một chỉ tiêu cần quan tâm vì xu hướng hiện nay người ta càng ngày càng
chuộng các loại đèn có trọng lượng bé. Nhờ đó mà cột chiếu sáng, cần đèn có kích thước nhỏ
hơn, thanh mảnh hơn phù hợp với mỹ quan đô thị. Trong lượng trung bình hiện nay của các
bộ đèn chiếu sáng công cộng khoảng 3-8 kg tuỳ vào công suất và nhà chế tạo.
4.4. Các thông số điện chủ yếu của bộ đèn chiếu sáng công cộng:
Bài giảng Kỹ thuật chiếu sáng đô thị
Nguyễn Mạnh Hà - Trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng 51
1. Cấp cách điện :
Cấp bảo vệ Đặc điểm
O Không bảo vệ
I Nối đất các bộ phận dẫn điện
II Cách điện gấp đôi hoặc tăng cường
III Điện áp nguồn dưới 50V
Tại vị trí lắp đặt đèn mà người sử dụng không thể tiếp xúc có thể dùng cấp O, nếu người
sử dụng có thể tiếp xúc được với bộ đèn thì phải dùng cấp I. Trường hợp có yêu cầu an toàn
cao mới dùng cấp II. Nếu có yêu cầu an toàn tuyệt đối thì phải dùng cấp III, khi đó do điện áp
thấp (<50V) nên dù có tiếp xúc vẫn không gây nguy hiểm.
Theo tiêu chuẩn Việt Nam, các bộ đèn thường có cấp cách điện I hoặc II.
2. Độ dao động điện áp:
Chỉ tiêu này có ý nghĩa lớn về mặt kinh tế khi thiết kế chiếu sáng nhưng lại chưa được
khai thác đúng mức. Thông thường các bộ đèn được nhà chế tạo đảm bảo mức dao động điện
áp ± 10% Uđm mà vẫn làm việc bình thường như khi điện áp Uđm (tức quang thông không
đổi). Trong khi đó quy phạm trang bị điện thường yêu cầu điện áp điểm xa nhất là ±5%Uđm và
người thiết kế thường chỉ quan tâm đến giá trị này của quy phạm. Nếu tính theo quy phạm thì
phải chọn cỡ dây điện có tiết diện lớn trong khi tính theo ± 10% Uđm thì chỉ cần chọn dây điện
với tiết diện nhỏ hơn.
Như vậy trong quá trình thiết kế cần tận dụng yếu tố dao động điện áp của bộ đèn
±10%Uđm để chọn dây dẫn cho hợp lý, tránh chủ quan dựa theo quy định ±5%Uđm của lưới
cung cấp điện làm cho suất đầu tư tăng lên một cách lãng phí..
4.5. Các thông số về quang học của bộ đèn chiếu sáng công cộng:
Các thông số cơ bản về quang học của nguồn sáng đã được nêu trong phần các loại nguồn
sáng và các đại lượng cơ bản đo ánh sáng. Ở đây chỉ bổ sung một số thông số quang học của
bộ đèn. Các bộ phận này có nhiệm vụ đảm bảo sự phân bố hợp lý theo không gian của ánh
sáng, đảm bảo chiếu sáng đúng mục đích, có khả năng hạn chế chói lóa,... không phải là nơi
phát ra ánh sáng
1. Hệ số suy giảm quang thông:
Sau một thời gian vận hành quang thông của đèn sẽ bị giảm. Để đánh giá sự suy giảm đó
người ta đưa ra khái niệm độ suy giảm quang thông V=V1 năm/Vban đầu là tỉ số giữa quang
thông của bộ đèn sau 1 năm sử dụng với quang thông ban đầu của đèn. Để đảm bảo chất
lượng chiếu sáng, khi thiết kế phải tính đến hệ số này.
Hiện tượng suy giảm quang thông do nhiều nguyên nhân nhưng trong thiết kế chiếu sáng
người ta chỉ xét đến 2 nguyên nhân chủ yếu sau :
Bài giảng Kỹ thuật chiếu sáng đô thị
Nguyễn Mạnh Hà - Trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng 52
+ Sự già hoá của bản thân bộ đèn theo thời gian sử dụng: Hiện tượng này được đặc trưng
bằng hệ số V1 và có thể được nhà chế tạo cung cấp. Tuy nhiên nếu nhà chế tạo không cho thì
V1 có thể xác định theo bảng sau :
Hệ số V1 Thời gian
sử dụng thực
tế của đèn Sodium cao áp
Đèn ống
huỳnh quang
Bóng
huỳnh quang
Sodium
thấp áp
3000 h 0,95 0,90 0,85 0,85
6000 h 0,90 0,85 0,80 0,8
9000 h 0,85 0,80 0,75
+ Sự bám bẩn của các hạt bụi trong không khí : Hiện tượng này đặc trưng bằng hệ số V2
và được xác định theo điều kiện môi trường nơi lắp đặt đèn như bảng sau :
Hệ số V2 Kiểu bộ đèn
Loại môi trường Không có chụp Có chụp
Bị ô nhiễm 0,65 0,70
Không ô nhiễm 0,90 0,95
Như vậy ta tính được V = V1.V2 = quang thông sau 1 năm/quang thông ban đầu.
2. Hệ số phản quang :
Tính chất phản xạ của các bộ đèn thường là phản xạ khuyếch tán hỗn hợp với giá trị < 1.
Theo quy định của TCVN5828-1994 đối với đèn đường phố thì hệ số phản quang phải ≥0,8
và sau 6000 giờ sử dụng thì hệ số phản quang phải còn ≥ 90% so với ban đầu.
3. Đường cong trắc quang :
Ta biết rằng một bộ đèn chiếu sáng phát xạ cường độ sáng ra không gian xung quanh nó.
Lấy tâm đèn làm gốc toạ độ cực thì đầu mút các vectơ cường độ sáng sẽ vạch nên một mặt
cong xung quanh gốc toạ độ. Nếu ta dùng một mặt phẳng cắt qua trục thẳng đứng đi qua tâm
đèn thì đường cong giao giữa mặt cong cường độ sáng và mặt phẳng này được gọi là đường
cong trắc quang. Tập hợp các đường cong trắc quang trên nhiều mặt phẳng cắt xoay quanh
trục đèn thì tạo thành họ đường cong trắc quang (hình 4.6). Theo quy định của Uỷ ban kỹ
thuật chiếu sáng quốc tế CIE thì đường cong trắc quang phải được lập nên bởi nguồn sáng
1000lm đặt tại tâm của bộ đèn.
Trong địa lý ta đã biết: để xác định một điểm nào đó trên mặt cầu ta phải xác định qua 2
toạ độ (góc kinh tuyến γ, góc vĩ tuyến ϕ). Ứng dụng vào trong kỹ thuật chiếu sáng, để xác
định cường độ sáng tại một điểm nào đó ta phải dùng 3 toạ độ (I, γ, ϕ) do mặt cong này không
tròn xoay nên có thêm thành phần thứ ba là I. Có một số điểm khác với quả địa cầu thể hiện
qua cách xây dựng toạ độ như sau : Lấy tâm đèn làm tâm, vạch các đường tròn đồng tâm ứng
với giá trị cường độ sáng bằng nhau (trên hình 4.6 là các giá trị từ 90-270cd). Tiếp tục vạch
các đường thẳng từ tâm ra ứng với các góc kinh tuyến (trên hình 4.7 là 00-900). Góc vĩ tuyến
Bài giảng Kỹ thuật chiếu sáng đô thị
Nguyễn Mạnh Hà - Trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng 53
được thể hiện bằng cách ghi giá trị góc ϕ bên cạnh đường cong trắc quang tương ứng với góc
vĩ tuyến.
Đối với bộ đèn không đối xứng thì hình dáng đường cong trắc quang phụ thuộc vào vị trí
mặt phẳng cắt so với kinh tuyến gốc, tức phụ thuộc vào góc vĩ tuyến ϕ. Kinh tuyến gốc ứng
với ϕ=0 quy ước là phương vuông góc với trục đèn. Khi đó cứ mỗi giá trị của ϕ ta lại có một
đường cong trắc quang khác nhau. Với loại đèn này nhà chế tạo thường cho 3 đường cong
trắc quang cơ bản : một đường cong dọc trục đèn và hai nửa đường cong có Imax. Đặc trưng
cho loại đèn này có : đèn tuyp, đèn đường phố,
Ví dụ trên hình 4.7 là họ đường cong trắc quang của bộ đèn chiếu sáng đường phố điển
hình gồm 4 đường cong trắc quang : một đường theo phương vuông góc trục đèn (ϕ=00 và
ϕ=1800 cùng mặt phẳng), một đường theo phương trục đèn (ϕ=900 và ϕ=2700 cùng mặt
phẳng), hai nửa đường có Imax (ϕ=150 và
ϕ=1650 khác mặt phẳng). Thực ra để cho
chính xác cần cắt nhiều mặt phẳng hơn
nữa, khi đó tuy các đường cong trắc quang
khác nhau nhưng tất cả chúng đều có 2
điểm cố định là tâm đèn và điểm có ϕ=00.
Nói chung với đèn đường phố chỉ cần 3
đường trắc quang cơ bản là ta có thể hình
dung sự phân bố cường độ sáng trong
không gian.
Đối với bộ đèn đối xứng thì mọi mặt
cắt theo đường kinh tuyến đều cho cùng
dạng đường cong trắc quang nên chỉ cần 1
mặt cắt là ta biết được phân bố cường độ
sáng trong không gian nên góc vĩ tuyến ϕ không cần thiết. Đặc trưng cho loại đèn này có :
đèn sợi đốt, đèn compact, bộ đèn dùng nguồn sáng điểm,
Căn cứ vào đường cong trắc quang, bộ đèn có thể được phân thành 7 loại khác nhau. Tuy
nhiên với hệ thống chiếu sáng đường phố nó được phân thành 3 loại cơ bản là loại phân bố
ánh sáng hẹp, phân bố ánh sáng rộng và phân bố ánh sáng bán rộng. Bộ đèn phân bố ánh sáng
hẹp là bộ đèn có các giá trị Imax nằm trong khoảng từ 00-650, loại ánh sáng bán rộng có các giá
trị Imax nằm trong khoảng từ 00-750, còn loại ánh sáng rộng có các giá trị Imax nằm trong
khoảng từ 0-trên 750 (trong đó Imax là tập hợp các vectơ cường độ sáng cực đại trên mọi mặt
270 225 180 135 90
Cd/1000lm
900
750
600
450
300
150 00
ϕ=900/2700
Hình 4.7_ Họ đường cong trắc quang
của đèn chiếu sáng đường phố
ϕ=150/1650
Imax
ϕ=00/1800
Imax
Hình 4.6_ Cách xây dựng đường cong trắc quang
Đèn 2 trục đối xứng Đèn 1 trục đối xứng
Mặt phẳng
kinh tuyến
Góc vĩ
tuyến ϕ
Đường kinh
tuyến γ
Bài giảng Kỹ thuật chiếu sáng đô thị
Nguyễn Mạnh Hà - Trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng 54
phẳng kinh tuyến của bộ đèn). Theo TCXDVN259 :2001 hệ thống chiếu sáng đường phải
dùng đèn ánh sáng bán rộng để hạn chế chói loá, riêng các loại đường nhỏ, tốc độ phương tiện
thấp thì có thể dùng đèn ánh sáng rộng.
Bất kỳ loại đèn chiếu sáng đường phố nào trước khi đưa vào sử dụng đều phải có lý lịch
kèm theo, trong đó bắt buộc phải có đường cong trắc quang do nhà chế tạo cung cấp, nó được
xem như “chứng minh thư” chứng nhận chất lượng của bộ đèn. Việc xây dựng đường cong
trắc quang là công việc phức tạp, đòi hỏi nhà sản xuất phải có các thiết bị đo đạc kỹ thuật cao
và thể hiện trình độ cũng như năng lực của nhà sản xuất.
Đường cong trắc quang của bộ đèn được thiết lập với nguồn sáng có quang thông 1000lm
nên để xác định cường độ sáng của bộ đèn này khi sử dụng nguồn sáng có quang thông bất kỳ
Φ ta phải quy đổi theo công thức ( ) ( )1000 .1000I Iγ γΦ
Φ=
4. Hiệu suất của bộ đèn :
Hiệu suất bộ đèn là tỉ số giữa quang thông phát ra của bộ đèn và quang thông của nguồn
sáng. Giá trị hiệu suất này thường dao động trong khoảng từ 0,5-0,9 do vật liệu chế tạo chế
tạo bộ đèn thường hấp thụ một lượng quang thông nhất định của nguồn sáng. Theo quy định
tại Quyết định số 13/2008/QĐ-BCT thì đèn chiếu sáng đường
phố phải có hiệu suất ≥ 0,7 mới được gọi là đèn tiết kiệm năng
lượng.
Hiệu suất có thể do nhà chế tạo xác định hoặc có thể tính
toán theo đường cong trắc quang như dưới đây.
a) Tính hiệu suất của bộ đèn chiếu sáng điểm :
Sử dụng phương pháp tích phân số trên đường cong trắc
quang sẽ tính được hiệu suất khá chính xác. Ví dụ trên hình
4.8 ta chia toàn bộ không gian xung quanh đèn thành 2 vùng
ứng với 2 nửa bán cầu trên và dưới. Với nửa bán cầu dưới ta lại
lần lượt chia không gian thành các hình nón có góc khối π/6,
2π/6, 6π/6 (Sr).
Tiếp theo ta tính quang thông F’1 phát ra bởi bộ đèn 1000lm trong vùng bán cầu dưới theo
phương pháp sau : Xét hình nón thứ nhất ứng với góc khối π/6 có góc kinh tuyến γ=16,60, tra
đường cong trắc quang ứng với γ ta tìm được Iγ tương ứng. Tiếp tục xét góc khối π/6 nằm
giữa hình nón thứ nhất và thứ 2 (tức hiệu góc khối 2π/6 -π/6) có có góc kinh tuyến γ=290 ta
cũng tra đường cong trắc quang được Iγ, quá trình cứ tiếp tục như vậy cho đến khi hết nửa
bán cầu dưới và quá trình đó được tóm tắt như bảng sau :
Vùng không gian Góc kinh tuyến (γ0) Cường độ sáng Quang thông
Bán cầu dưới
16,6
29
37,5
44,9
51,3
57,2
I1
I2
I3
I4
I5
I6
F’2
6
π
Hình 4.8_ Xác định
hiệu suất của bộ đèn
γ0
O
2
6
π
6
6
π
F’1
Bài giảng Kỹ thuật chiếu sáng đô thị
Nguyễn Mạnh Hà - Trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng 55
62,7
68
73
78
82,8
87,6
I7
I8
I9
I10
I11
I12
12
'
1
16
k
k
F Iπ
=
= ∑
Bán cầu trên
93,2
99,6
106,1
112,9
120
127,7
136,2
146,4
160,8
I13
I14
I15
I16
I17
I18
I19
I20
I21
21
'
2
13
2
9 kk
F Iπ
=
= ∑
Thực ra ta càng chia nhỏ không gian thì kết quả càng chính xác, nhưng với phép chia
thành các góc khối π/6 nói trên đã có độ chính xác đủ dùng trong chiếu sáng đường phố.
Đối với vùng bán cầu trên, do cường độ sáng bé nên không gian được chia thành các góc
khối lớn hơn là 2π/9 mà sai số vẫn cho phép và quá trình tính toán hoàn toàn tương tự như
bán cầu dưới và xác định được quang thông F’2. Các bộ đèn chiếu sáng đường phố có choá
phản xạ ánh sáng tốt thì có thể lấy gần đúng F’2 ≈ 0
Như vậy hiệu suất của bộ đèn là :
' '
1 2
1000
F Fη +=
b) Tính hiệu suất của bộ đèn chiếu sáng bất kỳ :
Trường hợp nguồn sáng không đối xứng, ví dụ đèn ống, thì rất khó xác định chính xác
hiệu suất từ đường cong trắc quang. Thông thường nhà chế tạo cho giá trị hiệu suất trong lý
lịch của đèn. Với loại đèn này nếu nhà chế tạo không cung cấp giá trị hiệu suất thì có thể xác
định gần đúng bằng cách vẽ đường cong trắc quang trung bình từ 2 đường cong trắc quang cơ
bản của bộ đèn (2 đường cong trắc quang qua 2 trục đối xứng), sau đó tính toán hiệu suất trên
đường cong trắc quang trung bình như đối với nguồn sáng điểm.
5. Cấp bộ đèn :
Hiệu suất của bộ đèn càng cao thì chứng tỏ bộ đèn sử dụng tốt quang thông của bóng đèn.
Tuy nhiên không nên lạm dụng hệ số này vì đối với bộ đèn ngoài hiệu suất ta còn phải quan
tâm đến sự phân bố ánh sáng có đúng mục đích không. Chẳng hạn nếu bộ đèn sử dụng tốt
quang thông với hiệu suất cao nhưng phân bố ánh sáng không đúng mục đích (quang thông
tập trung chủ yếu lên vỉa hè chẳng hạn) thì đó là một bộ đèn không có chất lượng.
Như vậy đánh giá chất lượng bộ đèn chỉ căn cứ vào hiệu suất là chưa đủ mà phải xét đến
sự phân bố ánh sáng nữa. Để có chỉ số đánh giá tổng hợp, Uỷ ban kỹ thuật chiếu sáng quốc tế
(CIE) đã chia bộ đèn thành nhiều cấp khác nhau căn cứ vào tỷ lệ giữa quang thông chiếu trực
tiếp xuống dưới và quang thông chiếu gián tiếp lên phía trên. Cấp bộ đèn có ý nghĩa rất lớn
Bài giảng Kỹ thuật chiếu sáng đô thị
Nguyễn Mạnh Hà - Trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng 56
trong chiêu sáng nghệ thuật, trang trí, công trình kiến trúc, khách sạn, nhà hát, vấn đề này
cần tìm hiểu thêm trong tài liệu chuyên ngành.
Với đèn chiếu sáng đường phố do quang thông chỉ chiếu trực tiếp xuống dưới nên cấp của
bộ đèn không có ý nghĩa quan trọng nên khi thiết kế ta cũng chỉ quan tâm đến hiệu suất là đủ.
6. Hệ số sử dụng của bộ đèn:
Xét một diện tích S được chiếu sáng bởi một bộ đèn có quang thông tổng phát ra là Φ, gọi
ΦS là quang thông do đèn chiếu đến mặt S (quang thông hữu ích). Như vậy lượng quang
thông Φ-ΦS không chiếu đến mặt S nên phần quang thông này là quang thông vô ích.
Trên cơ sở này người ta đưa ra hệ số sử dụng K của bộ đèn và được định nghĩa bằng tỉ số
giữa quang thông hữu ích với tổng quang thông do đèn phát ra K= ΦS/Φ.
Đối với hệ thống chiếu sáng đường phố thì lòng đường chính là diện tích hữu ích S cần
chiếu sáng, do đó tuỳ vào cách bố trí đèn mà hệ số sử dụng sẽ khác nhau mặc dù cùng một
loại đèn. Ví dụ trên hình 4.9 hình chiếu của đèn có thể ở dưới lòng đường hoặc ở trên vỉa hè,
khi đó hệ số sử dụng trong 2 trường hợp này sẽ khác nhau.
Vỉa hè
Lòng đường
h
l1 l2
l
Vỉa hè Lòng đường
h
l
l1
l2
Hình 4.9_Ảnh hưởng của sơ đồ bố trí đèn đến hệ số sử dụng
α
β2
β1 α β2 β1
Quang thông tổng Φ
Quang thông tổng Φ
Quang thông
hữu ích ΦS
Quang thông
hữu ích ΦS
a) b)
2l
h
1
l
h
k1
k2
3 2 1 0 1 2 3 4 5
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%
Hình 4.10_Đường cong hệ số sử dụng k1 và k2 của bộ đèn chiếu sáng đường
Đèn
Bài giảng Kỹ thuật chiếu sáng đô thị
Nguyễn Mạnh Hà - Trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng 57
Để tính toán hệ số sử dụng một cách tổng quát ta xét các góc nhị diện tạo bởi các mặt
phẳng sau :
+ Mặt phẳng thẳng đứng đi qua tâm đèn và song song với đường, ký hiệu α
+ Hai mặt phẳng song song với đường, đi qua tâm đèn và chứa các chùm tia sáng cắt lề
đường, ký hiệu β1 và β2.
Góc nhị diện (α, β1) gọi là góc nhị diện trước và (α, β2) gọi là góc nhị diện sau. Nhìn vào
hình vẽ ta thấy hệ số sử dụng của đèn phụ thuộc vào độ lớn của các góc nhị diện này, tức phụ
thuộc vào tỷ số l1/h và l2/h. Do vậy nhà chế tạo thường cho trước các đường cong k1 = f(l1/h)
và k2 = f(l2/h) tương ứng gọi là các hệ số sử dụng trước và hệ số sử dụng sau (hình 4.10).
Tuỳ vào cách bố trí đèn mà hệ số sử dụng tổng hợp k sẽ khác nhau. Ví dụ hình 4.11a
(hình chiếu đèn nằm dưới lòng đường) ta có k = k1A + k2A nhưng hình 4.11b (hình chiếu đèn
nằm trên vỉa hè) ta có k = k1 A- k1B.
Ngoài ra còn có rất nhiều hình thức bố trí đèn khác nhau như bố trí 2 bên đường, bố trí 2
đèn trên dải phân cách, bố trí sole, mà mỗi một cách đều có phương pháp xác định hệ số sử
dụng riêng biệt (xem thêm phần cuối tập bài giảng này).
Trong thực tế thiết kế nếu nhà chế tạo không cho các đường cong hệ số sử dụng thì
TCXDVN259 :2001 cho phép tính gần đúng với giả thiết hai đường cong k1 và k2 đối xứng
nhau và giá trị của chúng được tra theo bảng sau :
Hệ số k1 và k2 l/h
Bóng đèn
0.5 1 1,5
Sodium áp suất thấp 0,15 0,25 0,30
Bóng đèn mờ 0,20 0,25 0,40
Bóng đèn trong 0,25 0,40 0,45
Các giá trị không có trong bảng thì dùng phương pháp nội suy tuyến tính để xác định.
7. Góc bảo vệ
Góc bảo vệ β của bộ đèn là góc hợp bởi đường thẳng nằm ngang đi qua tim bóng đèn và
đường thẳng nối tim đèn đến mép miệng mở của choá đèn.
Gọi R là bán kính choá đèn, r là bán kính bóng đèn và h là chiều cao tính từ miệng mở
Vỉa hè Lòng đường
K2
K1 K1A
K2A k=k1A + k2A
Vỉa hè Lòng đường
K2
K1 K1A
K1B
k=k1A - k1B
k
Hình 4.11_ Xác định hệ số sử dụng tổng hợp
a) b)
Bài giảng Kỹ thuật chiếu sáng đô thị
Nguyễn Mạnh Hà - Trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng 58
của choá đèn đến tim bóng thì đèn ta có công thức tính
góc bảo vệ :
htg
R r
β = +
Góc bảo vệ β cùng với chiều cao treo đèn là hai
thông số có ảnh hưởng tới hiện tượng chói loá, do đó
trong quy định của nhà nước ứng với mỗi giá trị của β
có một độ cao treo đèn nhất định.
4.6. Phân loại các bộ đèn chiếu sáng công cộng:
Bộ đèn nói chung có nhiều phương pháp phân loại tuỳ vào mục đích nghiên cứu. Với bộ
đèn trong nhà, cách phân loại phổ biến là căn cứ vào phương pháp phân bố quang thông của
nguồn sáng, tức là so sánh tỉ lệ giữa quang thông chiếu lên phía trên và quang thông chiếu
xuống phía dưới để phân thành 5 loại cơ bản : chiếu trực tiếp (>90% quang thông xuống
dưới); bán trực tiếp (60-90% quang thông xuống dưới); hỗn hợp (40-60% quang thông xuống
dưới); bán gián tiếp (60-90% quang thông lên trên); gián tiếp (> 90% quang thông lên trên).
Với đèn chiếu sáng công cộng do độ chói của bộ đèn là một trong những tiêu chí để đánh
giá chất lượng của hệ thống chiếu sáng, do đó người ta căn cứ vào phương của Imax trên
đuờng cong trắc quang làm căn cứ để phân loại như sau :
+ Bộ đèn chiếu sáng hẹp : là bộ đèn có các giá trị Imax nằm trong khoảng 0-650. Sự phân
bố ánh sáng của bộ đèn này có khả năng hạn chế chói loá rất tốt nhưng nó lại làm giảm độ
đồng đều.của độ rọi trên mặt đường nên ít được dùng. Bộ đèn này còn có tên gọi khác là bộ
đèn kiểu chụp sâu.
+ Bộ đèn chiếu sáng bán rộng : là bộ đèn có các giá trị Imax nằm trong khoảng 0-750. Sự
phân bố ánh sáng của bộ đèn này cũng có khả năng hạn chế chói loá, đảm bảo độ đồng
đều.của độ rọi trên mặt đường nên nó được dùng phổ biến. Tiêu chuẩn TCXDVN259 :2001
cũng quy định đối với dường giao thông thì phải dùng loại đèn này. Bộ đèn này còn có tên
gọi khác là bộ đèn kiểu chụp vừa.
+ Bộ đèn chiếu sáng rộng : là bộ đèn có Imax nằm trong khoảng 0-trên 750. Sự phân bố
ánh sáng của bộ đèn này gây ra chói loá cho người lái xe nhưng khả năng đảm bảo độ đồng
đều.của độ rọi trên mặt đường tốt. Phạm vi sử dụng là các đuờng đi bộ, đường dân cư, đường
có ít phương tiện qua lại,. Bộ đèn này còn có tên gọi khác là bộ đèn kiểu chụp rộng.
Lưu ý {Imax} là tập hợp các vectơ cường độ sáng cực đại trên mọi mặt phẳng kinh tuyến
của bộ đèn.
h
R r
β
Hình 4.12 Góc bảo vệ của bộ đèn
Tim đèn
Bài giảng Kỹ thuật chiếu sáng đô thị
Nguyễn Mạnh Hà - Trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng 59
CHƯƠNG 5
THIẾT KẾ HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG CÔNG CỘNG
5.1. Sơ lược về lịch sử các phương pháp, trình tự thiết kế:
Thiết kế hệ thống chiếu sáng công cộng thực chất là một chuyên ngành hẹp của chiếu
sáng nhân tạo ngoài nhà. Trải qua thời gian, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ,
các phương pháp và nội dung thiết kế có những biến đổi nhất định. Các thiết bị chiếu sáng
ngày càng hiện đại, phương pháp tính toán và thiết kế ngày càng hoàn thiện và chính xác, yêu
cầu về chất lượng chiếu sáng ngày càng cao hơn.
Trước đây khi mới phát minh ra đèn điện thì hệ thống chiếu sáng chỉ nhằm mục đích là
đẩy lùi bóng tối, chính vì vậy phương pháp thết kế lúc đó chỉ đơn giản dựa trên tiêu chí độ rọi
của nguồn sáng xuống mặt đường.
Khoa học - kỹ thuật ngày càng phát triển, đường phố ngày càng chất lượng, tốc độ lưu
thông của phương tiện càng lớn, cuộc sống ngày càng hối hả, tất cả những vấn đề nêu trên
đều đặt ra thách thức đối với thiết kế chiếu sáng bằng phương pháp độ rọi vì nó không còn
đảm bảo an toàn giao thông. Đây chính là tiền đề để CIE đưa ra phương pháp tỉ số R vào năm
1965. Phương pháp này có xét tới độ chói trung bình, hệ số phản xạ của mặt đuờng, độ tương
phản của ánh sáng trong t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_ky_thuat_chieu_sang_do_thi.pdf