TỔNG QUAN. Trang 1
CHƯƠNG 1. HỆ THỐNG SỐ ĐẾM .4
1.1. Cơ số – chuyển đổi cơ số.4
1.2. Các bộ mã hóa số hệ mười thông dụng .14
CHƯƠNG 2. ĐẠI SỐ BOOLEAN VÀ CÁC CỔNG LOGIC . 24
2.1. Khái niệm về logic hai trạng thái .24
2.2. Bảng sự thật.24
2.3. Các phép toán cơ bản .25
2.4. Mô tả các mạch logic theo phương pháp đại số .25
2.5. Thực hiện các mạch logic từ biểu thức Boolean.25
2.6. Cổng NOR và NAND .26
2.7. Phép toán XOR và phép toán tương đương .27
2.8. Các định lý cơ bản của đại số Boolean.27
2.9. Logic dương và âm .31
2.10. Các hàm cơ bản và phương pháp biểu diễn.23
2.11. Tối thiểu hàm logic bằng bìa K .38
CHƯƠNG 3. MẠCH LOGIC TỔ HỢP. 45
3.1. Giới thiệu .45
3.2. Thiết kế mạch logic tổ hợp.45
3.3. Kỹ thuật cực tiểu Quine-Mc Cluskey .47
3.4. Thiết kế mạch không sử dụng bảng sự thật.49
3.5. Mạch giải mã.53
3.6. Mạch mã hóa .59
3.7. Bộ chọn kênh.62
3.8. Bộ phân kênh.65
3.9. Mạch số học.67
3.10. Mạch chuyển mã .69CHƯƠNG 4. HỆ TUẦN TỰ. 74
4.1. Tổng quan .74
4.2. Các phần tử hai trạng thái bền.75
4.3. FlipFlop.76
4.4. FlipFlop dùng xung clock.79
4.5. Các ứng dụng của FlipFlop.83
4.6. Máy trạng thái .104
4.7. Lưu đồ máy trạng thái .105
4.8. Bộ nhớ bán dẫn.116
4.9. ROM – thiết kế hệ thống số dùng ROM .118
4.10. PLD tổ hợp.127
4.11. PLD tuần tự.132
4.12. Các PLD tuần tự khác.135
CHƯƠNG 5. CÁC HỌ VI MẠCH SỐ. 146
5.1. Tổng quan .146
5.2. Các đặc trưng của vi mạch số.146
5.3. Họ RTL.148
5.4. Họ DTL.148
5.5. Họ TTL .148
5.6. Các đặc điểm của họ TTL chuẩn.149
5.7. Họ TTL cải tiến .150
5.8. Họ TTL với ngõ ra cực thu hở .150
5.9. Họ TTL ba trạng thái.151
5.10. Mạch logic MOS.151
5.11. Họ CMOS .151
5.12. Một số vi mạch thông dụng .152
CHƯƠNG 6. GIAO TIẾP TƯƠNG TỰ - SỐ. 153
6.1. Biến đổi ADC .153
6.2. Biến đổi DAC .160
PHỤ LỤC A. TRA CỨU CÁC IC THÔNG DỤNG.167
PHỤ LỤC B. CÔNG CỤ CAD TRONG THIẾT KẾ SỐ .251
271 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 661 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Kỹ thuật số - Nguyễn Trọng Hải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iải mã 2 chiều
Nếu xây dựng một ROM 128x1 dùng cấu trúc ở phần trước phải sử dụng một bộ
giải mã 7 sang 128, nghĩa là phải sử dụng đến một lượng lớn 128 các cổng
NAND 7 ngõ vào, nếu thiết kế cho ROM với hàng triệu bits hoặc nhiều hơn sẽ
không có bộ giải mã 20 sang 1048576. Thay vào đó người ta sẽ sử dụng cấu trúc
khác được gọi là giải mã hai chiều (two-dimentional decoding)
D1
A0 A
B
C
G1
G2A
G2B
Y0
Y1
Y2
Y3
Y4
Y5
Y6
Y7
A2
D3
HI
D0
HI
D2
0
A1
Bài Giảng Kỹ Thuật Số Chương 4
GV: Nguyễn Trọng Hải Trang 121
Ví dụ, ROM 128 x 1
3 bit địa chỉ cao A6A5A4 sẽ chọn hàng, mỗi hàng chứa 16 bit bắt đầu tại địa chỉ
A6A5A40000. Khi đặt địa chỉ cho ROM, 16bit ở hàng được chọn đưa vào bộ MUX và
4 bit địa chỉ thấp sẽ chọn bit data mong muốn.
Ngoài việc giảm tính phức tạp việc giải mã, giải mã 2 chiều có một thuận lợi khác
là ROM có một kích thước vật lý gần vuông, điều này quan trọng cho việc chế tạo
và đóng gói IC
Với ROM có nhiều ngõ ra dữ liệu, các dãy lưu trữ tương ứng với mỗi ngõ ra dữ liệu
có thể được làm hẹp hơn để đạt được bố trí chip gần với hình vuông hơn.
Ví dụ, Một bố trí của ROM 32K x 8
A12
A11
A10
9 to 512
decoder
A6
A7
A8
A9
A13
A14
512 x 64
array
512 x 64
array
512 x 64
array
512 x 64
array
512 x 64
array
512 x 64
array
512 x 64
array
512 x 64
array
64 to 1
MUX
64 to 1
MUX
64 to 1
MUX
64 to 1
MUX
64 to 1
MUX
64 to 1
MUX
64 to 1
MUX
64 to 1
MUX
A0
A1
A2
A3
A4
A5
A2
A4 A
B
C
G1
G2A
G2B
Y0
Y1
Y2
Y3
Y4
Y5
Y6
Y7
A6
A0
D0
HI
D0 G2 S0 S1 S2 S3
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 101112131415
A1
HI
0
A3
A5
0
Bài Giảng Kỹ Thuật Số Chương 4
GV: Nguyễn Trọng Hải Trang 122
4.9.3. Các kiểu ROM thương mại
Bảng các kiểu ROM thương mại
Kiểu Công nghệ Chu kỳ đọc Chu kỳ ghi Chú thích
Mask ROM
Mask ROM
PROM
EPROM
EEPROM
NMOS, CMOS
Bipolar
Bipolar
NMOS, CMOS
NMOS
25 – 500ns
<100ns
<100ns
25-500ns
50-500ns
4 tuần
4 tuần
5 phút
5 phút
10ms/bytes
Ghi 1 lần, công suất thấp
Ghi 1 lần, công suất cao, mật
độ thấp
Ghi 1 lần công suất cao,
không có mặt nạ
Dùng lại được, công suất thấp
Giới hạn 10000 lần ghi/vị trí
Các ROM thông dụng nhất là các EPROM: 2764, 27128, 27256, và 27512
8K x 8 16K x 8 32K x 8
Chú ý: chân VCC phải nối với +5V
chân VIH phải nối với tín hiệu logic HIGH hợp lệ
chân VPP dùng để đưa vào điện áp lập trình
4.9.4. Các ngõ vào điều khiển và định thì ROM
Các ngõ ra của ROM thường phải được nối vào một BUS 3 trạng thái, ở đó các
thiết bị khác có thể lái BUS ở các thời điểm khác nhau. Do đó, phần lớn các
chip ROM thương mại có ngõ ra dữ liệu 3 trạng thái và một ngõ vào Output
Enable (OE: cho phép xuất) để cho phép các ngõ ra
Nhiều ứng dụng ROM đặc biệt là ứng dụng lưu trữ chương trình sẽ có nhiều
ROM được nối chung vào 1 BUS, mỗi lần chỉ có 1 ROM lái BUS. Phần lớn các
ROM có ngõ vào chip select (CS: chọn chip) để làm đơn giản việc thiết kế các
hệ thống. Ngoài OE còn cần phải có CS để cho phép ngõ ra 3 trạng thái
Tuy nhiên trong nhiều ROM, CS cũng làm việc như ngõ vào cắt nguồn cấp điện
(power down input), CS ở mức không tích cực thì không cấp nguồn cho các
decoder nội, các driver và các MUX của ROM. Ở chế độ chờ này (standby
mode) 1 ROM tiêu thụ ít hơn 10% công suất so với chế độ hoạt động (active
mode).
2764
10
9
8
7
6
5
4
3
25
24
21
23
2
20
22
27
1
11
12
13
15
16
17
18
19
A0
A1
A2
A3
A4
A5
A6
A7
A8
A9
A10
A11
A12
CE
OE
PGM
VPP
O0
O1
O2
O3
O4
O5
O6
O7
27128
10
9
8
7
6
5
4
3
25
24
21
23
2
26
20
22
27
1
11
12
13
15
16
17
18
19
A0
A1
A2
A3
A4
A5
A6
A7
A8
A9
A10
A11
A12
A13
CE
OE
PGM
VPP
O0
O1
O2
O3
O4
O5
O6
O7
27256
10
9
8
7
6
5
4
3
25
24
21
23
2
26
27
20
22
1
11
12
13
15
16
17
18
19
A0
A1
A2
A3
A4
A5
A6
A7
A8
A9
A10
A11
A12
A13
A14
CE
OE
VPP
O0
O1
O2
O3
O4
O5
O6
O7
Bài Giảng Kỹ Thuật Số Chương 4
GV: Nguyễn Trọng Hải Trang 123
Hình sau chỉ các ngõ vào CS và OE được sử dụng như thế nào ở bên trong một
ROM tiêu biểu
4.9.5. Thiết kế hệ tuần tự dùng ROM
Có thể thiết kế dễ dàng một hệ tuần tự dùng ROM kết hợp với các FF.
Mô hình tổng quát của hệ tuần tự dùng ROM và các D-FF có xung nhịp
Phần tổ hợp của hệ tuần tự có thể dùng ROM để thực hiện các hàm ra (Z1, Z2, ,
Zn) và các hàm trạng thái kế (Q1+, Q2+, , Qk+).
Trạng thái của hệ được chứa trong một thanh ghi (tạo bằng các D-FF) và đưa
hồi tiếp về ngõ vào của ROM.
row
decoder
Power on
Storage Array
Power on
Power on
colum MUX
A0
A1
Am-1
Am
Am+1
An-1
CS
OE
Q1
Z2 ROM
X1
X2
Xm
Q1
Q2
Qk
Z1
Zn
CK
Q2
D2
CK
Qk
Dk
CK
Clock
+
1Q
+
2Q
+
kQ
D1
Bài Giảng Kỹ Thuật Số Chương 4
GV: Nguyễn Trọng Hải Trang 124
Như vậy hệ tuần tự với m input, n output và k biến trạng thái có thể được cài
đặt bằng k D-FF và ROM với (m+k) ngõ vào (nghĩa là 2m+k từ word) và (n+k)
output
Thương dùng D FF hơn JK FF vì sử dụng các FF với 2 ngõ vào sẽ cần phải tăng
số ngõ ra ở ROM.
Ví dụ, Thiết kế mạch chuyển đổi mã BCD sang mã quá 3, ngõ vào và ra là nối
tiếp với LSB đi trước
input (BCD) X Output (excess – 3) Y
t3 t2 t1 t0 t3 t2 t1 t0
0
0
0
0
0
0
0
0
1
1
0
0
0
0
1
1
1
1
0
0
0
0
1
1
0
0
1
1
0
0
0
1
0
1
0
1
0
1
0
1
0
0
0
0
0
1
1
1
1
1
0
1
1
1
1
0
0
0
0
1
1
0
0
1
1
0
0
1
1
0
1
0
1
0
1
0
1
0
1
0
Bảng trên liệt kê các input và output mong muốn tại các thời điểm t0, t1, t2 và t3
Trước hết thành lập bảng trạng thái, sau đó rút gọn bảng bằng cách so các hàng
giống nhau thì gom lại. Khi so các hàng có chứa dấu gạch ngang (đây là trường
hợp “don’t care” thì dấu gạch ngang sẽ khớp với bất cứ trạng thái nào hoặc bất
cứ giá trị ra nào. Bằng cách so khớp các hàng theo cách này, ta có H ≡ I ≡ J ≡ K
≡ L và M≡ N ≡ P, sau khi khử I, J, K, L N và P thấy rằng E ≡ F ≡ G và bảng được
thu gọn thành 7 hàng sau
Thời gian Chuỗi vào
nhận được
Trạng
thái hiện
tại
Trạng thái
kế
X = 0 X=1
Giá trị ra hiện
tại (Z)
X=0 X=1
t0 reset A B C 1 0
t1 0
1
B
C
D
E
F
G
1
0
0
1
t2 00
01
10
11
D
E
F
G
H
I
J
K
L
M
N
P
0
1
1
1
1
0
0
0
t3 000
001
010
011
100
101
110
111
H
I
J
K
L
M
N
P
A
A
A
A
A
A
A
A
A
A
-
-
-
-
-
-
0
0
0
0
0
1
1
1
1
1
-
-
-
-
-
-
Bài Giảng Kỹ Thuật Số Chương 4
GV: Nguyễn Trọng Hải Trang 125
Bảng trạng thái được rút gọn của bộ chuyển đổi mã
Thời gian Trạng
thái hiện
tại
Trạng thái
kế
X = 0 X=1
Giá trị ra hiện
tại (Z)
X=0 X=1
t0 A B C 1 0
t1 B
C
D
E
F
G
1
0
0
1
t2 D
E
H
H
H
M
0
1
1
0
t3 H
M
A
A
A
-
0
1
1
-
Có thể dùng một cách khác để suy ra bảng trên bằng cách bắt đầu bằng giản đồ
trạng thái.
Giản đồ trạng thái có dạng hình cây. Mỗi đường bắt đầu ở trạng thái reset biểu
diễn một trong 10 chuỗi vào có thể có
Bảng gán trạng thái và bảng chuyển trạng thái
Thời
gian
Trạng thái
hiện tại
Q1Q2Q3 Q1+Q2+Q3+
X=0 X=1
Z
0 1
t0 A 000 010 011 1 0
t1 B
C
010
011
101
100
100
100
1
0
0
1
t2 D
E
101
100
111
111
111
110
0
1
1
0
t3 H
M
111
110
000
000
000
---
0
1
1
---
A
B C
D F E G
H L J N I M K P
0/1t0
t1 0/1 1/0
0/0 1/1 0/1 1/0 0/1 1/0 0/1 1/0
1/1 0/0
1/0
Reset
t2
t3
0/0 1/1 0/0 0/0 0/1 0/0 1/1 0/1 0/0 0/1
Bài Giảng Kỹ Thuật Số Chương 4
GV: Nguyễn Trọng Hải Trang 126
Cài đặt bộ chuyển đổi mã này dùng ROM và các D-FF. Vì có 7 trạng thái nên
cần 3 DFF. Như vậy cần ROM có 4 input (24 word) và 4 output . Dùng gán nhị
phân trực tiếp, xây dựng bảng chuyển trạng thái cho trạng thái kế của các D-FF
như là hàm của trạng thái hiện tại và input.
Vì đang sử dụng các D FF, D1 = Q1+, D2=Q2+, D3=Q3+. bảng chân trị cho ROM
xây dựng được dễ dàng từ bảng chuyển trạng thái. Như vậy các output của ROM
(Z, D1, D2, D3) là các hàm của các input của ROM (X, Q1, Q2, Q3)
(a) Bảng trạng thái (b) bảng chuyển trạng thái
T. thái
h.tại
T. thái kế
X=0 X=1
G.trị ra h.tại Z
X=0 X=1
Q1Q2Q3 Q1+Q2+Q3+
X=0 X=1
Z
X=0 X=1
A B C 1 0 A 000 001 010 1 0
B
C
D
E
E
E
1
0
0
1
B
C
001
010
011
100
100
100
1
0
0
1
D
E
H
H
H
M
0
1
1
0
D
E
011
100
101
101
101
110
0
1
1
0
H
M
A
A
A
---
0
1
1
---
H
M
101
110
000
000
000
---
0
1
1
---
Bảng chân trị cho ROM
X Q1 Q2 Q3 Z D1 (Q1+) D2 (Q2+) D3 (Q3+)
0
0
0
0
0
0
0
0
1
1
1
1
1
1
1
1
0
0
0
0
1
1
1
1
0
0
0
0
1
1
1
1
0
0
1
1
0
0
1
1
0
0
1
1
0
0
1
1
0
1
0
1
0
1
0
1
0
1
0
1
0
1
0
1
1
1
0
0
1
0
1
x
0
0
1
1
0
1
x
x
0
0
1
1
1
0
0
x
0
1
1
1
1
0
x
x
0
1
0
0
0
0
0
x
1
0
0
0
1
0
x
x
1
1
0
1
1
0
0
x
0
0
0
1
0
0
x
x
Bài Giảng Kỹ Thuật Số Chương 4
GV: Nguyễn Trọng Hải Trang 127
Cài đặt mạng tuần tự dùng ROM
4.10. PLD tổ hợp (Combinational PLD)
5.3.1. Dãy logic lập trình được (PLA)
PLA thực hiện cùng chức năng cơ bản như ROM. Một PLA với n input và m
output có thể cài đặt m hàm của n biến. Tổ chức nội của PLA thì khác với tổ
chức nột của ROM
Cấu trúc PLA (PLA nxm với p số hạng tích)
Ví dụ, Tổ chức nội của PLA 4x3 với 6 số hạng tích
+
3Q
+
2Q
+
1Q Q1
ROM
16 words
x 4 bit
X1
Q1
Q2
Q3
Z
D1
CK
Q2
D2
CK
Q3
Dk
CK
Clock
Dãy
AND
Dãy
OR
n
input
p đường word
(số hạng tích) m đường ra
Dãy AND
Dãy OR
Các
đường
Word
Output
F1
c d
b'c
bc
abd
a
a'bd
ab'c'
F3
c
b
F2
Bài Giảng Kỹ Thuật Số Chương 4
GV: Nguyễn Trọng Hải Trang 128
Với ký hiệu
Bảng PLA cho PLA ở trên
a b c d F1 F2 F3
0
1
1
-
-
-
1
1
0
0
-
1
-
-
0
1
1
1
1
1
-
-
-
-
1
1
1
1
0
0
1
0
0
0
1
0
0
1
1
0
0
1
Mỗi hàng trong bảng biểu diển một số hạng tích tổng quát.
Cĩ hai loại PLA:
• PLA lập trình mặt nạ (Mask programmable): được lập trình lúc chế tạo
(tương tự PROM)
• PLA lập trình trường (field programmable) có các nối kết cầu chì (fusible
link) có thể làm đứt để lưu trữ các mẫu trong các dãy AND và OR.
Chú ý. Khi số biến vào nhỏ, thì tổng quát là ROM kinh tế hơn dùng PLA. Tuy
nhiên khi số biến vào lớn, PLA thường cho giải pháp kinh tế hơn ROM
5.3.2. Logic dãy lập trình được PAL (Programmable Array Logic)
PAL là trường hợp đặc biệt của PLA, trong đó các dãy AND lập trình được và
dãy OR là cố định. Cấu trúc cơ bản của PAL thì giống như PLA
Một đoạn PAL
a'
a'bd
d
b
a'
a'bd
b d
F3
a'bd
c
a'bd
c
ab'c'
ab'c'
bc
bc
F3
Bài Giảng Kỹ Thuật Số Chương 4
GV: Nguyễn Trọng Hải Trang 129
Vì chỉ có dãy AND là lập trình được, do đó PAL kinh tế hơn PLA. Các nhà thiết
kế logic thường sử dụng các PAL để thay thế các cổng logic khi phải cài đặt
nhiều hàm
Phần lớn các nhà sản xuất PAL chỉ ra thiết kế nội của PAL ở ký hiệu của nó
Ví dụ
PAL 16 L 8 B – 4
`số input tiêu tán công suất 1/4w
Cấu trúc ra tốc độ
Số output
Với cấu trúc ra
H = High ngõ ra tác động mức cao
L = Low ngõ ra tác động mức thấp
C = Complement ngõ ra có cả hai đường tác động mức cao và thấp
Tốc độ:
khoảng trắng – tốc độ chuẩn
A= tốc độ cao
B=tốc độ rất cao
D=tốc độ cực cao
Tiêu tán công suất
blank = full
-2 = ½
-4 = ¼
Ví dụ, ký hiệu logic truyền thống cho PAL 16L8
chân 10, 20 cho nguồn và đất
Xem thêm sơ đồ logic của PAL 14L4 và PAL 1246 ở các trang 240, 241 trong
Fundamentals of logic design của Roth
PAL16L8
1
2
3
4
5
6
7
8
9
11
19
18
17
16
15
14
13
12
I1
I2
I3
I4
I5
I6
I7
I8
I9
I10
O1
O2
O3
O4
O5
O6
O7
O8
Bài Giảng Kỹ Thuật Số Chương 4
GV: Nguyễn Trọng Hải Trang 130
Khi thiết kế với PAL phải đơn giản hóa các phương trình logic và cố đưa
chúng khớp vào một (hoặc nhiều) các PAL. Không giống như các PLA (tổng
quát hơn) các số hạng AND không thể chia sẻ cho 2 hay nhiều cổng OR, với
một kiểu PAL cho trước, số số hạng AND đưa vào mỗi cổng OR là cố định và bị
giới hạn. Nếu số số hạng AND trong hàm được đơn giản là quá lớn thì ta có thể
chọn PAL có nhiều ngõ vào và ít output hơn
Ví dụ, dùng PAL thiết kế mạch đổi một số nhị phân 4 bit sang số HEX và xuất
mã ASCII 7 bit cho số hex
Input mã ASCII cho số mã hex
W X Y Z
số
hex A6 A5 A4 A3 A2 A1 A0
0
0
.
.
1
1
.
.
1
0
0
0
0
1
0
0
0
1
1
0
1
1
0
1
0
1
9
A
F
0
0
0
1
1
1
1
1
0
0
1
1
1
0
0
0
0
1
0
0
0
0
0
0
1
0
0
0
0
1
0
1
1
1
0
Chú ý:
Vì A5 = A4 và A6 = 4A nên chỉ cần dùng PAL tạo ra 5 hàm của 4 biến
Để viết được bảng PAL phải rút gọn các hàm ra và kết quả như sau
4 4
3 3
A =W+X.Y A =WX+WY
A =WX.Y A =W+X+Y
2 2
1
A =WX+XZ+XY A =X+WY.Z
A =WX.Y.Z+YZ+WY
0A =WZ+X.YZ+WXZ+WYZ
Sau đó tìm các PAL thích hợp để cài đặt các hàm trên. Chọn được PAL12H6, có
một output không dùng. Có thể viết lại chương trình cho A2 như sau
PAL
W
X
Y
Z
A0
A1
A2
A3
A4
A5
A6
B
Bài Giảng Kỹ Thuật Số Chương 4
GV: Nguyễn Trọng Hải Trang 131
2A =WX+(XZ+XY)=WX+B với B=XZ+XY
rồi có thể sử dụng ngõ ra thêm để tạo ra B và nối B vào một trong các ngõ vào
PAL như ở hình trên. Với cách này ta thể tạo ra 5 hàm với một PAL
Xem thêm các ví dụ trong chương 8 của Digital desgn principle and practices
của John F. Wakerly
5.3.3. Thiết kế hệ tuần tự dùng PLA
Có thể cài đặt các hệ tuần tự dùng PLA và các FF theo cách tương tự như dùng
ROM và các FF. Tuy nhiên trong trường hợp các PLA, sự gán trạng thái là quan
trọng vì việc sử dụng các phép gán tốt có thể giảm được số các số hạng tích cần
có và từ đó giảm được kích thươc của PLA
Ví dụ, cài đặt bảng trạng thái của VD thiết kế dùng ROM nhưng bây giờ dùng 1
PLA 3 DFF.
T. thái h.tại T. thái kế
X=0 X=1
G.trị ra h.tại Z
X=0 X=1
A B C 1 0
B
C
D
E
E
E
1
0
0
1
D
E
H
H
H
M
0
1
1
0
H
M
A
A
A
---
0
1
1
---
Cấu hình mạch thì giống như dùng ROM ngoại trừ thay thế ROM bằng một PLA
với kích thướng thích hợp.
Sử dụng phép gán nhị phân trực tiếp dẫn đến bảng chân trị sau
X Q1 Q2 Q3 Z D1 (Q1+) D2 (Q2+) D3 (Q3+)
0
0
0
0
0
0
0
0
1
1
1
1
1
1
1
1
0
0
0
0
1
1
1
1
0
0
0
0
1
1
1
1
0
0
1
1
0
0
1
1
0
0
1
1
0
0
1
1
0
1
0
1
0
1
0
1
0
1
0
1
0
1
0
1
1
1
0
0
1
0
1
x
0
0
1
1
0
1
x
x
0
0
1
1
1
0
0
x
0
1
1
1
1
0
x
x
0
1
0
0
0
0
0
x
1
0
0
0
1
0
x
x
1
1
0
1
1
0
0
x
0
0
0
1
0
0
x
x
Bài Giảng Kỹ Thuật Số Chương 4
GV: Nguyễn Trọng Hải Trang 132
Có thể chứa bảng này trong một PLA 4 input, 13 số hạng tích và 4 output nhưng
thấy rằng nó sẽ không thuận lợi hơn việc dùng ROM đã làm ở phần trước.
Nếu sử dụng phép gán trạng thái, phương trình ra và phương trình vào các D-FF
21211 QQQQD +=
22 QD =
3212121323 QQ.Q.XQ.QXQQXQ.QD +++=
33 XQQXZ +=
Bảng PLA tương ứng với các phương trình này như sau.
X Q1 Q2 Q3 Z D1 (Q1+) D2 (Q2+) D3 (Q3+)
-
-
-
-
0
1
0
0
1
1
0
-
-
1
0
0
-
-
0
1
0
0
0
0
1
-
-
-
-
-
1
-
-
0
0
1
0
0
0
0
0
0
0
1
1
1
1
0
0
0
0
0
0
0
0
0
1
0
0
0
0
0
0
0
0
0
1
1
1
1
0
0
Để cài đặt bảng này cần 1 PLA có 4 input, 9 số hạng tích và 4 output.
5.3.4. Thiết kế hệ tuần tự dùng PAL
Dùng các PAL tổ hợp, cách thiết kế tương tự như với PLA nhưng phải chú ý rút
gọn hàm ra
4.11. PLD tuần tự (sequential PLD = PLA(PAL)+các FF)
Phần lớn các thiết kế số cần các FF, các PLD có chứa các FF như vậy thường
được gọi là PLD có thanh ghi (registered PLD) hay PLD tuần tự.
Một đoạn của PAL tuần tự.
D-FF được lái từ một cổng OR. Ngõ ra FF được đưa hồi tiếp về dãy AND lập
trình được qua một bộ đệm. Như vậy các ngõ vào cổng AND có thể được nối
vào A, A ,,Q hay Q . Các phương trình trạng thái kế
A A B B Q Q
A
B
D Q
Q
EN
Q
clock
Bộ đệm
ra đảo 3
t.thái
Bài Giảng Kỹ Thuật Số Chương 4
GV: Nguyễn Trọng Hải Trang 133
QBAQBADQ +==+
Ngõ ra FF được nối vào bộ đệm đảo 3 trạng thái, cho phép khi EN=1
Đặc tính của một số PAL tuần tự thông dụng. Mỗi PAL chứa 1 thanh ghi có từ 4
đến 10 D-FF. 6 PAL đầu trong bảng tương tự với 16R4 (có 1 dãy cổng AND với
16 input và 4 D-FF)
Kiểu Số ngõ vào
(trực tiếp+hồi tiếp + các IO)
Số ngõ ra
(FF + IO)
Số các cổng AND
trên cổng OR
16R4
16R6
16R8
20R4
20R6
20R8
20X4
20X8
20X10
8+4+4
8+6+2
8+8+0
12+4+4
12+6+2
12+8+0
10+4+6
10+8+2
10+10+0
4+4
6+2
8+0
4+4
6+2
8+0
4+6
8+2
10+0
8
8
8
8
8
8
3/2*
3/2*
-/2
Ghi chú: * 3 với các ngõ ra tổ hợp, 2 cho các ngõ vào D FF
3 PAL cuối trong bảng chỉ các “XOR PAL”. XOR PAL có một cổng XOR lái
mỗi ngõ vào D FF như sau
Trong PAL này, mỗi cổng XOR được lái bằng hai cổng OR, và mỗi cổng OR
được lái bằng 2 cổng AND, các ngõ ra FF có thể được hồi tiếp về các cổng AND
như trong các PAL có thanh ghi khác.
Dạng tổng quát của phương trình trạng thái kế cho mỗi FF trong XOR PAL là
)PP()PP(DQ 4321 +⊕+==+
Với P1 P2 P3 P4 là các số hạng tích
Để minh họa việc sử dụng các XOR PAL, thiết kế một bộ đếm nhị phân 4 bit
(đếm lên, đếm xuống) với 3 ngõ vào điều khiển U(up), D(down) và L (load).
Khi U=1 bộ đếm tăng thêm 1, khi D = 1 bộ đếm giảm 1, và khi L =1, bộ đếm
nạp dữ liệu song song từ các ngõ vào dữ liệu của nó (DI)
Bảng các trạng thái kế của bộ đếm cho U=1 và cho D=1, giả sử rằng U=D=1
không xảy ra
D Q
Q
EN
Q
clock
Bài Giảng Kỹ Thuật Số Chương 4
GV: Nguyễn Trọng Hải Trang 134
U=1 D=1
Q3 Q2 Q1 Q0 Q3+ Q2+ Q1+ Q0+ Q3+ Q2+ Q1+ Q0+
0
0
0
0
0
0
0
0
1
1
1
1
1
1
1
1
0
0
0
0
1
1
1
1
0
0
0
0
1
1
1
1
0
0
1
1
0
0
1
1
0
0
1
1
0
0
1
1
0
1
0
1
0
1
0
1
0
1
0
1
0
1
0
1
0
0
0
0
0
0
0
1
1
1
1
1
1
1
1
0
0
0
0
1
1
1
1
0
0
0
0
1
1
1
1
0
0
1
1
0
0
1
1
0
0
1
1
0
0
1
1
0
1
0
1
0
1
0
1
0
1
0
1
0
1
0
1
0
1
0
0
0
0
0
0
0
0
1
1
1
1
1
1
1
1
0
0
0
0
1
1
1
1
0
0
0
0
1
1
1
1
0
0
1
1
0
0
1
1
0
0
1
1
0
0
1
1
0
1
0
1
0
1
0
1
0
1
0
1
0
1
0
Trước hết, suy ra các phương trình trạng thái kế cho bộ đếm lên.
Trong mọi hàng Q0 khác Q0+ vì vậy FF Q0 phải thay đổi trạng thái ở mọi xung
nhịp khi U=1 vì lẽ đó
Q0+ = Q0 ⊕ U
Nhận thấy Q1 thay đổi (Q1 ≠ Q1+) chỉ nếu Q0 =1. vì thế
Q1+ = Q1 ⊕ UQ0
Q2 thay đổi trong các hàng 3, 7, 11 và 15 chỉ khi Q1 = Q0 = 1 vì thế
Q2+ = Q2 ⊕ UQ1Q0
Q3 thay đổi trạng thái chỉ trong những hàng mà Q2 =Q1=Q0=1, vì thế
Q3+= Q3 ⊕ UQ2Q1Q0
Tương tự, bằng cách quan sát bảng, có thể suy ra các phương trình cho bộ đếm
xuống khi D=1
Q0+ = Q0 ⊕ D
Q1+ = Q1 ⊕ D 0Q
Q2+ = Q2 ⊕ D 10 Q.Q
Q3+ = Q3 ⊕ D 210 Q.Q.Q
Tổng quát để sử dụng XOR PAL, phải biểu diễn trạng thái kế của Qi ở dạng
Qi+ = Qi ⊕ Fi
Các Fi được tìm bằng phương pháp quan sát hoặc rút gọn bằng bảng Karnaugh
Tiếp tục thiết kế bộ đếm lên xuống với ngõ vào điều khiển U, D, L.
Bài Giảng Kỹ Thuật Số Chương 4
GV: Nguyễn Trọng Hải Trang 135
Trước hết xét trường hợp khi U=D=0. Khi L=1, bộ đếm được nạp song song từ
các ngõ vào dữ liệu của nó (DI), và khi L=0 trạng thái bộ đếm giữ không đổi.
Dựa vào tính chất hàm Boolean
f(x1, x2,, xn) = x1f(1, x2, ,xn) + 1x f(0,x2,,xn)
Như vậy phương trình trạng thái kế cho mỗi FF là
Qi+ = LDi +L’DI
Kết hợp các phương trình khi xét cả U, D, L. Giả sử L=1 ảnh hưởng lên cả U=1
hay D=1 và U=D=1 không bao giờ xảy ra.
Nếu bắt đầu bằng phương trình
Q0+ = Q0 ⊕ U
thay Q0+ bằng LD0+L’Q0 và thay U bằng U+D, được
Q0+ = (LD0+L’Q0)⊕ (U+D).
Phương trình này cho kết quả đúng khi L=0 và U hoặc D là 1. Để đảm bảo L=1
ảnh hưởng ưu tiên hơn đếm lên đếm xuống, ta phải nhân U và D cho L’, các
phương trình sau còn lại cũng làm tương tự, ta có
Q0+ = (LD0+L’Q0) ⊕ (UL’+DL’)
Q1+ = (LD1+L’Q1) ⊕ (UL’Q0 + DL’Q’0)
Q2+ = (LD2+L’Q2) ⊕ (UL’Q0Q1 + DL’Q’0Q’1 )
Q3+ = (LD3+L’Q3) ⊕ (UL’Q0Q1Q2 + DL’Q’0Q’1Q’2)
Khi L=D=0, các phương trình này rút gọn trường hợp chỉ đếm lên, và khi L=U=0
các phương trình này rút gọn về trường hợp đếm xuống
Các dạng phương trình tổng hợp ở trên thích hợp để cài đặt bằng XOR PAL
4.12. Các PLD tuần tự khác
Khi công nghệ IC đã được cải tiến, nhiều loại PLD khác ra đời, các PLD mới
dựa trên những mở rộng của khái niệm PAL hoặc dựa trên các dãy cổng
22V10 là 1 PLD rất linh hoạt mà có thể dùng nó để cài đặt các mạng tổ hợp và
tuần tự. 22V10 có 12 chân dành riêng cho ngõ vào và 10 chân có thể lập trình
hoặc làm ngõ vào hoặc ngõ ra. Chứa 10 D-FF, 10 cổng OR, số cổng AND đưa
vào mỗi cổng OR từ 8 đến 16. Mỗi cổng OR lái một logic macrocell, mỗi
macrocell chứa 1 D-FF, các FF có cùng clock, một ngõ vào reset bất đồng bộ
chung (AR= Asynchronuos Reset) và một ngõ vào đặt trước đồng bộ chung (SP=
synchronuos Preset)
Bài Giảng Kỹ Thuật Số Chương 4
GV: Nguyễn Trọng Hải Trang 136
Sơ đồ khối của 22V10
Chi tiết của một macrocell xuất của 22V10.
S1 S0
S
VCC
VCC F0
F1
Bài Giảng Kỹ Thuật Số Chương 4
GV: Nguyễn Trọng Hải Trang 137
Các kết nối đến các chân ra có thể điều khiển được bằng cách lập trình
macrocell này. Các ngõ và điều khiển MUX xuất S1 S0 chọn một trong các ngõ
vào dữ liệu.
Ví dụ,
S1S0 =10 chọn ngõ vào dữ liệu 2. Khi cầu chì F1 hở (S1 =1), FF bị bỏ qua và ngõ
ra từ cổng OR. Ngõ ra cổng OR cũng được hồi tiếp về để có thể dùng như một
ngõ vào của dãy cổng AND
Nếu F1 còn nguyên (S1=0), thì ngõ ra FF được nối vào chân ngõ ra và nó cũng
được hồi tiếp về để có thể dùng nó làm ngõ vào cổng AND. Khi cầu chì Fo hở
(S0=1), ngõ ra không bị đảo để nó tác động mức cao.
Khi F0 còn nguyên (S0=0), ngõ ra bị đảo nên nó tác động mức thấp. Chân ngõ ra
được lái bằng bộ đệm đảo 3 trạng thái. Khi ngõ ra bộ đệm ở trạng thái tổng trở
cao, cổng OR và FF không nối với chân ngõ ra (xuất) và chân này có thể dùng
làm ngõ vào
Ví dụ, Dùng 22V10 thiết kế bộ điều khiển đèn giao thông cho giao lộ c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_ky_thuat_so_nguyen_trong_hai.pdf