Van điều áp sơ cấp
1. Vai trò của các bộ phận
Van điều áp sơ cấp điều chỉnh áp suất thuỷ
lực (áp suất cơ bản) tới từng bộ phận phù
hợp với công suất động cơ để tránh tổn thất
công suất bơm.
2. Hoạt động
Khi áp suất thuỷ lực từ bơm dầu tăng thì lò
xo van bị nén, và đờng dẫn dầu ra cửa xả
đợc mở, và áp suất dầu cơ bản đợc giữ
không đổi. Ngoài ra, một áp suất bớm ga
cũng đợc điều chỉnh bằng van, và khi góc
mở của bớm ga tăng lên thì áp suất cơ bản
tăng để ngăn không cho li hợp và phanh bị
trợt.
ở vị trí “R”, áp suất cơ bản đợc tăng lên
hơn nữa để ngăn không cho li hợp và phanh
bị trợt.
Van điều khiển
Van điều khiển đợc nối với cần chuyển số và
thanh nối hoặc cáp. Khi thay đổi vị trí của cần
chuyển số sẽ chuyển mạch đờng dẫn dầu của
van điều khiển và cho dầu hoạt động trong
từng vị trí chuyển số.
 
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 16 trang
16 trang | 
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 752 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo trình Kỹ thuật viên chẩn đoán, Hộp số tự động - Bộ điều khiển thủy lực, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Kỹ thuật viên chẩn đoán – Hộp số tự động Bộ điều khiển thuỷ lực 
 -1- 
Mô tả Mô tả 
 Các li hợp và phanh vận hành bộ truyền bánh 
răng hành tinh làm việc nhờ áp suất thuỷ lực. 
Bộ điều khiển thuỷ lực sinh ra và điều chỉnh áp 
suất thuỷ lực này và thay đổi các đường dẫn nó. 
Hình vẽ bên trái thể hiện mạch thuỷ lực của hộp 
số kiểu A140E. 
áp suất thuỷ lực vận hành qua nhiều đường 
dẫn áp suất thuỷ lực khác nhau. 
Gợi ý: 
Nếu ắc quy chết vẫn có thể khởi động động 
cơ của các xe có hộp số thường bằng cách 
đẩy-khởi động cho xe nổ máy. Nhưng với 
các xe có hộp số tự động thì điều này là 
không thể thực hiện được. 
Trong khi đẩy khởi động, do bơm dầu không 
hoạt động nên không có áp suất thuỷ lực để 
vận hành bộ truyền bánh răng hành tinh. 
Nói cách khác, công suất từ bánh xe không 
được truyền tới động cơ. 
(1/2) 
 Kỹ thuật viên chẩn đoán – Hộp số tự động Bộ điều khiển thuỷ lực 
 -2- 
Sơ đồ triển khai: 
Mạch thuỷ lực 
(1/1) 
 Kỹ thuật viên chẩn đoán – Hộp số tự động Bộ điều khiển thuỷ lực 
 -3- 
 Bộ điều khiển thuỷ lực có ba chức năng sau. 
1. Tạo ra áp suất thuỷ lực 
Bơm dầu có chức năng tạo ra áp suất thuỷ 
lực. Bơm dầu sản ra áp suất thuỷ lực cần 
thiết cho hoạt động của hộp số tự động 
bằng việc dẫn động vỏ bộ biến mô (động 
cơ). 
2. Điều chỉnh áp suất thuỷ lực 
áp suất thuỷ lực tạo ra từ bơm dầu được 
điều chỉnh bằng van điều áp sơ cấp. Ngoài 
ra, van bướm ga cũng tạo ra áp suất thuỷ 
lực thích hợp với công suất phát ra của 
động cơ. 
3. Chuyển các số (làm cho li hợp và phanh 
hoạt động) 
Khi li hợp và phanh của bộ truyền bánh răng 
hành tinh được đưa vào vận hành thì việc 
chuyển các số được thực hiện. 
Đường dẫn dầu được tạo ra tuỳ thuộc vào vị 
trí chuyển số do van điều khiển thực hiện. 
Khi tốc độ xe tăng thì các tín hiệu được 
chuyển tới các van điện từ từ ECU động cơ 
& ECT. 
Các van điện từ sẽ vận hành các van 
chuyển số để chuyển các số tốc độ. 
Các bộ phận chính của bộ điều khiển thuỷ lực 
gồm có. 
ã Bơm dầu 
ã Thân van 
ã Van điều áp sơ cấp 
ã Van điều khiển 
ã Van chuyển số 
ã Van điện từ 
ã Van bướm ga 
(2/2) 
 Kỹ thuật viên chẩn đoán – Hộp số tự động Bộ điều khiển thuỷ lực 
 -4- 
Các bộ phận chính Bơm dầu 
 Bơm dầu được dẫn động từ bộ biến mô (động 
cơ) để cung cấp áp suất thuỷ lực cần thiết cho 
sự vận hành của hộp số tự động. 
Gợi ý: 
Dùng que thăm dầu để kiểm tra mức dầu, 
lưu ý để động cơ chạy không tải và dầu hộp 
số tự động (ATF) ở nhiệt độ vận hành bình 
thường. 
Ghi chú: 
Khi kéo một xe có hộp số tự động, do bơm 
dầu không hoạt động nên dầu bôi trơn bên 
trong hộp số có thể không đủ và có nguy cơ 
hộp số bị kẹt. 
Vì lí do đó, xe có hộp số tự động cần được 
kéo ở tốc độ thấp (không quá 30 km/giờ) và 
mỗi lần quãng đường không quá 80 km. 
Một phương pháp tốt hơn là nên kéo một xe 
có hộp số tự động với các bánh chủ động 
của nó được nhấc lên khỏi mặt đất, hoặc 
bán trục hoặc trục trục các đăng được ngắt 
rời. 
(1/1) 
 Thân van 
Thân van bao gồm một thân van trên và một 
thân van dưới. 
Thân van giống như một mê cung gồm rất 
nhiều đường dẫn để dầu hộp số chảy qua. 
Rất nhiều van được lắp vào các đường dẫn đó, 
trong các van có áp suất thuỷ lực điều khiển và 
chuyển mạch chất lỏng từ đường dẫn này sang 
đường dẫn khác. 
Thông thường, thân van gồm: 
ã Van điều áp sơ cấp 
ã Van điều khiển 
ã Van chuyển số (1-2, 2-3, 3-4) 
ã Van điện từ (số 1, số 2) 
ã Van bướm ga 
Số lượng van phụ thuộc vào kiểu xe, một số 
kiểu xe có các van khác với các van nêu trên. 
(1/1) 
 Kỹ thuật viên chẩn đoán – Hộp số tự động Bộ điều khiển thuỷ lực 
 -5- 
 Van điều áp sơ cấp 
1. Vai trò của các bộ phận 
Van điều áp sơ cấp điều chỉnh áp suất thuỷ 
lực (áp suất cơ bản) tới từng bộ phận phù 
hợp với công suất động cơ để tránh tổn thất 
công suất bơm. 
2. Hoạt động 
Khi áp suất thuỷ lực từ bơm dầu tăng thì lò 
xo van bị nén, và đường dẫn dầu ra cửa xả 
được mở, và áp suất dầu cơ bản được giữ 
không đổi. Ngoài ra, một áp suất bướm ga 
cũng được điều chỉnh bằng van, và khi góc 
mở của bướm ga tăng lên thì áp suất cơ bản 
tăng để ngăn không cho li hợp và phanh bị 
trượt. 
ở vị trí “R”, áp suất cơ bản được tăng lên 
hơn nữa để ngăn không cho li hợp và phanh 
bị trượt. 
(1/1) 
 Van điều khiển 
Van điều khiển được nối với cần chuyển số và 
thanh nối hoặc cáp. Khi thay đổi vị trí của cần 
chuyển số sẽ chuyển mạch đường dẫn dầu của 
van điều khiển và cho dầu hoạt động trong 
từng vị trí chuyển số. 
Gời ý: 
Nói chung, các cáp được sử dụng trong các xe 
FF (Động cơ đằng trước, dẫn động bánh trước) 
và thanh nối được sử dụng trong các xe FR 
(Động cơ đằng trước, dẫn động bánh sau). 
(1/1) 
 Kỹ thuật viên chẩn đoán – Hộp số tự động Bộ điều khiển thuỷ lực 
 -6- 
 Van chuyển số 
1. Vai trò của các bộ phận 
Ta chuyển số bằng cách thay đổi sự vận 
hành của các li hợp và phanh. 
Các van chuyển số chuyển mạch đường 
dẫn dầu làm cho áp suất thuỷ lực tác động 
lên các phanh và li hợp. Có các van chuyển 
số 1-2, 2-3 và 3-4. 
2. Vận hành 
Ví dụ: Van chuyển số1-2 
Khi áp suất thuỷ lực tác động lên phía trên 
van chuyển số thì hộp số được giữ ở số 1 vì 
van chuyển số ở dưới cùng và các đường 
dẫn dầu tới các li hợp và phanh bị cắt. 
Tuy nhiên, khi áp suất thuỷ lực tác động bị 
cắt do hoạt động của van điện từ thì lực lò xo 
sẽ đẩy van lên, và đường dẫn dầu tới B2 mở 
ra, và hộp số được chuyển sang số 2. 
(1/1) 
Van điện từ 
Van điện từ hoạt động nhờ các tín hiệu từ ECU 
động cơ & ECT để vận hành các van chuyển số 
và điều khiển áp suất thuỷ lực. 
Có hai loại van điện từ. 
Một van điện từ chuyển số mở và đóng các 
đường dẫn dầu theo các tín hiệu từ ECU (mở 
đường dẫn dầu theo tín hiệu mở, và đóng lại 
theo tín hiệu đóng). Một van điện từ tuyến tính 
điều khiển áp suất thuỷ lực tuyến tính theo 
dòng điện phát đi từ ECU. 
Các van điện từ chuyển số được sử dụng để 
chuyển số và các van điện từ tuyến tính được 
sử dụng cho chức năng điều khiển á p suất thuỷ 
lực. 
Gợi ý: 
Còn có một van điện từ chuyển số kiểu nâng 
lõi cuộn dây để mở đường dẫn dầu khi tín 
hiệu bị ngắt, và đóng đường dẫn dầu khi tín 
hiệu được đóng. 
Ngoài ra van điện từ chuyển số có số 1 và 
số 2 trong khi van điện từ tuyến tính chỉ có 
một SLT được sử dụng thay cho van bướm 
ga và một SLU để điều khiển khoá biến mô, 
v.v... 
(1/1) 
 Kỹ thuật viên chẩn đoán – Hộp số tự động Bộ điều khiển thuỷ lực 
 -7- 
 Van bướm ga 
Van bướm ga tạo ra áp suất bướm ga tuỳ theo 
góc độ của bàn đạp ga thông qua cáp bướm ga 
và cam bướm ga. áp suất bướm ga tác động 
lên van điều áp sơ cấp, và như vậy sẽ điều 
chỉnh á p suất cơ bản theo độ mở của van bướm 
ga. 
Một số kiểu xe điều khiển áp suất bướm ga 
bằng một van điện từ tuyến tính (SLT) thay cho 
van bướm ga. 
Các kiểu xe như vậy điều khiển áp suất bướm 
ga bằng ECU động cơ & ECT chuyển các tín 
hiệu tới van điện từ tuyến tính theo các tín hiệu 
từ cảm biến vị trí van bướm ga (góc mở bàn đạp 
ga) 
(1/1) 
Các van khác Các van khác 
 1. Van rơle khoá biến mô và van tín hiệu 
khoá biến mô 
Các van này đóng-mở khoá biến mô. 
Van rơ-le khoá biến mô đảo chiều dòng dầu 
thông qua bộ biến mô (li hợp khoá biến mô) 
theo một áp suất tín hiệu từ van tín hiệu 
khoá biến mô. 
Khi áp suất tín hiệu tác động lên phía dưới 
của van rơle khoá biến mô thì van rơle khoá 
biến mô được đẩy lên và mở đường dẫn dầu 
sang phía sau của li hợp khoá biến mô và 
làm cho nó hoạt động. 
Nếu áp suất tín hiệu bị cắt thì van rơle khoá 
biến mô bị đẩy xuống phía dưới do áp suất 
cơ bản và lực lò xo tác động lên đỉnh van 
rơle, và sẽ mở đường dẫn dầu vào phía 
trước của li hợp khoá biến mô làm cho nó 
được nhả ra. 
(1/3) 
 2. Van điều áp thứ cấp 
Van này điều chỉnh áp suất bộ biến mô và áp suất bôi 
trơn. Sự cân bằng của hai lực này điều chỉnh á p suất dầu 
của bộ biến mô và áp suất bôi trơn. 
áp suất bộ biến mô được cung cấp từ van điều áp sơ 
cấp và được truyền tới van rơle khoá biến mô. 
 Kỹ thuật viên chẩn đoán – Hộp số tự động Bộ điều khiển thuỷ lực 
 -8- 
 3. Van ngắt giảm áp 
Van này điều chỉnh áp suất ngắt giảm áp tác động lên 
van bướm ga, và được kích hoạt do áp suất cơ bản và áp 
suất bướm ga. Tác động áp suất ngắt giảm áp lên van 
bướm ga bằng cách này sẽ làm giảm áp suất bướm ga 
để ngăn ngừa tổn thất công suất không cần thiết từ bơm 
dầu. 
(2/3) 
 4. Van điều biến bướm ga 
Van này tạo ra áp suất điều biến bướm ga. á p suất điều 
biến bướm ga hơi thấp hơn so với áp suất bướm ga khi 
van bướm ga mở to. 
Việc này làm cho áp suất điều biến bướm ga tác động 
lên van điều áp sơ cấp để cho các thay đổi trong áp suất 
cơ bản phù hợp hơn với công suất phát ra của động cơ. 
 5. Bộ tích năng 
Bộ tích năng hoạt động để giảm chấn động khi chuyển 
số. Có sự khác biệt về diện tích bề mặt của phía hoạt 
động và phía sau của piston bộ tích năng. Khi áp suất cơ 
bản từ van điều khiển tác động lên phía hoạt động thì pít 
tông từ từ đi lên và á p suất cơ bản truyền tới các li hợp và 
phanh sẽ tăng dần. 
Một vài kiểu điều khiển áp suất thuỷ lực tác động lên bộ 
tích năng bằng một van điện từ tuyến tính để sự quá trình 
chuyển số được êm dịu hơn. 
(3/3) 
 Tham khảo: 
Van điều tốc 
Trong các hộp số tự động điều khiển thuỷ lực 
hoàn toàn, một van điều tốc được sử dụng để 
phát hiện tốc độ xe. 
Van điều tốc tạo ra á p suất điều tốc phù hợp với 
tốc độ quay của trục thứ cấp. Tốc độ xe cần có 
cho việc chuyển số được xác định thông qua 
mức áp suất điều tốc. 
(1/1) 
 Kỹ thuật viên chẩn đoán – Hộp số tự động Bộ điều khiển thuỷ lực 
 -9- 
Hoạt động khi chuyển số Hoạt động khi chuyển số 
 ở đây, điều kiện của mỗi số được giải thích 
bằng việc sử dụng các van điện từ và van 
chuyển số. 
 1. Số 1 
Để chuyển từ số trung gian sang số 1 thì 
đường dẫn dầu tới C1 được mở bằng cách 
chuyển mạch van điều khiển. 
Do van điện từ số 1 bật “ON” và van điện từ 
số 2 bị tắt “OFF” nên đường dẫn dầu tới C0 
được mở. (Van điện từ số 1 được bật “ON” 
và van điện từ số 2 bị ngắt “OFF”). 
Sự hoạt động của C1 và F2 tạo ra đường 
dẫn dầu cho số 1. 
ở các vị trí “D” và “2” phanh động cơ không 
bị tác động do hoạt động của F2. 
ở vị trí “L”, đường dẫn từ B3 được mở và 
phanh bằng động cơ hoạt động. 
áp suất thuỷ lực đến bộ truyền bánh 
răng hành tình 
C1 từ van điều khiển 
C0 từ van chuyển số 3-4 
B3 từ van chuyển số 2-3 
 Kỹ thuật viên chẩn đoán – Hộp số tự động Bộ điều khiển thuỷ lực 
 -10- 
 2. Số 2 
Van điện từ số 2 được chuyển từ tắt “OFF” 
sang bật “ON” theo các tín hiệu từ ECU. 
(Van điện từ số 1 bật, và van điện từ số 2 
bật). 
áp suất thuỷ lực cấp lên phía trên các van 
chuyển số 1-2 và 3-4 được xả ra và van 
chuyển số 1-2 được đẩy lên do lực lò xo. Do 
đó, đường dẫn dầu mở vào B2. 
C1 và B2 (F1) hoạt động để chuyển số sang 
số 2. 
ở dãy “D” phanh bằng động cơ không bị tác 
động do hoạt động của F1. ở dãy “2” đường 
dẫn dầu vào B2 được mở, và phanh động cơ 
được tác động. 
áp suất thuỷ lực đến bộ truyền bánh 
răng hành tinh 
C1 từ van điều khiển 
C0 từ van chuyển số 3-4 
B2 từ van chuyển số 1-2 
B1 từ van chuyển số 1-2 
3. Số 3 
Van điện từ số 1 được chuyển từ bật “ON” 
sang tắt “OFF” theo các tín hiệu từ ECU. 
(Van điện từ số 1 tắt “OFF” và van điện từ số 
2 bật “ON”) 
áp suất thuỷ lực bắt đầu được tác động lên 
phía trên van chuyển số 2-3 và đẩy van 
chuyển số 2-3 xuống. Do đó, đường dẫn 
dầu mở vào C2. 
 C1 và C2 hoạt động để chuyển sang số 3. 
áp suất thuỷ lực đến bộ truyền bánh 
răng hành tinh 
C1 từ van điều khiển 
C0 từ van chuyển số 3-4 
B2 từ van chuyển số 1-2 
C2 từ van chuyển số 2-3 
 Kỹ thuật viên chẩn đoán – Hộp số tự động Bộ điều khiển thuỷ lực 
 -11- 
 4. Số O/D 
Van điện từ số 2 được chuyển từ bật “ON” 
sang tắt “OFF” theo các tín hiệu từ ECU. 
(Van điện từ số 1 tắt, và van điện từ số 2 tắt) 
áp suất thuỷ lực bắt đầu tác động lên phía 
trên của van chuyển số 1-2 và 3-4 và đẩy 
van chuyển số 3-4 xuống. (áp suất cơ bản 
từ van chuyển số 2-3 tác động vào dưới van 
chuyển số 1-2, do đó van chuyển số 1-2 
không di động). 
Vì vậy, đường dẫn dầu đang tác động lên C0 
từ B0 được chuyển mạch và tốc độ được 
chuyển lên số truyền tăng O/D. 
Khi công tắc số truyền tăng tắt “OFF”, nó 
không thể chuyển lên số o/D. Vì ECU không 
gửi tín hiệu ngắt van điện từ số 2. 
áp suất thuỷ lực đến bộ truyền bánh 
răng hành tinh 
C1 từ van điều khiển 
C0 từ van chuyển số 3-4 
B2 từ van chuyển số 1-2 
C2 từ van chuyển số 2-3 
(1/1) 
 Mô tả 
Cần chuyển số tương đương với cần chuyển số 
của hộp số thường, người lái xe có thể chọn 
chế độ chạy xe tiến hoặc lùi, số trung gian hoặc 
đỗ xe bằng cách vận hành cần chuyển số này. 
Có các kiểu cần chuyển số sau đây, tuỳ theo 
từng loại xe. 
1. Kiểu thẳng 
2. Kiểu cột 
3. Kiểu cổng 
4. Kiểu thẳng có hệ chuyển số hình chữ E 
Gợi ý: 
Công tắc chính O/D còn có thể được gọi là 
công tắc O/D OFF, hoặc công tắc điều khiển 
hộp số. 
Kiểu chuyển số hình chữ E có thể chuyển số 
lên hoặc xuống nhờ công tắc chuyển của hộp 
số 
(1/1) 
 Kỹ thuật viên chẩn đoán – Hộp số tự động Bộ điều khiển thuỷ lực 
 -12- 
Cần chuyển số Cơ cấu khoá cần chuyển số 
 1. Khái quát 
Các hệ thống khoá cần chuyển số được 
dùng để ngăn ngừa sự vận hành không 
đúng của cần chuyển số. 
Với cơ cấu này khi cần chuyển số ở dãy “P” 
thì cần số không thể chuyển động được trừ 
khi chìa khoá điện ở vị trí “ON” và đạp bàn 
đạp phanh. 
Ngoài ra, khi cần số không ở dãy “P” thì chìa 
khoá điện không thể tắt được từ “ON” hoặc 
“ACC” sang “LOCK”, và chìa khoá điện 
cũng không thể rút ra được. Có một nút nhả 
khoá chuyển số để huỷ bỏ bằng tay cơ cấu 
khoá cần số nếu ắc quy chết. 
2. Các bộ phận 
Cụm cần chuyển số gồm có tấm khoá 
chuyển số, thanh nối khoá chuyển số, cuộn 
dây điện từ khoá chuyển số, máy tính khoá 
chuyển số và nút nhả khoá chuyển số. 
Cụm ổ khoá điện gồm các chi tiết như chốt 
khoá và cam. Chốt khoá được nối vào tấm 
khoá chuyển số qua cáp khoá phanh đỗ. 
Gợi ý: 
Một vài kiểu xe bỏ không dùng cáp khoá phanh 
đỗ, và điều khiển bằng một van điện từ. 
(1/3) 
 3. Hoạt động 
(1) Cơ cấu khoá cần chuyển số 
Khi cần chuyển số ở dãy “P”, nếu chìa khoá 
điện không ở vị trí “ON” và bàn đạp phanh 
không bị ấn xuống thì không có dòng điện 
chạy vào cuộn dây điện từ khoá chuyển số, 
do đó không thể chuyển động được cần 
chuyển số. 
Khi tấm khoá chuyển số chuyển động về 
phía nhả nhờ cuộn dây điện từ khoá chuyển 
số thì cần số có thể chuyển động được khi 
ấn nút cần chuyển số, và chốt khoá chuyển 
số bị ấn xuống và thanh nối khoá chuyển số 
được dịch chuyển xuống dưới. 
(2/3) 
 Kỹ thuật viên chẩn đoán – Hộp số tự động Bộ điều khiển thuỷ lực 
 -13- 
 (2) Cơ cấu khoá liên động 
Khi ấn nút bấm trên cần chuyển số thì chốt 
khoá chuyển số bị đẩy xuống và thanh nối 
khoá chuyển đi xuống. Khi cần chuyển số 
được gạt về các vị trí (trừ vị trí ACC) thì thanh 
nối khoá chuyển số được cố định ở vị trí 
khoá. Và chốt khoá bên của ổ khoá được cố 
định ở phía khoá. Kết quả là nếu cần số 
không được gạt vào vị trí “P” thì chìa khoá 
điện không thể tắt được từ “ON” hoặc “ACC” 
về “LOCK”, và chìa khoá điện không thể rút 
ra được. 
(3/3) 
 Kỹ thuật viên chẩn đoán – Hộp số tự động Bộ điều khiển thuỷ lực 
 -14- 
Bài tập 
Hãy sử dụng các bài tập này để kiểm tra mức hiểu biết của bạn về các tài liệu trong chương này. Sau khi trả lời 
mỗi bài tập, bạn có thể dùng nút tham khảo để kiểm tra các trang liên quan đến câu hỏi về câu hỏi hiện tại. Khi 
các bạn có câu trả lời đúng, hãy trở về văn bản để duyệt lại tài liệu và tìm câu trả lời đúng. Khi đã trả lời đúng mọi 
câu hỏi, bạn có thể chuyển sang chương tiếp theo. 
 Kỹ thuật viên chẩn đoán – Hộp số tự động Bộ điều khiển thuỷ lực 
 -15- 
Câu hỏi-1 
Hóy đỏnh dấu Đỳng hoặc Sai cho mỗi cõu sau đõy. 
No. Cõu hỏi Đỳng hoặc Sai Cỏc cõu trả lời đỳng 
1. 
Đối với cỏc xe cú hộp số tự động, thỡ động cơ khụng thể khởi động được 
bằng cỏch đẩy xe nếu ắc quy chết. Đỳng Sai 
2.
Bơm dầu nằm bờn trong thõn van. 
Đỳng Sai 
3.
Van chuyển số được nối trực tiếp vào cần chuyển số để vận hành. 
Đỳng Sai 
4.
Mới đõy, một số kiểu xe điều khiển ỏp suất bướm ga bằng một van điện 
từ tuyến tớnh thay cho van bướm ga. Đỳng Sai 
Câu hỏi-2 
Hỡnh vẽ dưới đõy chỉ ra cỏc nột chớnh của hộp số tự động. Hóy chọn những từ ứng với 1 đến 5. 
a) Bơm dầu b) Van điều khiển c) Van điều ỏp sơ cấp d) Van bướm ga e) Cỏc van điện từ 
 Trả lời: 1. 2. 3. 4. 
 Kỹ thuật viên chẩn đoán – Hộp số tự động Bộ điều khiển thuỷ lực 
 -16- 
Câu hỏi-3 
Hỡnh vẽ dưới đõy cho thấy cỏc loại cần chuyển số. Hóy chọn những từ ứng với 1 đến 4. 
a) Kiểu thẳng với hệ thống chuyển vị hỡnh chữ E b) Kiểu thẳng c) Kiểu cổng d) Kiểu cột 
 Trả lời: 1. 2. 3. 4. 
Câu hỏi-4 
Cỏc cõu sau đõy liờn quan tới vai trũ của mỗi van. Hóy chọn những từ phự hợp từ 1 đến 4. 
1. 
Áp suất thuỷ lực được điều khiển bởi một độ lớn 
dũng điện phỏt từ ECU. 
2. 
Áp suất thuỷ lực được tạo ra từ gúc mở thớch hợp 
của bàn đạp ga. 
3. 
Đường dẫn dầu được chuyển hướng để vận hành ỏp 
suất thuỷ lực tới phanh hoặc li hợp. 
4. 
Áp suất thuỷ lực truyền từ bơm dầu được điều chỉnh 
đến một ỏp suất thớch hợp. 
a) Van chuyển số b) Van điều ỏp sơ cấp c) Van điện từ tuyến tớnh d) Van bướm ga 
 Trả lời: 1. 2. 3. 4. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 giao_trinh_ky_thuat_vien_chan_doan_hop_so_tu_dong_bo_dieu_kh.pdf giao_trinh_ky_thuat_vien_chan_doan_hop_so_tu_dong_bo_dieu_kh.pdf