Giáo Trình Lắp Đặt Mạng Lan

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MẠNG MÁY TÍNH . 1

1.1. Vài nét về sự hình thành và phát triển của mạng máy tính . 1

1.2. Định nghĩa mạng máy tính và mục đích của việc kết nối mạng . 1

1.2.1. Nhu cầu của việc kết nối mạng máy tính . 1

1.2.2. Định nghĩa mạng máy tính . 2

1.2.3. ĐƯờng truyền . 2

1.3. Phân loại mạng máy tính . 3

1.4. Giới thiệu các mạng máy tính thông dụng nhất . 3

1.4.1. Mạng cục bộ . 3

1.4.2. Mạng diện rộng với kết nối LAN to LAN . 3

1.4.3. Liên mạng INTERNET . 4

1.4.4. Mạng INTRANET . 4

1.5. Đặc điểm của Wireless và khả năng truyền dẫn . 4

1.6. Cáp xoắn đôi (Twisted pair cable) . 6

1.7. SƯ ̉

du ̣ ng ki

̀ m ke ̣ p ma ̣ ng . 8

1.8. Đặc điểm của cáp đồng trục, cáp quang. . 10

1.8.1. Cáp đồng trục . 10

1.8.2. Cáp quang . 12

1.9. kỷ thuật kẹp dây cáp UTP . 17

1.10. chuâ ̉ n bi ̣ du ̣ ng cu ̣ , sơ đô ̀ ke ̣ p dây, kê ́ t nô ́ i va

̀

kiê ̉ m tra . . 18

CHƯƠNG 2: CHƯ ́ C NĂNG VA ̀ HOA ̣ T ĐỘ NG CU ̉ A CA ́ C THIÊ

́

T BI ̣ MẠ NG . 24

2.1. Câ ́ u ta ̣ o va

̀

nguyên ly

́

hoa ̣ t đô ̣ ng cu

̉

a card ma ̣ ng . 24

2.2. Câ ́ u ta ̣ o va

̀

nguyên ly

́

hoa ̣ t đô ̣ ng cu

̉

a Repeater . 25

2.3. Câ ́ u ta ̣ o va

̀

nguyên ly

́

hoa ̣ t đô ̣ ng cu

̉

a Hub . 25

2.4. Câ ́ u tạo và nguyên lý hoạt động của Bridge . 27

2.5. Câ ́ u ta ̣ o va

̀

nguyên ly

́

hoa ̣ t đô ̣ ng cu

̉

a Switch - Bộ chuyển mạch . 29

CHƯƠNG 3: LẬ P SƠ ĐÔ

̀

́

TRI ́ MẠ NG . 30

3.1. Sơ đô ̀ ma ̣ ng va

̀

vai tro

̀

cu

̉

a sơ đô ̀ ma ̣ ng . 30

3.2. Các loại sơ đồ mạng . 31

CHƯƠNG 4: KHẢO SÁT VÀ LẮP ĐẶT . 36

TÀI LIỆU THAM KHẢO . 39

MỤC LỤC . 40

pdf40 trang | Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 2518 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo Trình Lắp Đặt Mạng Lan, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ồng trục đơn có đƣờng kính vào khoảng 1 đến 2.5 cm. Do đƣợc bọc kín, có cấu trúc đồng tâm, cáp đồng trục chịu nhiễu và xuyên âm tốt hơn cáp xoắn đôi. Ứng dụng: Cáp đồng trục có lẽ là phƣơng tiện truyền thông đa năng nhất và đƣợc sử dụng rộng rãi trong nhiều ứng dụng khác nhau. Các ứng dụng quan trọng nhất là: - Phân phối tín hiệu truyền hình -Truyền tín hiệu điện thoại đƣờng dài -Kết nối các hệ thống máy tính khoảng cách gần -Mạng nội bộ Trƣờng Trung Cấp Mai Lĩnh – Giáo Trình Lắp Đặt Mạng Lan Biên Soạn: K.s Lê Bá Lƣợng - 2012 Trang 12 Cáp đồng trục nhanh chóng đƣợc sử dụng rộng rãi để phân phối tín hiệu truyền hình tới từng nhà – truyền hình cáp. Truyền hình cáp đã trở nên thông dụng nhƣ điện thoại, số kênh lên đến hàng trăm và khoảng cách lên đến vài chục kilomet. Trƣớc đây, cáp đồng trục có vị trí quan trọng trong các mạng điện thoại đƣờng dài. Ngày nay, nó đang phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng tăng của cáp quang, sóng viba mặt đất và vệ tinh. Bằng cách sử dụng việc phân chia nhiều thành phần tần số, cáp đồng trục có thể mang tới 10000 kênh tiếng nói cùng một lúc. Cáp đồng trục cũng đƣợc sử dụng nhiều trong các kết nối khoảng cách ngắn giữa các thiết bị. Bằng cách sử dụng tín hiệu số, cáp đồng trục có thể đƣợc sử dụng để cung cấp các kênh vào ra tốc độ cao trên các hệ thống máy tính. Các đặc tính truyền dẫn : Cáp đồng trục đƣợc sử dụng để truyền cả tín hiệu tƣơng tự và tín hiệu số. Cáp đồng trục có các đặc tính tần số cao hơn so với cáp xoắn đôi và vì vậy có thể sử dụng hiệu quả với các tần số và tốc độ dữ liệu cao hơn. Do có vỏ bọc và cấu trúc đồng tâm, cáp đồng trục ít chịu ảnh hƣởng bởi nhiễu và xuyên âm hơn cáp xoắn đôi. Yếu tố ảnh hƣởng chủ yếu đến hiệu suất là sự suy giảm, nhiễu nhiệt và nhiễu điều biến. Nhiễu điều biến chỉ xuất hiện khi có một vài kênh hoặc dải tần số đƣợc dùng chung trên một đƣờng cáp. Với các đƣờng truyền tín hiệu tƣơng tự khoảng cách dài, việc khuếch đại sau một vài km là rất cần thiết, tần số càng cao thì khoảng cách cần khuếch đại tín hiệu càng ngắn. Phổ có thể sử dụng cho tín hiệu tƣơng tự có thể mở rộng đến khoảng 500 MHz. Đối với tín hiệu số, cần sử dụng các bộ lặp sau 1km và nếu tốc độ dữ liệu cao hơn thì khoảng cách cần lặp lại cũng gần hơn. Hiện nay có cáp đồng trục sau: - RG -58, 50 ôm: Dùng cho mạng Ethernet - RG - 59, 75 ôm: Dùng cho truyền hình cáp 1.8.2. Cáp quang Mô tả vật lý : Cáp quang là một phƣơng tiện mềm dẻo, đƣờng kính nhỏ có khả năng truyền tia sáng. Các chất liệu thủy tinh hoặc chất dẻo có thể đƣợc sử dụng để làm nên cáp quang. Cáp quang đƣợc chế tạo bởi silic đyoxit nóng chảy tinh khiết có khả năng truyền tốt nhất nhƣng rất khó chế tạo. Cáp quang chế tạo bằng sợi thủy tinh nhiều thành phần Trƣờng Trung Cấp Mai Lĩnh – Giáo Trình Lắp Đặt Mạng Lan Biên Soạn: K.s Lê Bá Lƣợng - 2012 Trang 13 không tốt bằng nhƣng kinh tế hơn và vẫn cho kết quả chấp nhận đƣợc. Sợi chất dẻo có giá rẻ nhất và có thể sử dụng cho các đƣờng truyền ngắn và chấp nhận mất mát cao. Cáp sợi quang có dạng hình trụ và bao gồm ba thành phần đồng tâm: lõi, lớp sơn phủ và vỏ bọc. Lõi là thành phần trong cùng và bao gồm một hoặc nhiều sợi rất mảnh làm bằngthủy tinh hoặc nhựa. Lõi có đƣờng kính khoảng 8 đến 100 um. Mỗi sợi đƣợc bọc một loại vỏ đặc biệt làm bằng thủy tinh hoặc chất dẻo có đặc tính quang học khác với lõi. Bề mặt giữa lõi và lớp vỏ bọc đặc biệt có tác dụng tạo sự khúc xạ ánh sáng toàn phần trong lõi. Lớp ngoài cùng bọc lấy một hoặc một vài sợi cáp phủ sơn là vỏ bọc. Vỏ bọc đựoc làm bằng chất liệu nhựa tổng hợp và các chất liệu khác nhằm bảo vệ lõi chống lại hơi ẩm, sự ăn mòn, va đập và các nguy hại từ môi trƣờng bên ngoài. Ứng dụng : Một trong các công nghệ có ý nghĩa nhất trong truyền dữ liệu là sự phát triển của các hệ thống truyền thông bằng cáp quang. Cáp quang còn đƣợc sử dụng trong truyền thông đƣờng dài và các ứng dụng của nó trong lĩnh vực quân sự đang phát triển mạnh. Sự cải thiện liên tục trong hiệu suất và giá thành ngày càng giảm cùng với các ƣu điểm vốn có của cáp quang đã khiến nó đƣợc dùng ngày càng nhiều để kết nối Trƣờng Trung Cấp Mai Lĩnh – Giáo Trình Lắp Đặt Mạng Lan Biên Soạn: K.s Lê Bá Lƣợng - 2012 Trang 14 mạng nội bộ. Các đặc tính sau của cáp quang phân biệt nó với cáp xoắn đôi và cáp đồng trục: Dung lƣợng lớn hơn: Tiềm năng về băng thông của cáp quang rất lớn, vì vậy tốc độ truyền dữ liệu của cáp quang rất cao, lên tới hàng trăm Gbps trên quãng đƣờng hàng chục km. Ta có thể so sánh với tốc độ thực tế cực đại hàng trăm Mbps trên quãng đƣờng 1 km của cáp đồng trục và chỉ vài Mbps trên 1 km hay từ 100Mbps đến 1 Gbps trên vài chục mét của cáp xoắn đôi. Kích thƣớc nhỏ hơn và nhẹ hơn: Một sợi cáp quang nhỏ hơn một dây cáp đồng trục và một bó cáp xoắn đôi. Để chạy trong các tòa nhà hay dƣới lòng đất, ƣu điểm về kích thƣớc rất có lợi và kích thƣớc nhỏ hơn cũng giảm các yêu cầu về cấu trúc công trình. Ít suy giảm hơn: Sự suy giảm trong cáp quang nhỏ hơn nhiều so với cáp đồng trục và cáp xoắn đôi, và là một hằng số trên một miền rộng. Không bị ảnh hƣởng bởi điện từ: Các hệ thống cáp quang không bị ảnh hƣởng bởi các trƣờng điện từ bên ngoài. Vì vậy hệ thống không bị ảnh hƣởng bởi sự nhiễu giao thoa, nhiễu xung và nhiễu xuyên âm. Sợi quang không phát ra năng lƣợng do đó ít ảnh hƣởng đến các thiết bị khác và có mức bảo mật cao hơn, tránh bị nghe trộm và khó bị rò rỉ. Khoảng cách cần lặp tín hiệu lớn hơn: Số bộ lặp cần sử dụng ít hơn làm giảm giá thành và ít các nguồn gây lỗi. Hiệu suất của các hệ thống cáp quang theo quan điểm này có sự phát triển vững chắc. Khoảng cách thông thƣờng giữa các bộ lặp vào khoảng 10 km và đã có các ghi nhận khoảng cách lên tới hàng trăm km. Các hệ thống cáp đồng trục và cáp xoắn đôi thƣờng phải dùng bộ lặp sau khoảng vài km. Có năm loại ứng dụng chính của cáp quang đã trở nên quan trọng: -Các cáp trục đƣờng dài -Các cáp trục trong thành phố -Các cáp trục giữa các vùng -Đƣờng nối giữa khách hàng và tổng đài -Các mạng nội bộ Việc sử dụng cáp quang trong truyền tín hiệu đƣờng dài ngày càng trở nên thông dụng trong các mạng điện thoại. Các quãng đƣờng lên đến 1500 km và dung lƣợng rất cao (thông thƣờng khoảng 20000 đến 60000 kênh tiếng nói). Các hệ thống Trƣờng Trung Cấp Mai Lĩnh – Giáo Trình Lắp Đặt Mạng Lan Biên Soạn: K.s Lê Bá Lƣợng - 2012 Trang 15 này đang cạnh tranh về mặt kinh tế với sóng viba và có giá thấp hơn nhiều so với cáp đồng trục. Các đƣờng cáp quang chạy dƣới biển cũng đang đƣợc sử dụng nhiều hơn. Các đƣờng trục trong thành phố có độ dài trung bình khoảng 12 km và có thể có khoảng 100000 kênh tiếng nói trong mỗi nhóm trục. Các đƣờng trục này đƣợc lắp đặt trong các đƣờng ống chôn dƣới đất và không có các bộ lặp tín hiệu, đƣợc nối với các tổng đài điện thoại. Các đƣờng trục giữa các vùng có độ dài khoảng 40 đến 160 km kết nối các thành phố và các vùng quê hay là giữa các tổng đài điện thoại của các công ty khác nhau. Hầu hết các hệ thống này có ít hơn 5000 kênh tiếng nói. Các kỹ thuật đƣợc sử dụng trong các ứng dụng này đang cạnh tranh với các kỹ thuật sử dụng sóng vi ba Các đƣờng nối giữa khách hàng và tổng đài là các đƣờng cáp chạy trực tiếp từ tổng đài trung tâm tới khách hàng. Các đƣờng cáp này đang dần thay thế cáp xoắn đôi và cáp đồng trục để trở thành các mạng có đầy đủ dịch vụ không chỉ xử lý tiếng nói và dữ liệu mà còn cả hình ảnh và video. Ban đầu ứng dụng này của cáp quang là cho các khách hàng thƣơng mại, nhƣng việc truyền dẫn đến từng gia đình sẽ sớm xuất hiện. Ứng dụng quan trọng cuối cùng của cáp quang là cho mạng nội bộ. Các chuẩn đang đƣợc phát triển và các sản phẩm cho mạng cáp quang dã có dung lƣợng từ 100 Mbps đến 1 Gbps và có thể hỗ trợ hàng trăm, thậm chí hàng nghìn trạm trong một toà nhà lớn hoặc một khu nhiều tòa cao ốc. Các đặc tính truyền dẫn : Cáp quang truyền tín hiệu đƣợc mã hóa thành các chùm tia sáng phản xạ toàn phần bên trong. Điều này có thể xay ra trong bất cứ môi trƣờng truyền dẫn nào có chỉ số khúc xạ cao hơn môi trƣờng bên ngoài. Trong thực tế, cáp quang hoạt động nhƣ một sóng truyền có hƣớng với tần số trong khoảng từ 10^14 đến 10^15 hertz, bao gồm cả ánh sáng hồng ngoại và ánh sáng nhìn thấy đƣợc. Nguyên lý truyền dẫn trong cáp quang. Tia sáng từ một nguồn sáng đi vào trong lõi hình trụ bằng thủy tinh hoặc chất dẻo. Các tia có góc rộng bị phản xạ và truyền dọc theo sợi cáp, các tia khác bị hấp thu bởi chất bao bọc. Hình thức truyền này gọi là truyền đa cách, nhảy bậc, theo nghĩa có nhiều góc khác nhau sẽ phản xạ. Khi truyền dẫn đa cách, tồn tại nhiều đƣờng truyền khác nhau, mỗi đƣờng truyền sẽ có độ dài khác nhau dẫn tới thời gian truyền của mỗi đƣờng cũng khác nhau. Điều này khiến các thành phần tín hiệu (xung ánh sáng) trải ra theo thời gian và vì vậy giới hạn tốc độ truyền mà dữ liệu có thể nhận một cách chính xác. Hay nói cách khác Trƣờng Trung Cấp Mai Lĩnh – Giáo Trình Lắp Đặt Mạng Lan Biên Soạn: K.s Lê Bá Lƣợng - 2012 Trang 16 yêu cầu khoảng cách giữa các xung đã giới hạn tốc độ dữ liệu. Loại cáp này phù hợp cho việc truyền khoảng cách rất ngắn. Khi bán kính của lõi cáp giảm đi, số góc phản xạ cũng ít đi. Bằng cách giảm bán kính của lõi theo yêu cầu của bƣớc sóng.Việc truyền theo kiểu đơn cách (single-mode) cung cấp hiệu suất cao hơn vì các lý do sau. Vì chỉ có một đƣờng truyền nên các sai lệch nhƣ khi truyền theo kiểu đa phƣơng thức không thể diễn ra. Kiểu đơn cách thƣờng đƣợc sử dụng cho các ứng dụng đƣờng dài bao gồm điện thoại và truyền hình cáp. Cuối cùng, do các chỉ số khúc xạ của lõi khác nhau nên ta có thể có kiểu truyền thứ ba là đa cách biến đối dần. Đây là kiểu trung gian giữa hai kiểu trên về mặt đặc tính. Chỉ số khúc xạ cao hơn tại trung tâm khiến tia sáng càng gần trục thì càng chậm hơn các tia gần lớp vỏ. Tia sáng trong lõi đi theo đƣờng cong xoắn ốc vì chỉ số khúc xạ đƣợc phân loại và giảm khoảng cách phải truyền của nó. Khoảng cách đƣợc thu ngắn và tốc độ cao hơn cho phép tia sáng ở phía ngoài biên tới thiết bị nhận gần nhƣ cùng thời điểm với các tia truyền thẳng ở lõi. Các cáp có kiểu đa cách biến đổi dần thƣờng đƣợc sử dụng trong các mạng nội bộ. Có hai loại nguồn sáng khác nhau đƣợc sử dụng trong các hệ thống cáp quang: dioed phát quang (LED) và diode bức xạ laser (ILD). Cả hai đều là các thiết bị bán dẫn phát ra các chùm sáng tại một hiệu điện thế nào đó. Đèn LED rẻ hơn hoạt động trong miền nhiệt độ rộng hơn và có thời gian sử dụng lâu hơn. Trong khi đó ILD hoạt động theo nguyên lý laser hiệu quả hơn và có tốc độ truyền dữ liệu lớn hơn. Các loại cáp Cáp xoắn cặp Cáp đồng trục mỏng Cáp đồng trục dầy Cáp quang Chi tiết Bằng đồng, có 4 cặp dây(loại 3,4,5) Bằng đồng, 2 dây, đƣờng kính 5mm Bằng đồng, 2 dây, đƣờng kình 10mm Thuỷ tinh 2 sợi Chiều dài đoạn tối đa 100 m 185 m 500 m 1000 m Số đầu nối tối đa trên một đoạn 2 30 100 2 Chạy 10Mbps Đƣợc Đƣợc Đƣợc Đƣợc Chạy 100 Mbps Đƣợc Đƣợc Đƣợc Đƣợc Trƣờng Trung Cấp Mai Lĩnh – Giáo Trình Lắp Đặt Mạng Lan Biên Soạn: K.s Lê Bá Lƣợng - 2012 Trang 17 Chống nhiễu Tốt Tốt Tốt Tốt Bảo mật Trung bình Trung bình Trung bình Hoàn toàn Độ tin cậy Tốt Trung bình Khó Khó Khắc phục lỗi Tốt Không tốt Không tốt Tốt Quản lý Dễ dàng Khó Khó Trung bình Chi phí cho một trạm Rất thấp Thấp Trung bình Cao 1.9. kỷ thuật kẹp dây cáp UTP Trong một dây cáp đạt chuẩn qui định bao gồm tám sợi dây đồng trong đó mỗi hai sợi xoắn với nhau thành từng cặp theo qui định nâu - trắng nâu, cam - trắng cam - xanh lá - trắng xanh lá, xanh dƣơng - trắng xanh dƣơng và một sợi dây kẽm. Sợi dây kẽm này chỉ có chức năng làm cho sợi dây cáp chắc chắn hơn, các bạn không cần quan tâm đến nó mà chỉ cần quan tâm đến tám sợi dây đồng mà thôi. Sợi dây cáp này sẽ đƣợc nối với một đầu RJ45, nhiệm vụ của các bạn là bấm tám sợi dây đồng nói trên vào các điểm tiếp xúc bằng đồng trong đầu RJ45 này. Để làm đƣợc việc này bạn cần có một cái kìm bấm cáp mạng (kìm này bạn có thể dễ dàng tìm thấy trong các cửa hàng tin học tại các thành phố lớn) và hiểu đƣợc các chuẩn bấm cáp. Hiện nay có hai chuẩn bấm cáp là T568A và T568B, hai chuẩn bấm cáp này đều do Intel qui định. Trƣờng Trung Cấp Mai Lĩnh – Giáo Trình Lắp Đặt Mạng Lan Biên Soạn: K.s Lê Bá Lƣợng - 2012 Trang 18 Nếu các bạn muốn bấm một sợi dây cáp dùng để kết nối giữa các thiết bị cùng loại, ví dụ nhƣ giữa hai PC với nhau hoặc giữa hai switch (hub) với nhau, các bạn dùng kỹ thuật bấm cáp chéo (crossover cable). Một đầu sợi cáp các bạn bấm chuẩn T568A và đầu còn lại các bạn bấm chuẩn T568B. Còn nếu nhƣ các bạn muốn một sợi dây cáp dùng để kết nối các thiết bị khác loại với nhau ví dụ nhƣ từ PC nối đến switch (hub) hoặc từ switch (hub) nối đến PC các bạn dung kỹ thuật bấm cable thẳng (straight-through cable). Nếu một đầu sợi cáp các bạn bấm chuẩn T568A thì đầu còn lại cũng bấm chuẩn T568A, tƣơng tự nhƣ vậy nếu một đầu bạn bấm chuẩn T568B thì đầu còn lại các bạn cũng bấm chuẩn T568B. Và đây là các bƣớc thực hiện: Đầu tiên các bạn cắt bỏ lớp nhựa bảo vệ để đƣợc các sợi dây đồng (các bạn nên cắt vừa đủ để các sợi dây đồng tiếp xúc với các lá đồng trong đầu RJ45, nếu cắt dài quá sẽ rất dễ bị đứt do đầu RJ45 không bấm chắc vào sợi cáp). Tiếp theo đó các bạn tháo xoắn giữa các sợi dây đồng, và tuốt lớp nhựa bao quanh các sợi đồng. Bƣớc tiếp theo các bạn chỉ cần đƣa từng sợi dây đồng có màu tƣơng ứng theo chuẩn bấm T568A hoặc T568B từ pin 1 đến pin 8 (qui định từ trái qua phải). Bây giờ các bạn chỉ việc đƣa vào kìm bấm “rắc” là hoàn tất. 1.10. chuẩn bi ̣ duṇg cu ,̣ sơ đồ kep̣ dây, kết nối và kiểm tra . Các dụng cụ cần thiết để bấm đầu cáp mạng lan . Trƣờng Trung Cấp Mai Lĩnh – Giáo Trình Lắp Đặt Mạng Lan Biên Soạn: K.s Lê Bá Lƣợng - 2012 Trang 19 - Dao hoặc dụng cụ tuốt dây: loại này hiện nay bán phổ biến ở VN. Loại dụng cụ tuốt dây còn đi kèm theo loại "nhấn cáp", rất hữu ích khi làm lỗ cắm cáp mạng trên tƣờng. Nếu không mua loại này, các bạn vẫn có thể dùng dao để tuốt cáp và dùng vít để nhấn cáp. Các loại Rack gắn tƣờng. - Kìm mạng: loại này dùng để bấm các thanh đồng nhỏ nằm ở trên đầu jack RJ45 (xem hình). Sau khi đẩy dây cáp vào đầu jack, ta dùng kềm đặt đầu jack vào và bấm chặt để các thanh đồng đi xuống, "cắn" vào lớp nhựa bao bọc lõi đồng của cáp. Các thanh đồng này sẽ là "cầu nối" data từ dây cáp vào các Pin trong rack (Rack là thiết bị female, chính là port của card mạng, Hub, Switch ...) Đôi khi không có kềm, có thể dùng búa nhỏ và thanh vít dẹp để đóng cho các thanh đồng cắn xuống. Trƣờng Trung Cấp Mai Lĩnh – Giáo Trình Lắp Đặt Mạng Lan Biên Soạn: K.s Lê Bá Lƣợng - 2012 Trang 20 Máy test cáp: Nguyên lý hoạt động rất đơn giản, máy sẽ đánh số thứ tự cáp từ 1 đến 8. Mỗi lần sẽ bắn tín hiệu trên 1 pin. Đầu nhận (recieve ) sẽ sáng đèn ở số thứ tự tƣơng ứng. Chia "lớp" (Layer) cho các thiết bị mạng: Có thể chia thành 3 "lớp" sau: - Layer 1: Hub, Repeater - Layer 2: Bridge, Switch. - Layer 3: Router, NIC (NIC chính là card mạng trên PC) Các loại dây cáp: Cáp thẳng (Standard Cable 10baseT): loại này là loại thông dụng nhất trong LAN bởi vì đa số PC đều nối vào Switch (ví dụ mấy tiệm net). Dùng để nối các thiết bị khác Layer với nhau (ví dụ PC với Switch, PC với Hub, hoặc Switch với Router ...). Không thể nối giữa 2 thiết bị cùng layer với nhau đƣợc (ví dụ không thể nối Switch - Switch hay PC - Router) Cáp chéo (Cross-Over Cable): loại này dùng để nối các thiết bị cùng loại, cùng layer với nhau. Ví dụ: PC - PC, Router - Router, Switch - Switch, PC -Router ... Cáp console: loại này rất hiếm khi dùng, chỉ dành cho các loại router hay Switch của các hãng lớn nhƣ Cisco. Sau lƣng Router Cisco có một port gọi là Console, khi cấm dây nối Router với PC, ngƣời ngồi trên PC có thể thiết lập cấu hình Router thông qua Hyper Communication (trong Accessories). Ngày nay đa số các kỹ sƣ mạng dùng Telnet để config router. Chỉ dùng dây console trong lần đầu tiên thôi. Cách bấm cáp Đầu tiên bạn cần phải xác định thứ tự các cọng cáp nhỏ trong sợi cáp mạng. Theo quy định chuẩn thì số thứ tự các cọng cáp phải đi theo cặp. Về màu sắc thì không Trƣờng Trung Cấp Mai Lĩnh – Giáo Trình Lắp Đặt Mạng Lan Biên Soạn: K.s Lê Bá Lƣợng - 2012 Trang 21 có quy định chuẩn gì hết bởi vì nhà sản xuất cáp có thể sản xuất màu khác nhau. Nhƣng mỗi cặp dây xoắn trong lõi cáp sẽ đƣợc đánh số theo cặp nhƣ sau: * Cặp dây 1 và 2 (rất quan trọng) * Cặp dây 3 và 6 (rất quan trọng) * Cặp dây 4 và 5 (không cần thiết) * Cặp dây 7 và 8 (không cần thiết) Sơ đồ tham khảo Để tiện cho việc nâng cấp và sửa chữa sau này, bạn nên dùng loại cáp của cùng nhà sản xuất (để có cùng màu) và ghi nhớ số thứ tự các cặp xoắn và màu sắc của chúng. Sau này đó sẽ là điểm lợi của bạn vì bạn không cần phải rút cả 2 đầu cáp ra so sánh với nhau nữa. Việc kế tiếp, bạn phải xác định đúng vị trí pin của Jack RJ45 và đầu Rack female. Việc này rất dễ dàng. Bạn có thể xem hình. Bây giờ chúng ta bắt đầu bấm đầu cáp nhé. Trƣớc hết bạn cần quan sát kỹ đầu Jack RJ45. Bạn nhìn trong ruột, ứng với mỗi thanh đồng sẽ có một rãnh nhỏ. Trong đầu cáp sẽ có 8 rãnh nhỏ dành cho 8 sợi cáp nhỏ. Khi đã xác định pin nhƣ hình vẽ ở trên, chúng ta bắt đầu đút những sợi cáp nhỏ vào theo thứ tự. (chỉ làm 1 đầu cáp thôi, đầu còn lại sẽ tùy thuộc vào loại cáp ta sẽ làm) Trƣờng Trung Cấp Mai Lĩnh – Giáo Trình Lắp Đặt Mạng Lan Biên Soạn: K.s Lê Bá Lƣợng - 2012 Trang 22 Bạn lƣu ý là dây số 3 và dây số 6 là một cặp xoắn (trên hình là dây màu xanh lá cây và dây trắng sọc xanh lá cây). Sau khi đã chắc chắn đầu cáp tiếp xúc với thanh đồng và chắc chắn vị trí dây nằm gọn trong các rãnh nhỏ, bạn hãy dùng kềm bấm cáp bấm cố định nó luôn. Vậy là xong một đầu. Đầu cáp còn lại sẽ tuỳ thuộc vào 1 trong 2 loại cáp "thẳng" hay cáp "chéo". Sơ đồ cáp thẳng Trƣờng Trung Cấp Mai Lĩnh – Giáo Trình Lắp Đặt Mạng Lan Biên Soạn: K.s Lê Bá Lƣợng - 2012 Trang 23 Sơ đồ cáp chéo: Lƣu ý: trong sơ đồ cáp chéo, đầu dây kia sẽ đảo thứ tự cặp cáp 1-2 và 3-6 Vậy là bạn đã hoàn thành 2 loại cáp căn bản nhất của hệ thống LAN. Khi kiểm tra, bạn chỉ việc cầm 2 đầu cáp lên, để chúng gần nhau và quan sát màu và vị trí của chúng. Nếu có đồ test cáp bạn sẽ test nhƣ sau: Đối với cáp thẳng: đèn cháy giữa đầu phát và đầu thu sẽ giống nhau theo thứ tự 1 - 2 - 3 - 6 - 4 - 5 - 7 - 8. Đối với cáp chéo: đèn sẽ phát theo tính hiệu nhƣ sau: Đầu phát ------------------ Đầu thu đèn 1 --------------------- đèn 3 đèn 2 --------------------- đèn 6 đèn 3 --------------------- đèn 1 đèn 6 --------------------- đèn 2 đèn 4 --------------------- đèn 4 đèn 5 --------------------- đèn 5 đèn 7 --------------------- đèn 7 đèn 8 --------------------- đèn 8 Trƣờng Trung Cấp Mai Lĩnh – Giáo Trình Lắp Đặt Mạng Lan Biên Soạn: K.s Lê Bá Lƣợng - 2012 Trang 24 CHƢƠNG 2: CHƢ́C NĂNG VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC THIẾT BỊ MẠNG 2.1. Cấu taọ và nguyên lý hoaṭ đôṇg của card ma ̣ng - Cấu taọ: Các mạch điện tử đƣợc đặt trên một tấm thẻ. Môṭ phần thẻ chứa các chân (pin) để cắm vào khe giao tiếp với máy tính - Vai trò của card mạng Card mạng đóng vai trò nối kết vật lý giữa các máy tính và cáp mạng nhƣng card mạng đƣợc lắp vào khe mở rộng bên trong máy tính và máy phục vụ trên mạng. Sau khi lắp card mạng, card đƣợc nối với cổng card để tạo nối kết vật lý thật sự giữa máy tính đó với những máy tính còn lại của mạng. Card mạng có các vai trò sau: - Chuẩn bị dữ liệu cho cáp mạng. - Gửi dữ liệu đến máy tính khác. - Kiểm soát luồng dữ liệu giữa máy tính và hệ thống cáp. Card mạng cũng nhận dữ liệu của cáp và chuyển dịch thành Byte để CPU máy tính có thể hiểu đƣợc. Card chứa phần cứng và phần sụn (tức các thủ tục phần mềm ngắn đƣợc lƣu trữ trong bộ nhớ chỉ đọc) thực hiện các chức năng Logical Link Control và Media Access Control. - Các cấu trúc của card mạng Kiến trúc chuẩn công nghiệp ISA (Industry Standard Architecture): Là kiến trúc dùng trong máy tính IBM PC/XT, PC/AT và mọi bản sao. ISA cho phép gắn thêm nhiều bộ thích ứng cho hệ thống bằng cách chèn các Card bổ sung các khe mở rộng. Kiến trúc chuẩn công nghiệp mở rộng EISA (Extended Industry Standard Architecture) là tiêu chuẩn Bus do 1 tập đoàn chính hãng công nghiệp máy tính AST Research, INC… Compaq... EISA cung cấp một đƣờng truyền 32 bit và duy trì khả năng tƣơng thích với ISA trong khi cung cấp những đặc tính bổ xung do IBM đƣa ra trong Bus kiến trúc vi kênh của hãng. Trƣờng Trung Cấp Mai Lĩnh – Giáo Trình Lắp Đặt Mạng Lan Biên Soạn: K.s Lê Bá Lƣợng - 2012 Trang 25 Kiến trúc vi kênh MCA (Micro Channel Architechture) IBM đƣa ra tiêu chuẩn này năm 1988. MCA không tƣơng thích về phƣơng diện điện và vật lý với Bus ISA. MCA không hoạt động nhƣ Bus ISA 16 bit hoặc nhƣ Bus 32 bit và có thể điều khiển độc lập bằng bộ xử lý chính đa Bus. Bộ kết nối ngoại vi PCI (Peripear Component Interconnect) đây là Bus cục bộ 32 bit dùng cho hệ máy Pentium. Kiến trúc Bus PCI hiện nay đáp ứng nhu cầu tính năng cắm và chạy. Mục tiêu của tính năng này là cho phép thực hiện các thay đổi về cấu hình máy mà không cần sự can thiệp của ngƣời sử dụng. 2.2. Cấu taọ và nguyên lý hoaṭ đôṇg của Repeater - Cấu taọ Là thiết bị mạng đơn giản nhất, mạch khuếch đại tín hiệu đƣợc đặt trong hộp nhựa hoặc kim loại, hai đầu nối để nối với hai đƣờng truyền. Repeater là một loại thiết bị phần cứng đơn giản nhất trong các thiết bị liên kết mạng, nó đƣợc hoạt động trong tầng vật lý của mô hình OSI. Khi Repeater nhận đƣợc 1 tín hiệu từ 1 phía của mạng thì nó sẽ phát tiếp vào phía kia của mạng. Repaeter không có sử lý tín hiệu mà nó chỉ loại bỏ các tín hiệu méo nhiễu, khuyếch đại tín hiệu đã bị xuy hao (vì đã phát với khoảng cách xa) và khôi phục lại tín hiệu ban đầu. Việc sử dụng Repeater đã làm tăng thêm chiều dài của mạng. Việc sử dụng Repeater không thay đổi nội dung các tín hiệu đi qua nên nó chỉ đƣợc dùng để nối hai mạng có cùng giao thức truyền thông (Ethernet hay Token ring) và không thể nối 2 mạng có giao thức truyền thông khác nhau. Thêm nữa Repeater không làm thay đổi khối lƣợng chuyển vận trên mạng nên việc sử dụng không tính toán nó trên mạng lớn sẽ hạn chế hiệu năng của mạng. Khi lựa chọn sử dụng Repeater cần lƣu ý lựa chọn loại có tốc độ chuyển vận với tốc độ của mạng. 2.3. Cấu taọ và nguyên lý hoaṭ đôṇg của Hub Trƣờng Trung Cấp Mai Lĩnh – Giáo Trình Lắp Đặt Mạng Lan Biên Soạn: K.s Lê Bá Lƣợng - 2012 Trang 26 - Cấu taọ: Vi mạch điện tử đƣợc đặt trong một hộp, trên mặt hộp có các cổng giao tiếp (RJ-45, BNC) và các đèn trạng thái (LED),số cổng giao tiếp (port): 4, 8,16, 24, 48. Hub là 1 trong những yếu tố quan trọng nhất của LAN, đây là điểm kết nối dây trung tâm của mạng, tất cả các trạm trên mạng LAN đƣợc kết nối thông qua Hub. Hub thƣờng đƣợc dùng để nối mạng, thông qua những đầu cắm của nó ngƣời ta liên kết với các máy tính dƣới dạng hình sao. Một Hub thông thƣờng có nhiều cổng nối với ngƣời sử dụng để gắn máy tính và các thiết bị ngoại vi. Mỗi cổng hỗ trợ 1 bộ kết nối dùng cặp dây xoắn 10BASET từ mỗi trạm của mạng. Khi tín hiệu đƣợc truyền từ một trạm tới Hub, nó đƣợc lặp lại trên khắp các cổng khác của Hub. Các Hub thông minh có thể định dạng, kiểm tra, cho phép hoặc không cho phép bởi ngƣời điều hành mạng từ trung tâm quản lý Hub. Nếu phân loại theo phần cứng thì có 3 loại Hub: - Hub đơn (Stand Alone Hub). - Hub modul (Modular Hub) Rất phổ biến cho các hệ thống mạng vì nó có thể dễ dàng mở rộng và luôn có chức năng quản lý, modular có từ 4 tới 14 khe cắm, có thể lắp thêm các Modul Ethernet 10BASET. - Hub phân tầng (Stackable Hub) là lý tƣởng cho những cơ quan muốn đầu tƣ tối thiểu ban đầu nhƣng lại có kế hoạch phát triển sau này. Phân loại theo khả năng ta có 2 loại: - Hub bị động (Passive Hub): Hub bị động không chứa các linh kiện điện tử và cũng không sử lý các tín hiệu dữ liệu, nó có chức năng duy nhất là tổ hợp tín hiệu từ 1 số đoạn cáp mạng. - Hub chủ động (Active Hub): có các linh kiện điện tử có thể khuyếch đại và xử lý các tín hiệu điện tử truyền giữa các thiết bị mạng. Quá trình sử lý dữ liệu đƣợc gọi Trƣờng Trung Cấp Mai Lĩnh – Giáo Trình Lắp Đặt Mạng Lan Biên

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfTài liệu LẮP ĐẶT MẠNG LAN.pdf
Tài liệu liên quan