MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MẠNG MÁY TÍNH . 1
1.1. Vài nét về sự hình thành và phát triển của mạng máy tính . 1
1.2. Định nghĩa mạng máy tính và mục đích của việc kết nối mạng . 1
1.2.1. Nhu cầu của việc kết nối mạng máy tính . 1
1.2.2. Định nghĩa mạng máy tính . 2
1.2.3. ĐƯờng truyền . 2
1.3. Phân loại mạng máy tính . 3
1.4. Giới thiệu các mạng máy tính thông dụng nhất . 3
1.4.1. Mạng cục bộ . 3
1.4.2. Mạng diện rộng với kết nối LAN to LAN . 3
1.4.3. Liên mạng INTERNET . 4
1.4.4. Mạng INTRANET . 4
1.5. Đặc điểm của Wireless và khả năng truyền dẫn . 4
1.6. Cáp xoắn đôi (Twisted pair cable) . 6
1.7. SƯ ̉
du ̣ ng ki
̀ m ke ̣ p ma ̣ ng . 8
1.8. Đặc điểm của cáp đồng trục, cáp quang. . 10
1.8.1. Cáp đồng trục . 10
1.8.2. Cáp quang . 12
1.9. kỷ thuật kẹp dây cáp UTP . 17
1.10. chuâ ̉ n bi ̣ du ̣ ng cu ̣ , sơ đô ̀ ke ̣ p dây, kê ́ t nô ́ i va
̀
kiê ̉ m tra . . 18
CHƯƠNG 2: CHƯ ́ C NĂNG VA ̀ HOA ̣ T ĐỘ NG CU ̉ A CA ́ C THIÊ
́
T BI ̣ MẠ NG . 24
2.1. Câ ́ u ta ̣ o va
̀
nguyên ly
́
hoa ̣ t đô ̣ ng cu
̉
a card ma ̣ ng . 24
2.2. Câ ́ u ta ̣ o va
̀
nguyên ly
́
hoa ̣ t đô ̣ ng cu
̉
a Repeater . 25
2.3. Câ ́ u ta ̣ o va
̀
nguyên ly
́
hoa ̣ t đô ̣ ng cu
̉
a Hub . 25
2.4. Câ ́ u tạo và nguyên lý hoạt động của Bridge . 27
2.5. Câ ́ u ta ̣ o va
̀
nguyên ly
́
hoa ̣ t đô ̣ ng cu
̉
a Switch - Bộ chuyển mạch . 29
CHƯƠNG 3: LẬ P SƠ ĐÔ
̀
BÔ
́
TRI ́ MẠ NG . 30
3.1. Sơ đô ̀ ma ̣ ng va
̀
vai tro
̀
cu
̉
a sơ đô ̀ ma ̣ ng . 30
3.2. Các loại sơ đồ mạng . 31
CHƯƠNG 4: KHẢO SÁT VÀ LẮP ĐẶT . 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 39
MỤC LỤC . 40 
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 40 trang
40 trang | 
Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 2690 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo Trình Lắp Đặt Mạng Lan, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ồng trục đơn có đƣờng kính vào khoảng 1 đến 2.5 cm. 
 Do đƣợc bọc kín, có cấu trúc đồng tâm, cáp đồng trục chịu nhiễu và xuyên âm 
tốt hơn cáp xoắn đôi. 
Ứng dụng: 
Cáp đồng trục có lẽ là phƣơng tiện truyền thông đa năng nhất và đƣợc sử dụng 
rộng rãi trong nhiều ứng dụng khác nhau. Các ứng dụng quan trọng nhất là: 
 - Phân phối tín hiệu truyền hình 
 -Truyền tín hiệu điện thoại đƣờng dài 
 -Kết nối các hệ thống máy tính khoảng cách gần 
 -Mạng nội bộ 
Trƣờng Trung Cấp Mai Lĩnh – Giáo Trình Lắp Đặt Mạng Lan 
Biên Soạn: K.s Lê Bá Lƣợng - 2012 Trang 12 
Cáp đồng trục nhanh chóng đƣợc sử dụng rộng rãi để phân phối tín hiệu truyền 
hình tới từng nhà – truyền hình cáp. Truyền hình cáp đã trở nên thông dụng nhƣ điện 
thoại, số kênh lên đến hàng trăm và khoảng cách lên đến vài chục kilomet. Trƣớc đây, 
cáp đồng trục có vị trí quan trọng trong các mạng điện thoại đƣờng dài. Ngày nay, nó 
đang phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng tăng của cáp quang, sóng viba mặt đất 
và vệ tinh. Bằng cách sử dụng việc phân chia nhiều thành phần tần số, cáp đồng trục 
có thể mang tới 10000 kênh tiếng nói cùng một lúc. 
Cáp đồng trục cũng đƣợc sử dụng nhiều trong các kết nối khoảng cách ngắn 
giữa các thiết bị. Bằng cách sử dụng tín hiệu số, cáp đồng trục có thể đƣợc sử dụng để 
cung cấp các kênh vào ra tốc độ cao trên các hệ thống máy tính. 
Các đặc tính truyền dẫn : 
Cáp đồng trục đƣợc sử dụng để truyền cả tín hiệu tƣơng tự và tín hiệu số. Cáp 
đồng trục có các đặc tính tần số cao hơn so với cáp xoắn đôi và vì vậy có thể sử dụng 
hiệu quả với các tần số và tốc độ dữ liệu cao hơn. Do có vỏ bọc và cấu trúc đồng tâm, 
cáp đồng trục ít chịu ảnh hƣởng bởi nhiễu và xuyên âm hơn cáp xoắn đôi. Yếu tố ảnh 
hƣởng chủ yếu đến hiệu suất là sự suy giảm, nhiễu nhiệt và nhiễu điều biến. Nhiễu 
điều biến chỉ xuất hiện khi có một vài kênh hoặc dải tần số đƣợc dùng chung trên một 
đƣờng cáp. 
Với các đƣờng truyền tín hiệu tƣơng tự khoảng cách dài, việc khuếch đại sau 
một vài km là rất cần thiết, tần số càng cao thì khoảng cách cần khuếch đại tín hiệu 
càng ngắn. Phổ có thể sử dụng cho tín hiệu tƣơng tự có thể mở rộng đến khoảng 500 
MHz. Đối với tín hiệu số, cần sử dụng các bộ lặp sau 1km và nếu tốc độ dữ liệu cao 
hơn thì khoảng cách cần lặp lại cũng gần hơn. 
Hiện nay có cáp đồng trục sau: 
- RG -58, 50 ôm: Dùng cho mạng Ethernet 
- RG - 59, 75 ôm: Dùng cho truyền hình cáp 
1.8.2. Cáp quang 
Mô tả vật lý : 
Cáp quang là một phƣơng tiện mềm dẻo, đƣờng kính nhỏ có khả năng truyền tia 
sáng. Các chất liệu thủy tinh hoặc chất dẻo có thể đƣợc sử dụng để làm nên cáp quang. 
Cáp quang đƣợc chế tạo bởi silic đyoxit nóng chảy tinh khiết có khả năng truyền tốt 
nhất nhƣng rất khó chế tạo. Cáp quang chế tạo bằng sợi thủy tinh nhiều thành phần 
Trƣờng Trung Cấp Mai Lĩnh – Giáo Trình Lắp Đặt Mạng Lan 
Biên Soạn: K.s Lê Bá Lƣợng - 2012 Trang 13 
không tốt bằng nhƣng kinh tế hơn và vẫn cho kết quả chấp nhận đƣợc. Sợi chất dẻo có 
giá rẻ nhất và có thể sử dụng cho các đƣờng truyền ngắn và chấp nhận mất mát cao. 
Cáp sợi quang có dạng hình trụ và bao gồm ba thành phần đồng tâm: lõi, lớp 
sơn phủ và vỏ bọc. Lõi là thành phần trong cùng và bao gồm một hoặc nhiều sợi rất 
mảnh làm bằngthủy tinh hoặc nhựa. Lõi có đƣờng kính khoảng 8 đến 100 um. Mỗi sợi 
đƣợc bọc một loại vỏ đặc biệt làm bằng thủy tinh hoặc chất dẻo có đặc tính quang học 
khác với lõi. Bề mặt giữa lõi và lớp vỏ bọc đặc biệt có tác dụng tạo sự khúc xạ ánh 
sáng toàn phần trong lõi. Lớp ngoài cùng bọc lấy một hoặc một vài sợi cáp phủ sơn là 
vỏ bọc. Vỏ bọc đựoc làm bằng chất liệu nhựa tổng hợp và các chất liệu khác nhằm bảo 
vệ lõi chống lại hơi ẩm, sự ăn mòn, va đập và các nguy hại từ môi trƣờng bên ngoài. 
Ứng dụng : 
Một trong các công nghệ có ý nghĩa nhất trong truyền dữ liệu là sự phát triển 
của các hệ thống truyền thông bằng cáp quang. Cáp quang còn đƣợc sử dụng trong 
truyền thông đƣờng dài và các ứng dụng của nó trong lĩnh vực quân sự đang phát triển 
mạnh. Sự cải thiện liên tục trong hiệu suất và giá thành ngày càng giảm cùng với các 
ƣu điểm vốn có của cáp quang đã khiến nó đƣợc dùng ngày càng nhiều để kết nối 
Trƣờng Trung Cấp Mai Lĩnh – Giáo Trình Lắp Đặt Mạng Lan 
Biên Soạn: K.s Lê Bá Lƣợng - 2012 Trang 14 
mạng nội bộ. Các đặc tính sau của cáp quang phân biệt nó với cáp xoắn đôi và cáp 
đồng trục: 
Dung lƣợng lớn hơn: Tiềm năng về băng thông của cáp quang rất lớn, vì vậy 
tốc độ truyền dữ liệu của cáp quang rất cao, lên tới hàng trăm Gbps trên quãng đƣờng 
hàng chục km. Ta có thể so sánh với tốc độ thực tế cực đại hàng trăm Mbps trên 
quãng đƣờng 1 km của cáp đồng trục và chỉ vài Mbps trên 1 km hay từ 100Mbps đến 1 
Gbps trên vài chục mét của cáp xoắn đôi. 
 Kích thƣớc nhỏ hơn và nhẹ hơn: Một sợi cáp quang nhỏ hơn một dây cáp đồng 
trục và một bó cáp xoắn đôi. Để chạy trong các tòa nhà hay dƣới lòng đất, ƣu điểm về 
kích thƣớc rất có lợi và kích thƣớc nhỏ hơn cũng giảm các yêu cầu về cấu trúc công 
trình. 
 Ít suy giảm hơn: Sự suy giảm trong cáp quang nhỏ hơn nhiều so với cáp đồng 
trục và cáp xoắn đôi, và là một hằng số trên một miền rộng. 
 Không bị ảnh hƣởng bởi điện từ: Các hệ thống cáp quang không bị ảnh hƣởng 
bởi các trƣờng điện từ bên ngoài. Vì vậy hệ thống không bị ảnh hƣởng bởi sự nhiễu 
giao thoa, nhiễu xung và nhiễu xuyên âm. Sợi quang không phát ra năng lƣợng do đó 
ít ảnh hƣởng đến các thiết bị khác và có mức bảo mật cao hơn, tránh bị nghe trộm và 
khó bị rò rỉ. 
 Khoảng cách cần lặp tín hiệu lớn hơn: Số bộ lặp cần sử dụng ít hơn làm 
giảm giá thành và ít các nguồn gây lỗi. Hiệu suất của các hệ thống cáp quang theo 
quan điểm này có sự phát triển vững chắc. Khoảng cách thông thƣờng giữa các bộ lặp 
vào khoảng 10 km và đã có các ghi nhận khoảng cách lên tới hàng trăm km. Các hệ 
thống cáp đồng trục và cáp xoắn đôi thƣờng phải dùng bộ lặp sau khoảng vài km. 
Có năm loại ứng dụng chính của cáp quang đã trở nên quan trọng: 
 -Các cáp trục đƣờng dài 
 -Các cáp trục trong thành phố 
 -Các cáp trục giữa các vùng 
 -Đƣờng nối giữa khách hàng và tổng đài 
 -Các mạng nội bộ 
Việc sử dụng cáp quang trong truyền tín hiệu đƣờng dài ngày càng trở nên 
thông dụng trong các mạng điện thoại. Các quãng đƣờng lên đến 1500 km và dung 
lƣợng rất cao (thông thƣờng khoảng 20000 đến 60000 kênh tiếng nói). Các hệ thống 
Trƣờng Trung Cấp Mai Lĩnh – Giáo Trình Lắp Đặt Mạng Lan 
Biên Soạn: K.s Lê Bá Lƣợng - 2012 Trang 15 
này đang cạnh tranh về mặt kinh tế với sóng viba và có giá thấp hơn nhiều so với cáp 
đồng trục. Các đƣờng cáp quang chạy dƣới biển cũng đang đƣợc sử dụng nhiều hơn. 
Các đƣờng trục trong thành phố có độ dài trung bình khoảng 12 km và có thể 
có khoảng 100000 kênh tiếng nói trong mỗi nhóm trục. Các đƣờng trục này đƣợc lắp 
đặt trong các đƣờng ống chôn dƣới đất và không có các bộ lặp tín hiệu, đƣợc nối với 
các tổng đài điện thoại. 
Các đƣờng trục giữa các vùng có độ dài khoảng 40 đến 160 km kết nối các 
thành phố và các vùng quê hay là giữa các tổng đài điện thoại của các công ty khác 
nhau. Hầu hết các hệ thống này có ít hơn 5000 kênh tiếng nói. Các kỹ thuật đƣợc sử 
dụng trong các ứng dụng này đang cạnh tranh với các kỹ thuật sử dụng sóng vi ba 
Các đƣờng nối giữa khách hàng và tổng đài là các đƣờng cáp chạy trực tiếp từ 
tổng đài trung tâm tới khách hàng. Các đƣờng cáp này đang dần thay thế cáp xoắn đôi 
và cáp đồng trục để trở thành các mạng có đầy đủ dịch vụ không chỉ xử lý tiếng nói và 
dữ liệu mà còn cả hình ảnh và video. Ban đầu ứng dụng này của cáp quang là cho các 
khách hàng thƣơng mại, nhƣng việc truyền dẫn đến từng gia đình sẽ sớm xuất hiện. 
Ứng dụng quan trọng cuối cùng của cáp quang là cho mạng nội bộ. Các chuẩn 
đang đƣợc phát triển và các sản phẩm cho mạng cáp quang dã có dung lƣợng từ 100 
Mbps đến 1 Gbps và có thể hỗ trợ hàng trăm, thậm chí hàng nghìn trạm trong một toà 
nhà lớn hoặc một khu nhiều tòa cao ốc. 
Các đặc tính truyền dẫn : 
Cáp quang truyền tín hiệu đƣợc mã hóa thành các chùm tia sáng phản xạ toàn 
phần bên trong. Điều này có thể xay ra trong bất cứ môi trƣờng truyền dẫn nào có chỉ 
số khúc xạ cao hơn môi trƣờng bên ngoài. Trong thực tế, cáp quang hoạt động nhƣ 
một sóng truyền có hƣớng với tần số trong khoảng từ 10^14 đến 10^15 hertz, bao gồm 
cả ánh sáng hồng ngoại và ánh sáng nhìn thấy đƣợc. 
Nguyên lý truyền dẫn trong cáp quang. Tia sáng từ một nguồn sáng đi vào 
trong lõi hình trụ bằng thủy tinh hoặc chất dẻo. Các tia có góc rộng bị phản xạ và 
truyền dọc theo sợi cáp, các tia khác bị hấp thu bởi chất bao bọc. Hình thức truyền này 
gọi là truyền đa cách, nhảy bậc, theo nghĩa có nhiều góc khác nhau sẽ phản xạ. 
Khi truyền dẫn đa cách, tồn tại nhiều đƣờng truyền khác nhau, mỗi đƣờng 
truyền sẽ có độ dài khác nhau dẫn tới thời gian truyền của mỗi đƣờng cũng khác nhau. 
Điều này khiến các thành phần tín hiệu (xung ánh sáng) trải ra theo thời gian và vì vậy 
giới hạn tốc độ truyền mà dữ liệu có thể nhận một cách chính xác. Hay nói cách khác 
Trƣờng Trung Cấp Mai Lĩnh – Giáo Trình Lắp Đặt Mạng Lan 
Biên Soạn: K.s Lê Bá Lƣợng - 2012 Trang 16 
yêu cầu khoảng cách giữa các xung đã giới hạn tốc độ dữ liệu. Loại cáp này phù hợp 
cho việc truyền khoảng cách rất ngắn. Khi bán kính của lõi cáp giảm đi, số góc phản 
xạ cũng ít đi. Bằng cách giảm bán kính của lõi theo yêu cầu của bƣớc sóng.Việc truyền 
theo kiểu đơn cách (single-mode) cung cấp hiệu suất cao hơn vì các lý do sau. Vì chỉ 
có một đƣờng truyền nên các sai lệch nhƣ khi truyền theo kiểu đa phƣơng thức không 
thể diễn ra. Kiểu đơn cách thƣờng đƣợc sử dụng cho các ứng dụng đƣờng dài bao 
gồm điện thoại và truyền hình cáp. Cuối cùng, do các chỉ số khúc xạ của lõi khác nhau 
nên ta có thể có kiểu truyền thứ ba là đa cách biến đối dần. Đây là kiểu trung gian giữa 
hai kiểu trên về mặt đặc tính. Chỉ số khúc xạ cao hơn tại trung tâm khiến tia sáng càng 
gần trục thì càng chậm hơn các tia gần lớp vỏ. Tia sáng trong lõi đi theo đƣờng cong 
xoắn ốc vì chỉ số khúc xạ đƣợc phân loại và giảm khoảng cách phải truyền của nó. 
Khoảng cách đƣợc thu ngắn và tốc độ cao hơn cho phép tia sáng ở phía ngoài biên tới 
thiết bị nhận gần nhƣ cùng thời điểm với các tia truyền thẳng ở lõi. Các cáp có kiểu đa 
cách biến đổi dần thƣờng đƣợc sử dụng trong các mạng nội bộ. 
Có hai loại nguồn sáng khác nhau đƣợc sử dụng trong các hệ thống cáp quang: 
dioed phát quang (LED) và diode bức xạ laser (ILD). Cả hai đều là các thiết bị bán dẫn 
phát ra các chùm sáng tại một hiệu điện thế nào đó. Đèn LED rẻ hơn hoạt động trong 
miền nhiệt độ rộng hơn và có thời gian sử dụng lâu hơn. Trong khi đó ILD hoạt động 
theo nguyên lý laser hiệu quả hơn và có tốc độ truyền dữ liệu lớn hơn. 
Các loại cáp Cáp xoắn 
cặp 
Cáp đồng 
trục mỏng 
Cáp đồng trục 
dầy 
Cáp 
quang 
Chi tiết Bằng đồng, 
có 4 cặp 
dây(loại 
3,4,5) 
Bằng đồng, 2 
dây, đƣờng 
kính 5mm 
Bằng đồng, 2 
dây, đƣờng 
kình 10mm 
Thuỷ tinh 
2 sợi 
Chiều dài đoạn 
tối đa 
100 m 185 m 500 m 1000 m 
Số đầu nối tối 
đa trên một 
đoạn 
2 30 100 2 
Chạy 10Mbps Đƣợc Đƣợc Đƣợc Đƣợc 
Chạy 100 
Mbps 
Đƣợc Đƣợc Đƣợc Đƣợc 
Trƣờng Trung Cấp Mai Lĩnh – Giáo Trình Lắp Đặt Mạng Lan 
Biên Soạn: K.s Lê Bá Lƣợng - 2012 Trang 17 
Chống nhiễu Tốt Tốt Tốt Tốt 
Bảo mật Trung bình Trung bình Trung bình Hoàn toàn 
Độ tin cậy Tốt Trung bình Khó Khó 
Khắc phục lỗi Tốt Không tốt Không tốt Tốt 
Quản lý Dễ dàng Khó Khó Trung 
bình 
Chi phí cho 
một trạm 
Rất thấp Thấp Trung bình Cao 
1.9. kỷ thuật kẹp dây cáp UTP 
Trong một dây cáp đạt chuẩn qui định bao gồm tám sợi dây đồng trong đó mỗi 
hai sợi xoắn với nhau thành từng cặp theo qui định nâu - trắng nâu, cam - trắng cam - 
xanh lá - trắng xanh lá, xanh dƣơng - trắng xanh dƣơng và một sợi dây kẽm. Sợi dây 
kẽm này chỉ có chức năng làm cho sợi dây cáp chắc chắn hơn, các bạn không cần quan 
tâm đến nó mà chỉ cần quan tâm đến tám sợi dây đồng mà thôi. 
 Sợi dây cáp này sẽ đƣợc nối với một đầu RJ45, nhiệm vụ của các bạn là bấm 
tám sợi dây đồng nói trên vào các điểm tiếp xúc bằng đồng trong đầu RJ45 này. 
Để làm đƣợc việc này bạn cần có một cái kìm bấm cáp mạng (kìm này bạn có thể dễ 
dàng tìm thấy trong các cửa hàng tin học tại các thành phố lớn) và hiểu đƣợc các 
chuẩn bấm cáp. Hiện nay có hai chuẩn bấm cáp là T568A và T568B, hai chuẩn bấm 
cáp này đều do Intel qui định. 
Trƣờng Trung Cấp Mai Lĩnh – Giáo Trình Lắp Đặt Mạng Lan 
Biên Soạn: K.s Lê Bá Lƣợng - 2012 Trang 18 
 Nếu các bạn muốn bấm một sợi dây cáp dùng để kết nối giữa các thiết bị cùng 
loại, ví dụ nhƣ giữa hai PC với nhau hoặc giữa hai switch (hub) với nhau, các bạn 
dùng kỹ thuật bấm cáp chéo (crossover cable). Một đầu sợi cáp các bạn bấm chuẩn 
T568A và đầu còn lại các bạn bấm chuẩn T568B. Còn nếu nhƣ các bạn muốn một sợi 
dây cáp dùng để kết nối các thiết bị khác loại với nhau ví dụ nhƣ từ PC nối đến switch 
(hub) hoặc từ switch (hub) nối đến PC các bạn dung kỹ thuật bấm cable thẳng 
(straight-through cable). Nếu một đầu sợi cáp các bạn bấm chuẩn T568A thì đầu còn 
lại cũng bấm chuẩn T568A, tƣơng tự nhƣ vậy nếu một đầu bạn bấm chuẩn T568B thì 
đầu còn lại các bạn cũng bấm chuẩn T568B. 
 Và đây là các bƣớc thực hiện: Đầu tiên các bạn cắt bỏ lớp nhựa bảo vệ để đƣợc 
các sợi dây đồng (các bạn nên cắt vừa đủ để các sợi dây đồng tiếp xúc với các lá đồng 
trong đầu RJ45, nếu cắt dài quá sẽ rất dễ bị đứt do đầu RJ45 không bấm chắc vào sợi 
cáp). Tiếp theo đó các bạn tháo xoắn giữa các sợi dây đồng, và tuốt lớp nhựa bao 
quanh các sợi đồng. Bƣớc tiếp theo các bạn chỉ cần đƣa từng sợi dây đồng có màu 
tƣơng ứng theo chuẩn bấm T568A hoặc T568B từ pin 1 đến pin 8 (qui định từ trái qua 
phải). Bây giờ các bạn chỉ việc đƣa vào kìm bấm “rắc” là hoàn tất. 
1.10. chuẩn bi ̣ duṇg cu ,̣ sơ đồ kep̣ dây, kết nối và kiểm tra . 
Các dụng cụ cần thiết để bấm đầu cáp mạng lan . 
Trƣờng Trung Cấp Mai Lĩnh – Giáo Trình Lắp Đặt Mạng Lan 
Biên Soạn: K.s Lê Bá Lƣợng - 2012 Trang 19 
- Dao hoặc dụng cụ tuốt dây: loại này hiện nay bán phổ biến ở VN. Loại dụng cụ tuốt 
dây còn đi kèm theo loại "nhấn cáp", rất hữu ích khi làm lỗ cắm cáp mạng trên tƣờng. 
Nếu không mua loại này, các bạn vẫn có thể dùng dao để tuốt cáp và dùng vít để nhấn 
cáp. 
Các loại Rack gắn tƣờng. 
- Kìm mạng: loại này dùng để bấm các thanh đồng nhỏ nằm ở trên đầu jack RJ45 (xem 
hình). Sau khi đẩy dây cáp vào đầu jack, ta dùng kềm đặt đầu jack vào và bấm chặt để 
các thanh đồng đi xuống, "cắn" vào lớp nhựa bao bọc lõi đồng của cáp. Các thanh 
đồng này sẽ là "cầu nối" data từ dây cáp vào các Pin trong rack (Rack là thiết bị 
female, chính là port của card mạng, Hub, Switch ...) 
Đôi khi không có kềm, có thể dùng búa nhỏ và thanh vít dẹp để đóng cho các 
thanh đồng cắn xuống. 
Trƣờng Trung Cấp Mai Lĩnh – Giáo Trình Lắp Đặt Mạng Lan 
Biên Soạn: K.s Lê Bá Lƣợng - 2012 Trang 20 
Máy test cáp: Nguyên lý hoạt động rất đơn giản, máy sẽ đánh số thứ tự cáp từ 1 
đến 8. Mỗi lần sẽ bắn tín hiệu trên 1 pin. Đầu nhận (recieve ) sẽ sáng đèn ở số thứ tự 
tƣơng ứng. 
Chia "lớp" (Layer) cho các thiết bị mạng: 
Có thể chia thành 3 "lớp" sau: 
- Layer 1: Hub, Repeater 
- Layer 2: Bridge, Switch. 
- Layer 3: Router, NIC (NIC chính là card mạng trên PC) 
Các loại dây cáp: 
 Cáp thẳng (Standard Cable 10baseT): loại này là loại thông dụng nhất trong 
LAN bởi vì đa số PC đều nối vào Switch (ví dụ mấy tiệm net). Dùng để nối các thiết bị 
khác Layer với nhau (ví dụ PC với Switch, PC với Hub, hoặc Switch với Router ...). 
Không thể nối giữa 2 thiết bị cùng layer với nhau đƣợc (ví dụ không thể nối Switch - 
Switch hay PC - Router) 
Cáp chéo (Cross-Over Cable): loại này dùng để nối các thiết bị cùng loại, cùng 
layer với nhau. Ví dụ: PC - PC, Router - Router, Switch - Switch, PC -Router ... 
Cáp console: loại này rất hiếm khi dùng, chỉ dành cho các loại router hay 
Switch của các hãng lớn nhƣ Cisco. Sau lƣng Router Cisco có một port gọi là Console, 
khi cấm dây nối Router với PC, ngƣời ngồi trên PC có thể thiết lập cấu hình Router 
thông qua Hyper Communication (trong Accessories). Ngày nay đa số các kỹ sƣ mạng 
dùng Telnet để config router. Chỉ dùng dây console trong lần đầu tiên thôi. 
Cách bấm cáp 
Đầu tiên bạn cần phải xác định thứ tự các cọng cáp nhỏ trong sợi cáp mạng. 
Theo quy định chuẩn thì số thứ tự các cọng cáp phải đi theo cặp. Về màu sắc thì không 
Trƣờng Trung Cấp Mai Lĩnh – Giáo Trình Lắp Đặt Mạng Lan 
Biên Soạn: K.s Lê Bá Lƣợng - 2012 Trang 21 
có quy định chuẩn gì hết bởi vì nhà sản xuất cáp có thể sản xuất màu khác nhau. 
Nhƣng mỗi cặp dây xoắn trong lõi cáp sẽ đƣợc đánh số theo cặp nhƣ sau: 
* Cặp dây 1 và 2 (rất quan trọng) 
* Cặp dây 3 và 6 (rất quan trọng) 
* Cặp dây 4 và 5 (không cần thiết) 
* Cặp dây 7 và 8 (không cần thiết) 
Sơ đồ tham khảo 
Để tiện cho việc nâng cấp và sửa chữa sau này, bạn nên dùng loại cáp của cùng 
nhà sản xuất (để có cùng màu) và ghi nhớ số thứ tự các cặp xoắn và màu sắc của 
chúng. Sau này đó sẽ là điểm lợi của bạn vì bạn không cần phải rút cả 2 đầu cáp ra so 
sánh với nhau nữa. 
Việc kế tiếp, bạn phải xác định đúng vị trí pin của Jack RJ45 và đầu Rack 
female. Việc này rất dễ dàng. Bạn có thể xem hình. 
Bây giờ chúng ta bắt đầu bấm đầu cáp nhé. Trƣớc hết bạn cần quan sát kỹ đầu 
Jack RJ45. Bạn nhìn trong ruột, ứng với mỗi thanh đồng sẽ có một rãnh nhỏ. Trong 
đầu cáp sẽ có 8 rãnh nhỏ dành cho 8 sợi cáp nhỏ. Khi đã xác định pin nhƣ hình vẽ ở 
trên, chúng ta bắt đầu đút những sợi cáp nhỏ vào theo thứ tự. (chỉ làm 1 đầu cáp thôi, 
đầu còn lại sẽ tùy thuộc vào loại cáp ta sẽ làm) 
Trƣờng Trung Cấp Mai Lĩnh – Giáo Trình Lắp Đặt Mạng Lan 
Biên Soạn: K.s Lê Bá Lƣợng - 2012 Trang 22 
Bạn lƣu ý là dây số 3 và dây số 6 là một cặp xoắn (trên hình là dây màu xanh lá 
cây và dây trắng sọc xanh lá cây). 
Sau khi đã chắc chắn đầu cáp tiếp xúc với thanh đồng và chắc chắn vị trí dây nằm gọn 
trong các rãnh nhỏ, bạn hãy dùng kềm bấm cáp bấm cố định nó luôn. Vậy là xong một 
đầu. Đầu cáp còn lại sẽ tuỳ thuộc vào 1 trong 2 loại cáp "thẳng" hay cáp "chéo". 
Sơ đồ cáp thẳng 
Trƣờng Trung Cấp Mai Lĩnh – Giáo Trình Lắp Đặt Mạng Lan 
Biên Soạn: K.s Lê Bá Lƣợng - 2012 Trang 23 
Sơ đồ cáp chéo: 
Lƣu ý: trong sơ đồ cáp chéo, đầu dây kia sẽ đảo thứ tự cặp cáp 1-2 và 3-6 
Vậy là bạn đã hoàn thành 2 loại cáp căn bản nhất của hệ thống LAN. Khi kiểm tra, bạn 
chỉ việc cầm 2 đầu cáp lên, để chúng gần nhau và quan sát màu và vị trí của chúng. 
Nếu có đồ test cáp bạn sẽ test nhƣ sau: 
Đối với cáp thẳng: đèn cháy giữa đầu phát và đầu thu sẽ giống nhau theo thứ tự 1 - 2 - 
3 - 6 - 4 - 5 - 7 - 8. 
Đối với cáp chéo: đèn sẽ phát theo tính hiệu nhƣ sau: 
Đầu phát ------------------ Đầu thu 
đèn 1 --------------------- đèn 3 
đèn 2 --------------------- đèn 6 
đèn 3 --------------------- đèn 1 
đèn 6 --------------------- đèn 2 
đèn 4 --------------------- đèn 4 
đèn 5 --------------------- đèn 5 
đèn 7 --------------------- đèn 7 
đèn 8 --------------------- đèn 8 
Trƣờng Trung Cấp Mai Lĩnh – Giáo Trình Lắp Đặt Mạng Lan 
Biên Soạn: K.s Lê Bá Lƣợng - 2012 Trang 24 
CHƢƠNG 2: CHƢ́C NĂNG VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC THIẾT BỊ 
MẠNG 
2.1. Cấu taọ và nguyên lý hoaṭ đôṇg của card ma ̣ng 
- Cấu taọ: 
Các mạch điện tử đƣợc đặt trên một tấm thẻ. 
Môṭ phần thẻ chứa các chân (pin) để cắm vào khe giao tiếp với máy tính 
- Vai trò của card mạng 
Card mạng đóng vai trò nối kết vật lý giữa các máy tính và cáp mạng nhƣng 
card mạng đƣợc lắp vào khe mở rộng bên trong máy tính và máy phục vụ trên mạng. 
Sau khi lắp card mạng, card đƣợc nối với cổng card để tạo nối kết vật lý thật sự giữa 
máy tính đó với những máy tính còn lại của mạng. 
Card mạng có các vai trò sau: 
- Chuẩn bị dữ liệu cho cáp mạng. 
- Gửi dữ liệu đến máy tính khác. 
- Kiểm soát luồng dữ liệu giữa máy tính và hệ thống cáp. 
Card mạng cũng nhận dữ liệu của cáp và chuyển dịch thành Byte để CPU máy 
tính có thể hiểu đƣợc. Card chứa phần cứng và phần sụn (tức các thủ tục phần mềm 
ngắn đƣợc lƣu trữ trong bộ nhớ chỉ đọc) thực hiện các chức năng Logical Link Control 
và Media Access Control. 
- Các cấu trúc của card mạng 
Kiến trúc chuẩn công nghiệp ISA (Industry Standard Architecture): Là kiến trúc 
dùng trong máy tính IBM PC/XT, PC/AT và mọi bản sao. ISA cho phép gắn thêm 
nhiều bộ thích ứng cho hệ thống bằng cách chèn các Card bổ sung các khe mở rộng. 
Kiến trúc chuẩn công nghiệp mở rộng EISA (Extended Industry Standard 
Architecture) là tiêu chuẩn Bus do 1 tập đoàn chính hãng công nghiệp máy tính AST 
Research, INC… Compaq... EISA cung cấp một đƣờng truyền 32 bit và duy trì khả 
năng tƣơng thích với ISA trong khi cung cấp những đặc tính bổ xung do IBM đƣa ra 
trong Bus kiến trúc vi kênh của hãng. 
Trƣờng Trung Cấp Mai Lĩnh – Giáo Trình Lắp Đặt Mạng Lan 
Biên Soạn: K.s Lê Bá Lƣợng - 2012 Trang 25 
Kiến trúc vi kênh MCA (Micro Channel Architechture) IBM đƣa ra tiêu chuẩn 
này năm 1988. MCA không tƣơng thích về phƣơng diện điện và vật lý với Bus ISA. 
MCA không hoạt động nhƣ Bus ISA 16 bit hoặc nhƣ Bus 32 bit và có thể điều khiển 
độc lập bằng bộ xử lý chính đa Bus. 
Bộ kết nối ngoại vi PCI (Peripear Component Interconnect) đây là Bus cục bộ 
32 bit dùng cho hệ máy Pentium. Kiến trúc Bus PCI hiện nay đáp ứng nhu cầu tính 
năng cắm và chạy. Mục tiêu của tính năng này là cho phép thực hiện các thay đổi về 
cấu hình máy mà không cần sự can thiệp của ngƣời sử dụng. 
2.2. Cấu taọ và nguyên lý hoaṭ đôṇg của Repeater 
- Cấu taọ 
 Là thiết bị mạng đơn giản nhất, mạch khuếch đại tín hiệu đƣợc đặt trong hộp 
nhựa hoặc kim loại, hai đầu nối để nối với hai đƣờng truyền. 
Repeater là một loại thiết bị phần cứng đơn giản nhất trong các thiết bị liên kết 
mạng, nó đƣợc hoạt động trong tầng vật lý của mô hình OSI. Khi Repeater nhận đƣợc 
1 tín hiệu từ 1 phía của mạng thì nó sẽ phát tiếp vào phía kia của mạng. 
Repaeter không có sử lý tín hiệu mà nó chỉ loại bỏ các tín hiệu méo nhiễu, 
khuyếch đại tín hiệu đã bị xuy hao (vì đã phát với khoảng cách xa) và khôi phục lại tín 
hiệu ban đầu. Việc sử dụng Repeater đã làm tăng thêm chiều dài của mạng. 
Việc sử dụng Repeater không thay đổi nội dung các tín hiệu đi qua nên nó chỉ 
đƣợc dùng để nối hai mạng có cùng giao thức truyền thông (Ethernet hay Token ring) 
và không thể nối 2 mạng có giao thức truyền thông khác nhau. Thêm nữa Repeater 
không làm thay đổi khối lƣợng chuyển vận trên mạng nên việc sử dụng không tính 
toán nó trên mạng lớn sẽ hạn chế hiệu năng của mạng. Khi lựa chọn sử dụng Repeater 
cần lƣu ý lựa chọn loại có tốc độ chuyển vận với tốc độ của mạng. 
2.3. Cấu taọ và nguyên lý hoaṭ đôṇg của Hub 
Trƣờng Trung Cấp Mai Lĩnh – Giáo Trình Lắp Đặt Mạng Lan 
Biên Soạn: K.s Lê Bá Lƣợng - 2012 Trang 26 
- Cấu taọ: 
Vi mạch điện tử đƣợc đặt trong một hộp, trên mặt hộp có các cổng giao tiếp 
(RJ-45, BNC) và các đèn trạng thái (LED),số cổng giao tiếp (port): 4, 8,16, 24, 48. 
Hub là 1 trong những yếu tố quan trọng nhất của LAN, đây là điểm kết nối dây trung 
tâm của mạng, tất cả các trạm trên mạng LAN đƣợc kết nối thông qua Hub. Hub thƣờng 
đƣợc dùng để nối mạng, thông qua những đầu cắm của nó ngƣời ta liên kết với các máy 
tính dƣới dạng hình sao. 
Một Hub thông thƣờng có nhiều cổng nối với ngƣời sử dụng để gắn máy tính và 
các thiết bị ngoại vi. Mỗi cổng hỗ trợ 1 bộ kết nối dùng cặp dây xoắn 10BASET từ 
mỗi trạm của mạng. 
Khi tín hiệu đƣợc truyền từ một trạm tới Hub, nó đƣợc lặp lại trên khắp các cổng khác 
của Hub. Các Hub thông minh có thể định dạng, kiểm tra, cho phép hoặc không cho 
phép bởi ngƣời điều hành mạng từ trung tâm quản lý Hub. 
Nếu phân loại theo phần cứng thì có 3 loại Hub: 
- Hub đơn (Stand Alone Hub). 
- Hub modul (Modular Hub) Rất phổ biến cho các hệ thống mạng vì nó có thể 
dễ dàng mở rộng và luôn có chức năng quản lý, modular có từ 4 tới 14 khe cắm, có thể 
lắp thêm các Modul Ethernet 10BASET. 
- Hub phân tầng (Stackable Hub) là lý tƣởng cho những cơ quan muốn đầu tƣ 
tối thiểu ban đầu nhƣng lại có kế hoạch phát triển sau này. 
Phân loại theo khả năng ta có 2 loại: 
- Hub bị động (Passive Hub): Hub bị động không chứa các linh kiện điện tử và 
cũng không sử lý các tín hiệu dữ liệu, nó có chức năng duy nhất là tổ hợp tín hiệu từ 1 
số đoạn cáp mạng. 
- Hub chủ động (Active Hub): có các linh kiện điện tử có thể khuyếch đại và xử 
lý các tín hiệu điện tử truyền giữa các thiết bị mạng. Quá trình sử lý dữ liệu đƣợc gọi 
Trƣờng Trung Cấp Mai Lĩnh – Giáo Trình Lắp Đặt Mạng Lan 
Biên
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 Tài liệu LẮP ĐẶT MẠNG LAN.pdf Tài liệu LẮP ĐẶT MẠNG LAN.pdf