Đường cơ sở thẳng.
Đường cơ sở thẳng xuất hiện đầu tiên tại vùng biển Na Uy.
Năm 1951, Toà án quốc tế xử cho Na Uy thẳng cuộc trong vụ án Ngư
trường Anh - Na Uy. Các nguyên tắc áp dụng đường cơ sở thẳng năm 1935 của
Na Uy trở thành các tiêu chuẩn mới của luật quốc tế.
Điều 7, Công ước 1982 về luật biển đã ghi rõ:
- ở nơi nào mà bờ biển bị khoét sâu hoặc bị lõm hay có một chuỗi đảo dọc
bờ biển gần sát bờ thì phương pháp kẻ đường cơ sở thẳng nối liền các điểm thích
hợp có thể được sử dụng để kẻ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải.
- ở nơi nào mà bờ biển cực kỳ không ổn định vì có một châu thổ và vì các
đặc điểm tự nhiên khác, thì các điểm thích hợp có thể được lựa chọn dọc theo
ngấn nước thuỷ triều thấp nhất nhô ra xa nhất có dịch vào phía bờ biển, các
đường cơ sở vạch ra vẫn có hiệu lực cho tới khi các quốc gia ven biển sửa đổi
chúng cho phù hợp với Công ước.
- Tuyến các đường cơ sở này không được đi quá xa hướng chung của bờ
biển và phạm vi biển ở bên trong các đường này phải gắn liền với đất liền đến
mức để được đặt dưới chế độ nội thuỷ.
- Các đường cơ sở thẳng không được kéo về phía hay xuất phát từ các bãi
cạn lúc nổi, lúc chìm trừ trường hợp ở đây người ta có xây cất các đèn biển hay
các thiết bị tương tự thường xuyên ở trên mặt nước, hay trừ trường hợp tuyến các
đường cơ sở thẳng kẻ như thế đã được sự công nhận chung của quốc tế.28
- Trong trường hợp mà phương pháp xác định đường cơ sở được áp dụng ở
những chỗ lõm sâu bằng cách nối những đoạn thẳng thích hợp thì có thể tính đến
những lợi ích kinh tế và tầm quan trọng của những lợi ích đó đã được một quá
trình sử dụng lâu dài chứng minh rõ ràng.
- Phương pháp đường cơ sở thẳng do một số quốc gia áp dụng không được
khiến cho lãnh hải của một số quốc gia khác bị ngăn cách bởi vùng đặc quyền về
kinh tế của quốc gia đó hay với biển cả. Và:
+ Trong trường hợp những bộ phận đảo cấu tạo bằng san hô hoặc các đảo
có đá ngấm ven bờ bao quanh, thì đường cơ sở thẳng là ngấn nước triều thấp nhất
ở bờ phía ngoài cùng của các mỏm đá, như đã được thể hiện trên các bản đồ
được quốc gia ven biển chính thức thừa nhận (Điều 6 - Công ước 1982).
+ Nếu một con sông đổ ra biển mà không tạo thành vụng thì đường cơ sở
là một đường thẳng được kẻ ngang qua cửa sông nối liền các điểm ngoài cùng
của ngấn nước triều thấp nhất ở hai bên bờ sông (Điều 9 - Công ước 1982).
+ Đối với vịnh (mà bờ vịnh thuộc một quốc gia duy nhất) thì khi khoảng
cách giữa các ngấn nước triều thấp nhất ở các điểm của cửa vào tự nhiên của một
vịnh vượt quá 24 hải lý, thì được kẻ một đoạn đường cơ sở thẳng dài 24 hải lý ở
phía trong vịnh sao cho phía trong của nó có một diện tích nước tối đa (Điều 10 -
Công ước 1982).
+ Đối với bãi cạn lúc chìm, lúc nổi thì ngấn nước triều thấp nhất ở trên các
bãi cạn này có thể được dùng làm đường cơ sở để tính chiều rộng lãnh hải.
Như vậy, đường cơ sở thẳng được áp dụng thường đối với các bờ biển
khúc khuỷu, phức tạp. Người ta dùng các đoạn thẳng nối các điểm thích hợp lại
với nhau để tạo thành đường cơ sở để tính chiều rộng lãnh hải - Đường này gọi là
đường cơ sở thẳng.
Công ước năm 1982 đã thể hiện ba khả năng để áp dụng đường cơ sở
thẳng:
- ở những nơi bờ biển khúc khuỷu, bị khoét sâu và lồi lõm.
- ở những nơi có một chuỗi đảo nằm sát ngay và chạy dọc theo bờ biển.
- ở những nơi có các điều kiện thiên nhiên đặc biệt gây ra sự không ổn
định của bờ biển như sự hiện diện của các châu thổ.29
Có hai điều kiện đường cơ sở thẳng được Quốc tế công nhận: Tuyến
đường cơ sở thẳng vạch ra phải đi theo xu hướng chung của bờ biển; Các vùng
biển ở bên trong các đường cơ sở này phải gắn với đất liền đủ đến mức đặt dưới
chế độ nội thuỷ, có nghĩa là tuyến đường cơ sở thẳng vạch ra không được cách
xa bờ.
Có hai hạn chế để tránh lạm dụng phương pháp đường cơ sở thẳng: Các
điểm chọn làm điểm cơ sở phải thực tế vật chất rõ ràng; Các bãi cạn lúc chìm lúc
nổi không được chọn làm các điểm cơ sở, trừ trường hợp ở đó có các công trình
luôn cao hơn mặt nước biển.
Văn phòng luật pháp của Liên Hợp Quốc khuyến cáo các tiêu chuẩn để
vạch đường cơ sở thẳng: Chiều dài của đoạn cơ sở thẳng không nên quá 60 hải
lý; Góc lệch lớn nhất giữa đoạn cơ sở thẳng với bờ biển không quá 200 Chuỗi đảo
phải chắn ít nhất 50% đường bờ biển liên quan.
Việc xác định đường cơ sở thẳng đối với quần đảo: Phương pháp đường cơ
sở thẳng cũng được áp dụng với tất cả các quy định nêu trên cho việc vạch đường
cơ sở quần đảo của quốc gia quần đảo.
79 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 435 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Luật biển phần khai thác tàu và sự cố trên biển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1994 về việc phê chuẩn Công −ớc của Liên Hợp Quốc về luật
biển năm 1982: "Giao cho Uỷ ban th−ờng vụ Quốc Hội và Chính phủ nghiên cứu
để có những sửa đổi, bổ sung cần thiết đối với các quy định liên quan của pháp
luật quốc gia cho phù hợp với Công −ớc của Liên Hợp Quốc về luật biển năm
1982, đảm bảo lợi ích của Việt Nam".
III . Xác định ranh giới phía ngoài của lãnh hải.
1. Khái niệm.
Ranh giới phía ngoài của lãnh hải là đ−ờng mà mỗi điểm của nó cách đều
các điểm hoặc đ−ờng cơ sở một đoạn bằng chiều rộng lãnh hải. Trong tr−ờng
hợp các quốc gia gần nhau hoặc đối diện nhau thì việc xác định ranh giới của
lãnh hải phải thông qua th−ơng l−ợng để thoả thuận. Nếu không thảo thuận đ−ợc
thì xác định bằng ph−ơng pháp đ−ờng trung tuyến và không quốc gia nào đ−ợc
phép mở rộng lãnh hải đi qua đ−ờng trung tuyến đó. Đ−ờng trung tuyến phải
đ−ợc vẽ trên hải đồ có tỉ lệ 1: 100.000 trở lên. Ranh giới phía ngoài cách đều
đ−ờng cơ sở một khoảng cách là 12 hải lý.
2. Bản chất pháp lý của ranh giới phía ngoài của l∙nh hải.
Đ−ờng ranh giới phía ngoài của lãnh hải cũng đ−ợc coi là biên giới quốc
gia trên biển.Vì lãnh hải là một vùng biển mang nội dung pháp lý chủ quyền
lãnh thổ. Tuy nhiên, đ−ờng biên giới này là đ−ờng biên giới quốc gia không hoàn
toàn vì tầu thuyền n−ớc ngoài đ−ợc quyền qua lại không gây hại đ−ờng biên giới
này mà không phải xin phép tr−ớc. Đ−ờng biên giới quốc gia trên biển có các
đặc điểm khác với biên giới quốc gia trên đất liền ở chỗ không đ−ợc đánh dấu
bằng các cột mốc quốc giới, nó đ−ợc công bố bằng các bản kê toạ độ địa lý trên
các hải đồ và công bố đúng thủ tục gửi Liên Hợp Quốc để luân chiểu.
IV. Chiều rộng lãnh hải.
Vấn đề chiều rộng lãnh hải có lịch sử từ mấy trăm năm lại đây, cuộc đấu
tranh đòi mở rộng chiều rộng lãnh hải càng diễn ra gay gắt. Năm 1972, một
ng−ời Hà Lan tên là Cornelivus Van Bynkershoeckd đ−a ra thuyết: "Quyền lực
34
quốc gia chấm dứt tại nơi sức mạnh vũ khí của quốc gia đó chấm dứt". Hệ quả
của thuyết này là: Chiều rộng của lãnh hải đ−ợc xác định bởi tầm súng thần
công. Sau đó ng−ời Italia cụ thể hoá bằng ba hải lý. Cuối thế kỷ 19, chiều rộng
này đã đ−ợc phần lớn các c−ờng quốc ph−ơng Tây chấp nhận. Tuy nhiên, vẫn
còn có các khác biệt: 4 hải lý cho các quốc gia Scandinavi, 6 hải lý cho các quốc
gia Địa Trung Hải, 12 hải lý cho Nga, 200 hải lý cho các quốc gia Nam Mĩ tới
tận năm 1952. Việc thống nhất hoá chiều rộng lãnh hải là rất khó khăn.
Năm 1930, tại Hội nghị Lahaye về pháp điển hoá luật quốc tế, có 36 quốc
gia tham gia, thì 18 n−ớc ủng hộ nguyên tắc bề rộng lãnh hải 3 hải lý.
Hội nghị lần thứ nhất của Liên Hợp Quốc về luật biển năm 1958 chỉ thống
nhất đ−ợc bề rộng của lãnh hải và vùng tiếp giáp lãnh hải không quá 12 hải lý
(Điều 24, khoản 2).
Hội nghị lần thứ hai của Liên Hợp Quốc về luật biển năm 1960, Mĩ và
Canada đ−a ra công thức 6+6 (lãnh hải rộng 6 hải lý + vùng đánh cá rộng 6 hải
lý), đề nghị này thiếu một phiếu để đ−ợc thông qua. Còn các n−ớc Mĩ latinh yêu
sách mở rộng lãnh hải ra tới 200 hải lý.
Chiều rộng lãnh hải theo Công −ớc năm 1982 của Liên Hợp Quốc: Điều 3
của Công −ớc năm 1982 đã thống nhất quốc gia ven biển có quyền ấn định chiều
rộng lãnh hải không quá 12 hải lý tính từ đ−ờng cơ sở dùng để tính chiều rộng
lãnh hải.
Tr−ớc năm 1982 có 25 n−ớc yêu sách lãnh hải rộng hơn 12 hải lý, 30
n−ớc trong đó có Mĩ yêu sách lãnh hải nhỏ hơn 12 hải lý. Từ năm 1983 hầu hết
các n−ớc đều yêu sách lãnh hải rộng hơn 12 hải lý, 8 n−ớc tuyên bố lãnh hải nhỏ
hơn 12 hải lý và 16 n−ớc tuyên bố lãnh hải rộng hơn 12 hải lý.
Ngày 12/5/1977, Việt Nam tuyên bố lãnh hải rộng 12 hải lý, hoàn toàn
phù hợp với Công −ớc quốc tế về biển năm 1982.
V. Chế độ pháp lý của lãnh hải trong luật quốc tế.
1. đặc điểm chủ quyền quốc gia trong vùng l∙nh hải.
Luật biển coi lãnh hải nh− một "lãnh thổ chìm", một bộ phận hữu cơ của
lãnh thổ quốc gia trên đó quốc gia ven biển thực hiện thẩm quyền riêng biệt về
phòng thủ quốc gia, về cảnh sát, thuế quan, đánh cá, khai thác tài nguyên thiên
35
nhiên, đấu tranh chống ô nhiễm, nh− quốc gia đó tiến hành trên lãnh thổ của
mình.
Chủ quyền trong lãnh hải đ−ợc thực hiện cả trong mặt lập pháp, hành
pháp và xét xử.
+ Quốc gia ven biển có thẩm quyền lập pháp trong lãnh hải nhất là trong
lĩnh vực thuế, hải quan và các quy định về nghề cá, giữ độc lập quyền đánh cá và
khai thác hải sản, định ra các hình thức phạt, mức phạt. Có đặc quyền quy định,
cho phép và tiến hành các công tác nghiên cứu khoa học biển ở trong lãnh hải
của mình. Mọi nghiên cứu chỉ đ−ợc tiến hành với sự thoả thuận rõ ràng của quốc
gia ven biển và trong các điều kiện do quốc gia này quy định. Việc đi vào lãnh
hải và các điều kiện phải tuân thủ khi tiến hành nghiên cứu khoa học biển sẽ phải
chịu sự kiểm soát của quốc gia ven biển (các Điều 21.1g, 19.2j, 40 và 54 của
Công −ớc Liên Hợp Quốc về luật biển năm 1982).
+ Quốc gia ven biển có thẩm quyền xét xử nh−ng với một số điều kiện hạn
chế quy định trong điều 27 và 28 của Công −ớc 1982.
Quốc gia ven biển thực hiện quyền tài phán hình sự và dân sự (trình bầy
cụ thể d−ới đây)
+ Trong lãnh hải tầu quân sự n−ớc ngoài đ−ợc h−ởng quyền miễn trừ về
thẩm quyền tài phán dân sự và hình sự nh−ng không đ−ợc h−ởng quyền miễn trừ
pháp lý. Tầu quân sự n−ớc ngoài nh− các tầu thuyền khác phải tôn trọng luật lệ
của quốc gia ven biển liên quan tới quyền qua lại không gây hại.
2. Quyền đi qua không gây hại.
a) Khái niệm về quyền đi qua không gây hại: Năm 1884, Masse trong
cuốn "Luật th−ơng mại trong mối quan hệ của nó với luật nhân quần" lần đầu
tiên đ−a ra khái niệm quyền qua lại không gây hại về mặt học thuyết. Quyền này
trở thành một nguyên tắc tập quán của luật quốc tế vào nửa cuối thế kỷ 19. Điều
2, Công −ớc Barcelona ngày 20/4/1921 đã phát điển hoá quyền đi qua không gây
hại này: "Nhằm bảo đảm việc áp dụng các điều khoản (tự do quá cảnh lãnh thổ)
các quốc gia ký kết sẽ cho phép sự quá cảnh đi qua lãnh hải của họ phù hợp với
các điều kiện và các bảo l−u về sử dụng"
36
Quyền này tiếp tục đ−ợc thừa nhận bằng thực tiễn của các quốc gia và
đ−ợc thể hiện trong các phán quyết của Toà án quốc tế.
Công −ớc Giơnevơ năm 1958 về lãnh hải và vùng biển tiếp giáp lãnh hải
quy định rõ quyền đi qua không gây hại trong lãnh hải của quốc gia ven biển cho
tầu thuyền n−ớc ngoài, gián tiếp công nhận quyền đi qua không gây hại cho tầu
thuyền quân sự n−ớc ngoài.
Công −ớc của Liên Hợp Quốc về luật biển năm 1982 chỉ nhắc lại nội dung
này. Điều 17 nêu rõ: "Tầu thuyền của tất cả các quốc gia, có biển hay không có
biển, đều đ−ợc h−ởng quyền đi qua không gây hại trong lãnh hải". Nh− vậy, theo
luật điều −ớc, mọi tầu thuyền đều đ−ợc h−ởng quyền đi qua không gây hại,
không phân biệt đối xử.
Quyền này chỉ có nghĩa là: với điều kiện không gây ra các hành động gây
hại, đe doạ hoà bình, an ninh, trật tự của quốc gia ven biển, các loại tầu thuyền
n−ớc ngoài đi qua lãnh hải của quốc gia ven biển mà không cần phải xin phép
tr−ớc.
Các ph−ơng thức đi qua bao gồm: Đi qua lãnh hải mà không vào nội thuỷ;
đi qua lãnh hải để vào nội thuỷ; đi qua lãnh hải sau khi rời nội thuỷ để ra biển.
Yêu cầu của việc đi qua không gây hại: đi qua phải liên tục và nhanh
chóng; không đ−ợc tự ý dừng lại hoặc thả neo, trừ tr−ờng hợp gặp sự cố bất khả
kháng hay vì mục đích cứu ng−ời, tầu thuyền hay ph−ơng tiện bay đang lâm
nguy hoặc mắc nạn; không làm ảnh h−ởng tới hoà bình, an ninh, trật tự của n−ớc
ven biển. Việc đi qua không gây hại đ−ợc quy định chi tiết tại điều 19 Công −ớc
luật biển năm 1982, cụ thể là tầu thuyền n−ớc ngoài khi đi qua lãnh hải không
đ−ợc tiến hành bất kỳ hoạt động nào sau đây:
+ Đe doạ hoặc dùng vũ lực chống lại chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ hoặc
độc lập chính trị của quốc gia ven biển hay dùng mọi cách khác trái với nguyên
tắc của luật pháp quốc tế đã đ−ợc nêu trong hiến ch−ơng Liên Hợp Quốc.
+ Luyện tập, diễn tập với bất kỳ kiểu loại vũ khí nào.
+ Thu thập tình báo, gây thiệt hại cho quốc phòng hay an ninh của quốc
gia ven biển.
37
+ Tuyên truyền nhằm làm hại đến quốc phòng hay an ninh của quốc gia
ven biển.
+ Phóng đi hay xếp lên tầu các ph−ơng tiện bay.
+ Phóng đi, tiếp nhận hay xếp lên tầu các ph−ơng tiện quân sự.
+ Xếp hoặc dỡ hàng hóa, tiền bạc hay đ−a ng−ời lên xuống tầu trái với các
luật và qui định về hải quan, thuế khóa, y tế hoặc nhập c− của quốc gia ven biển.
+ Gây ô nhiễm cố ý và nghiêm trọng, vi phạm công −ớc.
+ Đánh bắt hải sản.
+ Nghiên cứu hay đo đạc.
+ Làm rối loạn hoạt động của mọi hệ thống giao thông liên lạc hoặc trang
thiết bị hay công trình khác của quốc gia ven biển.
+ Mọi hoạt động khác không trực tiếp liên quan đến việc đi qua (Điều 19 -
Công −ớc 1982).
* Cần chú ý các vấn đề sau đối với quyền đi qua không gây hại.
+ Đây là một quyền chứ không phải là một sự −u tiên. Tất cả mọi tầu
thuyền đều đ−ợc h−ởng quyền này mà không có sự phân biệt đối xử.
+ Một quyền đặc thù mang tính biển, chỉ tồn tại trong lãnh hải mà không
mở rộng tới vùng trời trên lãnh hải.
+ Để xác định tính chất không gây hại phải dựa trên cơ sở hành vi mà con
tầu thực hiện trong lãnh hải. Tính chất của hàng hóa, loại động cơ đẩy, cờ, nơi
xuất phát, nơi đến, mục đích của chuyến đi qua không đ−ợc sử dụng nh− tiêu
chuẩn để xác định việc đi qua này là có hại.
+ Tầu ngầm và các ph−ơng tiện đi ngầm khác buộc phải đi nổi và phải treo
cờ quốc tịch khi đi trong lãnh hải (các n−ớc trong khối NATO bỏ qua yêu cầu
này).
+ Các tầu Xitec, có động cơ chạy bằng năng l−ợng nguyên tử, chở các
chất hay các nguyên liệu phóng xạ, các chất độc hại khi thực hiện quyền đi qua
không gây hại trong lãnh hải phải mang đầy đủ các tài liệu và áp dụng những
biện pháp phòng ngừa đặc biệt. (Cần chú ý đến các tiêu chuẩn của công −ớc
MARPOL 73/78 về phòng chống ô nhiễm từ tầu và công −ớc IMO SOLAS năm
1974 về an toàn tính mạng trên biển.
38
*Về quyền đi qua không gây hại của tầu quân sự: công −ớc về luật biển
của liên hợp quốc không có điều khoản nào bắt buộc tầu quân sự phải xin phép
tr−ớc khi thực hiện quyền đi qua không gây hại trong lãnh hải của quốc gia ven
biển. Một khi các tầu thuyền quân sự không vi phạm các qui định của điều 19,
thì chúng phải đ−ợc h−ởng quyền qua lại không gây hại mà không phải xin phép
tr−ớc.
+ Các n−ớc đòi hỏi có xin phép tr−ớc: 9 n−ớc Châu á (Trung Quốc, Việt
Nam, Iran, Pakistan, Srilanka và Nam Bắc Yemen), 3 quốc gia Châu Phi
(Algieri, Somali và Xuđăng), 4 quốc gia Đông Âu (Anbani, Rumani, Bungari va
Malta) và 6 quốc gia Nam Mỹ (Braxin, Grenada...).
Quốc gia ven biển có thể thi hành các biện pháp cần thiết trong lãnh hải
của mình để ngăn cản mọi việc đi qua có gây hại (Điều 25).
*Việc xử lý các tr−ờng hợp vi phạm quyền qua lại không gây hại.
- Đối với tầu chiến: Nếu không tuân thủ luật và qui định của quốc gia ven
biển thì, có thể đòi tầu chiến phải rời khỏi lãnh hải ngay lập tức. Biện pháp này
đặc biệt do cần tôn trọng tính chất quyền miễn trừ của tầu quân sự (Điều 30 -
Luật 1982).
- Đối với các thiệt hại hoặc tổn thất do tầu chiến hoặc bất kỳ tầu thuyền
nào khác của Nhà n−ớc dùng vào những mục đích không th−ơng mại vi phạm
các luật và các qui định của quốc gia ven biển, của luật pháp quốc tế, trách
nhiệm thuộc về quốc gia mà tầu mang cờ (Điều 31). Ng−ợc lại, quốc gia ven
biển phải chịu trách nhiệm về việc các nhân viên của mình áp dụng không đúng
các luật lệ của quốc gia ven biển.
- Đối với các tầu buôn của Nhà n−ớc lẫn t− nhân không tuân thủ các luật
và các qui định của quốc gia ven biển liên quan đến việc đi qua trong lãnh hải,
các công −ớc không có qui định gì (Ngoài qui định chung ở điều 25).
3. Quyền và nghĩa vụ của quốc gia trong vùng l∙nh hải
Quốc gia ven biển có quyền ấn định các tuyến đ−ờng, qui định việc phân
chia các luồng giao thông dành cho tầu thuyền n−ớc ngoài đi qua lãnh hải của
mình, và cần l−u ý 4 điểm chính sau:
+ Các kiến nghị của tổ chức quốc tế. Chủ yếu của IMO.
39
+ Tất cả các luồng lạch th−ờng đ−ợc sử dụng cho hàng hải quốc tế.
+ Các đặc điểm riêng của một số loại tầu và luồng lạch.
+ Mật độ giao thông.
Quốc gia ven biển có quyền định ra các luật và các qui định liên quan đến
việc đi qua không gây hại trong vùng lãnh hải của n−ớc mình. Các qui định và
luật này phải phù hợp với các qui định của công −ớc quốc tế. Tầu thuyền n−ớc
ngoài phải tuân thủ luật pháp của quốc gia ven biển về: An toàn hàng hải, điều
phối giao thông đ−ờng biển; bảo vệ các thiết bị và các hệ thống bảo đảm hàng
hải và các thiết bị và các hệ thống bảo đảm hàng hải và các thiết bị hay công
trình khác; bảo tồn tài nguyên sinh vật biển; ngăn ngừa những vi phạm pháp luật
liên quan đến việc đánh bắt; gìn giữ môi tr−ờng biển, ngăn ngừa, hạn chế, chế
ngự ô nhiễm môi tr−ờng; nghiên cứu khoa học biển và đo đạc thủy văn; hải quan,
thuế khóa, y tế và nhập c−; các qui định quốc tế có liên quan đến việc phòng
ngừa đâm va trên biển.
Quốc gia ven biển có nghĩa vụ thông báo thích đáng mọi nguy hiểm về
hàng hải mà mình biết trong lãnh hải của mình.
Quốc gia ven biển có quyền tạm đình chỉ quyền đi qua không gây hại đối
với tầu thuyền n−ớc ngoài. Nếu thoả mãn các điều kiện: Biện pháp này là cần
thiết để đảm bảo an ninh, kể cả để thử vũ khí; khong phân biệt đối xử về mặt
thực tế phải có công bố theo đúng thủ tục; thời hạn đình chỉ hạn chế; không gian
hạn chế, chỉ áp dụng trong các khu vực nhất định.
Quốc gia ven biển có quyền không cho phép tầu n−ớc ngoài vào cứu hộ
trong vùng biển của mình, nh−ng phải đảm bảo việc cứu hộ đó.
Để đảm bảo an toàn hàng hải trong lãnh hải, n−ớc ven biển có nghĩa vụ:
- Không đ−ợc cản trở sự đi lại của tầu thuyền khi không có lý do chính
đáng.
- Không đ−ợc phân biệt đối xử giữa các tầu các n−ớc với nhau.
- Phải đảm bảo an ninh cho tầu qua lại.
- Các luật lệ liên quan đến chủ quyền của mình phải đ−ợc thông báo tr−ớc
cho các tầu thuyền n−ớc ngoài.
40
- Về mặt xét xử các tội phạm hình sự hay dân sự đối với tầu n−ớc ngoài
khi qua lãnh hải, n−ớc ven biển không đ−ợc ngăn chặn hay làm thay đổi lịch
hành trình của tầu, bắt giữ ng−ời khi mà những hành vi phạm tội xẩy ra ở ngoài
phạm vi vùng biển của mình hoặc trên những tầu chỉ đi qua lãnh hải chứ không
vào nội thủy, nếu hành vi đó không gây hậu quả cho quốc gia ven biển, không
làm rối loạn đến trật tự an ninh lãnh hải, hay không có yêu cầu của thuyền
tr−ởng hoặc cơ quan lãnh sự của n−ớc tầu mang cờ.
Quốc gia ven biển không đ−ợc thu lệ phí đối với tầu thuyền n−ớc ngoài
chỉ vì họ chỉ đi qua lãnh hải, hoặc nếu không phải vì lý do trả công cho những
dịch vụ riêng đối với những loại tầu thuyền này. Thu lệ phí đối với dịch vụ riêng,
không đ−ợc phân biệt đối xử.
4. Các quyền tài phán của n−ớc ven biển trong vùng l∙nh hải.
a. Quyền tài phán hình sự
+ Quốc gia ven biển không đ−ợc thực hiện quyền tài phán hình sự của
mình ở trên một tầu n−ớc ngoài đi qua lãnh hải để tiến hành việc bắt giữ hay tiến
hành việc dự thẩm sau một vụ vi phạm hình sự xẩy ra trên con tầu trong khi nó đi
qua lãnh hải, trừ các tr−ờng hợp sau:
- Nếu hậu quả một việc vi phạm hình sự trên con tầu đó mở rộng đến quốc
gia ven biển.
- Nếu vụ vi phạm có tính chất phá hoại hòa bình của đất n−ớc hay trật tự
trong lãnh hải.
- Nếu thuyền tr−ởng hay một viên chức ngoại giao hoặc một viên chức
lãnh sự của quốc gia ma tầu mang cờ yêu cầu giúp đỡ của các nhà đ−ơng cục địa
ph−ơng hoặc;
- Nếu các biện pháp này là cần thiết để trấn áp việc buôn lậu chất ma túy
hay các chất kích thích.
Cần l−u ý là: Tr−ờng hợp 1 và 2 - Nếu thuyền tr−ởng yêu cầu, quốc gia
ven biển phải thông báo tr−ớc về mọi biện pháp cho đại diện tầu mang cờ và phải
tạo mọi dễ dàng cho đại diện đó tiếp xúc với đoàn thủy thủ của con tầu. Tuy
nhiên trong tr−ờng hợp khẩn cấp, việc thông báo có thể tiến hành trong khi các
biện pháp đang đ−ợc thi hành. Khi xem xét có nên bắt giữ và các thể thức bắt
41
giữ, nhà đ−ơng cục địa ph−ơng cần phải chú ý thích đáng đến các lợi ích về hàng
hải. Trừ tr−ờng hợp áp dụng bảo vệ và giữ gìn môi tr−ờng biển hay trong tr−ờng
hợp có sự vi phạm và qui định đ−ợc định ra theo đúng phần V công −ớc 1982 về
vùng đặc quyền kinh tế, quốc gia ven biển không đ−ợc thực hiện một biên pháp
nào ở trên một con tầu n−ớc ngoài khi nó đi qua lãnh hải nhằm tiến hành bắt giữ
hay dự thẩm sau một vụ vi phạm hình sự xẩy ra tr−ớc khi con tầu đi vào lãnh hải,
nếu nh− con tầu xuất phát từ một cảng n−ớc ngoài, chỉ đi qua lãnh hải mà không
đi vào nội thủy (những qui định này không áp dụng đối với tầu quân sự và tầu
công vụ Nhà n−ớc).
b. Quyền tài phán dân sự
+Quốc gia ven biển không đ−ợc bắt một tầu n−ớc ngoài đang đi qua lãnh
hải phải dừng lại hay thay đổi hành trình của nó để thực hiện quyền tài phán dân
sự của mình đối với một ng−ời ở trên con tầu đó.
+ Quốc gia ven biển không thể áp dụng các biện pháp trừng phạt hay bảo
đảm về mặt dân sự đối với con tầu n−ớc ngoài nếu không phải vì những nghĩa vụ
đã cam kết hay các trách nhiệm mà con tầu phải đảm nhận trong khi đi qua hoặc
để đ−ợc đi qua vùng biển của quốc gia ven biển.
+ Vấn đề nêu ở (2) không "đụng chạm" đến quyền của quốc gia ven biển
áp dụng các biện pháp trừng phạt hay bảo đảm về mặt dân sự do luật trong n−ớc
của quốc gia này qui định đối với một tầu thuyền n−ớc ngoài đang đậu trong
lãnh hải hay đang đi qua lãnh hải, sau khi đã rời nội thủy. Nh− vậy:
Nếu mà một chiếc tầu buôn dừng lại hoặc đi từ vùng nội thủy để ra thì
n−ớc ven biển có quyền tài phán dân sự. Trong tr−ờng hợp chỉ đi qua lãnh hải thì
n−ớc ven biển không có quyền tài phán về mặt dân sự.
N−ớc ven biển có quyền áp dụng các biện pháp tố tụng dân sự đối với tầu
thuyền n−ớc ngoài qua lại lãnh hải mà không thực hiện các nghĩa vụ dân sự khi
có sử dụng các dịch vụ hàng hải của n−ớc ven biển.v.v..
B. L∙nh hải việt nam
1. Chiều rộng l∙nh hải của Việt Nam.
42
Diện tích các vùng biển của Việt Nam gần một triệu ki-lô-mét vuông.
Việc qui định lãnh hải Việt Nam cũng trải qua các quá trình chung của sự phát
triển của luật pháp quốc tế.
* Vào thời kỳ phong kiến, phạm vi vùng biển (lãnh hải) của Việt Nam
không đ−ợc qui định rõ ràng.
* Khi thực dân Pháp xâm l−ợc Việt Nam, họ áp dụng luật biển của chính
quốc ở Việt Nam. Năm 1988, nhà n−ớc Pháp đã chính thức áp dụng cho Đông
D−ơng có lãnh hải là ba hải lý, nh−ng cũng chỉ đ−ợc áp dụng từ năm 1926. Đến
năm 1936 lại qui định lại lãnh hải ở Đông D−ơng có chiều rộng 20 km (trên 10
hải lý); năm 1948 qui định lãnh hải rộng ba hải lý, vùng đánh cá Đông D−ơng
rộng 20 km).
* Sau năm 1954, ở miền Bắc n−ớc ta, chính phủ n−ớc Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa ủng hộ qui định lãnh hải rộng 12 hải lý, nh−ng không có qui định cụ
thể. ở miền Nam, chính quyền Sài Gòn (cũ) qui định lãnh hải rộng ba hải lý.
Đến năm 1974 qui định lãnh hải rộng 12 hải lý theo công −ớc Giơnevơ năm
1958.
* Sau khi thống nhất đất n−ớc, Chính phủ n−ớc Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam ra tuyên bố ngày 12-05-1977 về lãnh hải, vùng tiếp giáp, vùng
đặc quyền về kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam, đã qui định: Lãnh hải của
Việt Nam rộng 12 hải lý ở phía ngoài đ−ờng cơ sở nối liền các điểm nhô ra nhất
của bờ biển và các điểm ngoài cùng của các đảo ven bờ của n−ớc ta tính từ ngấn
n−ớc thủy triều thấp nhất trở ra. Các đảo ven bờ bao gồm các những đảo dù ở
cách xa bờ từ 60 đến 70 hải lý, nh−ng có liên quan rất mật thiết về kinh tế, an
ninh quốc phòng và lịch sử với đất liền nh−: Hòn Hải Phú, Côn Sơn, Thổ Chu.
Các đảo và quần đảo thuộc lãnh thổ Việt Nam ở ngoài vùng lãnh hải cũng
sẽ phải có lãnh hải. Lãnh hải của các đảo và quần đảo của Hoàng Sa và Tr−ờng
Sa sẽ đ−ợc tính theo hệ thống toạ độ các điểm chuẩn của các đ−ờng cơ sở của
các đảo và quần đảo và sẽ đ−ợc qui định sau trong một văn bản khác.
* Bản chất pháp lý của lãnh hải Việt Nam.
- Bản chất này đ−ợc thể hiện cụ thể là: "N−ớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thực hiện chủ quyền đầy đủ và toàn vẹn đối với vùng trời phía trên,
43
đáy biển và lòng đất d−ới đáy biển của lãnh hải". Thực hiện "chủ quyền đầy đủ
và toàn vẹn", nh−ng không tuyệt đối trong lãnh hải. Điều này ngụ ý thừa nhận
quyền đi qua không gây hại của tầu thuyền n−ớc ngoài trong lãnh hải.
Mặt khác việc qui định lãnh hải Việt Nam có chiều rộng 12 hải lý tính từ
đ−ờng cơ sở là hoàn toàn phù hợp với tinh thần của công −ớc, mặc dù có một số
n−ớc phản đối nh−ng đối chiếu với quá trình phát triển của luật biển quốc tế
trong thời gian qua chúng ta hoàn toàn khẳng định đ−ợc sự đúnh đắn trong
Tuyên bố ngày 20-5-1977. Thực tế đã cho thấy năm 1958, chỉ có 17 quốc gia
ven biển yêu sách một bề rộng nh− vậy là 12 hải lí, số n−ớc này lên tới 61 n−ớc
vào năm 1977 và 99 n−ớc vào năm 1986 cho tới nay đã có hơn 100 n−ớc quy
định lãnh hải rộng 12 hải lí. Chỉ còn 16 quốc gia duy trì lớn hơn 12 hải lý trong
có 5 n−ớc yêu sách bề rộng lãnh hải từ 20 đến 50 hải lý và 11 n−ớc yêu sách 200
hải lý. Ngay cả Mỹ cũng từ bỏ lập tr−ờng 3 hải lý của họ ngày 28-12-1988 để
chấp nhận lập tr−ờng 12 hải lý. Rõ ràng nguyên tắc 12 hải lý cho bề rộng lãnh
hải đã trở thành một nguyên tắc tập quán đ−ợc công nhận rộng rãi. Việc n−ớc ta
thiết lập vùng lãnh hải 12 hải lý từ năm 1977 là quyết định đúng đắn, hoàn toàn
phù hợp với điều 3 của công −ớc 1982.
2. Chế độ pháp lý của vùng l∙nh hải Việt Nam
* Lãnh hải Việt Nam có chế độ pháp lý đầy đủ nh− chế độ pháp lý của
vùng lãnh hải do luật biển quốc tế qui định. Nh− các quyền: đi qua không gây
hại, quyền tài phán hình sự, quyền tài phán dân sự và các quyền khác.
* Chính phủ n−ớc ta đã qui định cho tầu thuyền n−ớc ngoài khi muốn đi
vào vùng biển Việt Nam phải theo các thủ tục sau:
- Tầu thuyền không quân sự dùng vào mục đích vận tải và buôn bán muốn
vào nội thủy (tức là qua lãnh hải) hoặc các cảng của Việt Nam phải xin phép Bộ
Giao thông vận tải ít nhất 7 ngày tr−ớc và sau khi đ−ợc phép vào phải thông báo
cho Bộ giao thông vận tải 24 giờ tr−ớc khi bắt đầu đi vào lãnh hải Việt Nam
- tầu thuyền không quân sự, không dùng vào mục đích vận tải và buôn bán
muốn vào nội thủy hoặc cảng Việt Nam phải xin phép chính phủ qua Bộ Giao
thông vận tải ít nhất 15 ngày tr−ớc và sau khi đ−ợc phép vào phải thông báo cho
Bộ giao thông vận tải 48 giờ tr−ớc khi bắt đầu đi vào lãnh hải.
44
- Tầu thuyền quân sự, bao gồm cả tầu hỗ trợ của cùng một n−ớc khi đ−ợc
phép vào lãnh hải hoặc nội thủy không đ−ợc trú đậu quá 3 chiếc trong cùng một
thời gian và thời gian trú đậu của mỗi tầu không đ−ợc quá một tuần, trừ tr−ờng
hợp đ−ợc cho phép của n−ớc ta.
- Khi tầu bị rủi ro, tai nạn..., bắt buộc phải thả neo hoặc dừng lại trong
lãnh hải n−ớc ta, họ phải tìm mọi cách liên lạc nhanh chóng và báo cáo lập tức
với cơ quan có thẩm quyền nơi gần nhất và phải chịu sự giám sát của Việt Nam.
- Trong nội thuỷ và lãnh hải của ta, tầu các n−ớc phải đi nhanh chóng, liên
tục và đúng hành lang qui định, không đ−ợc vào các khu vực cấm.
- Tầu ngầm ở trong vùng tiếp giáp lãnh hải và các vùng nội thủy và đậu
trong các cảng Việt Nam phải ở t− thế nổi và chấp hành các qui định nh− tầu nổi.
- Các tầu n−ớc ngoài không đ−ợc tiến hành điều tra, thăm dò, nghiên cứu
các tài nguyên nhằm mục đích kinh tế hoặc mục đích khoa học; không đánh bắt,
khai thác, mua bán trong lãnh hải và vùng đặc quyền kinh tế của n−ớc ta. Khi đi
lại ở vùng đặc quyền về kinh tế của ta các tầu đánh cá n−ớc ngoài phải thu l−ới
và các dụng cụ đánh bắt khác, các loại máy thăm dò, khai thác, phát hiện, dụ
dẫm cá v.v.. phải đ−a về trạng thái bảo quản.
- Tầu n−ớc ngoài không đ−ợc diễn tập và các hoạt động quân sự gây hại
đến hòa bình, gây rối thông tin liên lạc, quay phim chụp ảnh, thu thập tình báo;
phóng lên, hạ cánh hoặc đ−a lên tầu thuyền mọi ph−ơng tiện quân sự trong nội
thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải v.v.. đ−a ng−ời ra khỏi tầu hoặc xuống tầu
mà không theo đúng luật xuất nhập cảnh; chứa chấp bao che hoặc tiếp tay cho
ng−ời vi phạm luật pháp Việt Nam khi ở trong nội thủy, lãnh hải và vùng tiếp
giáp lãnh hải Việt Nam.
Đối với các tầu n−ớc ngoài có vũ khí thì: Đạn phải tháo khỏi nòng súng,
cất vào hòm đạn có khóa, nòng súng, khóa nòng phải bôi mỡ và cất trong bao,
hoặc phủ vải bạt khi ở trong lãnh hải Việt Nam.
- Các tầu thuyền n−ớc ngoài khi ở trong nội thuỷ phải niêm phong tất cả
các loại máy, khí tài thông tin liên lạc, mọi liên lạc phải qua trung tâm liên lạc
của Việt Nam.
45
- Đối với các tầu n−ớc ngoài chạy bằng năng l−ợng nguyên tử, các chất
phóng xạ, độc hại, khi đi qua lãnh hải và vùng tiếp giáp lãnh hải của n−ớc ta phải
cung cấp các tài liệu kỹ thuật cần thiết và áp dụng các biện pháp chuyên môn
phòng ngừa.
- Đối với mọi tầu thuyền chấp hành chế độ y tế, chống ô nhiễm của n−ớc
ta. Và không đ−ợc ra vào vùng đệm an toàn 500m của các công trình, thiết bị,
đảo
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_luat_bien_phan_khai_thac_tau_va_su_co_tren_bien.pdf