SỬ DỤNG VẬT LIỆU TRONG VIỆC CHẾ TẠO
Quá trình phát triển máy biến điện áp nói riêng cũng như các máy điện
,khí cụ điện nói chung liên quan chặt chẽ tới những tiến bộ trong việc
sản xuất các vật liệu dẫn điện ,dẫn từ ,vật liệu cách điện .Điều đó đòi hỏi
các ngành công nghiệp tương ứng phải sản xuất ra các vật liệu mới có
tính năng ngày càng hoàn thiện hơn .
Việc tìm kiếm một loại vật liệu mới là nhằm mục đích cải thiện các đặc
tính của máy biến áp như giảm tổn hao năng lượng ,kích thước ,trọng
lượng và tăng độ tin cậy của nó .Khuynh hướng chung thường là thay
những vật liệu rẻ và dễ kiếm hơn .
Vật liệu dùng trong máy biến áp thường có ba loại sau :
-Vật liệu tác dụng dùng để dẫn điện như dây quấn ,dẫn từ như lõi thép
-Vật liệu cách điện dùng để cách điện các cuộn dây hay các bộ phận
khác như cactông cách điện ,sứ ,dầu may biến áp .
-Vật liệu kết cấu dùng để giữ ,bảo vệ biến áp như xà ép ,bulông,vỏ máy
Việc thay đổi vật liệu sử dụng đôi khi làm thay đổi cả một quá trình
công nghệ quan trọng hay những kết cấu cơ bản của máy biến áp và điều
đó liên quan chặt chẽ đến sự tiến bộ của quá trình công nghệ trong ngành
chế tạo máy biến điện áp của một nước .
Vởt liệu quan trọng trước tiên trong ngành chế tạo biến áp là tôn silic
(hay còn gọi là thép lá kỹ thuật điện ).Trong nhiều năm trước đây lõi
thép máy biến áp dùng chủ yếu là tôn cán nóng dày 0,5mm và 0,35mm
.Chất lượng loại tôn này tuy đã được cải tiến nhưng nói chung suất tổn
hao vẫn cao .Khoảng từ những năm 50 trở lại đây đã xuất hiện tôn cán
lạnh là loại tôn có vị trí sắp xếp các tinh thể gần như không đổi và có
tính dẫn từ định hướng .Do đó suất tổn hao giảm nhỏ đến 2 ÷ 2,5 lần so
với tôn cấn nóng .Độ từ thẩm thay đổi rất it theo thời gian .Dùng tôn cán
lạnh cho phép tăng cường độ từ cảm trong lõi thép lên tới 1,6 ÷1,65 T
,trong khi đó tôn cán nóng chỉ đến 1,4 ÷1,45T. Cũng từ đó mà giảm được
tổn hao trong máy ,giảm được trọng lượng và kích thước máy ,đặc biệt
là rút bớt đáng kể chiều cao của máy biến áp ,rất thuận lợi cho việc
chuyên chở .Tôn cán lạnh tuy có đắt hơn ,nhưng do việc giảm được tổn
hao và trọng lượng nên người ta tính ra rằng những máy biến áp được
chế tạo bằng loại tôn này trong vận hành kinh tế hơn so với máy biến áp
làm bằng tôn cán nóng .
Cũng cần chú ý rằng sang dùng tôn cán lạnh đồng thời đòi hỏi phải thay
đổi một cách cơ bản công nghệ chế tạo và kết cấu lỗi thép máy biến áp
.Thường sau khi tiến hành gia công cơ khí các lá thép như dập ,phay ,ép
. suất tổn hao trong thép sẽ tăng lên ,do đó để đảm bảo phẩm chất từ
tính của lá thép gần như lúc đầu ,phải tiến hành ủ lại các lá thép .Song
chú ý là viẹc ủ lại không dùng cho các lá thép có cách điện bằng giấy
,chỉ dùng cho thép lá cách điện bằng sơn .
Vật liệu tác dụng thứ hai là của máy biến áp là kim loại làm dây quấn
.Trong nhiều năm đồng vẫn là kim loại duy nhất dùng chế tạo dây quấn
mà không có thay đổi gì .Vì như ta đã biết đồng có điện trở suất nhở ,dẫn
điện tốt dẽ gia công (hàn ,quấn .) , đảm bảo độ bền cơ ,điện . tốt .Gần
đây người ta đã dùng nhôm thay đồng làm dây quấn .Nhôm có ưu điểm
là nhẹ ,dẽ kiếm hơn ,dẻ hơn ,nhưng tất nhiên có nhược điểm là điện trở
suất lớn hơn do đó dẫn điện kém hơn ,độ bền cơ cũng kém hơn và lại rất
khó khăn trong việc hàn nối .Khi dùng nhôm thay đồng để bảo đảm
được một công suất tương đương thì thể tích nhôm tăng lên ,chi phí cho
các công việc về chế tạo dây quấn ,chi phi về vật liệu cáchiện điện ,sơn
tẩm .tăng lên .Những chi phí đó tăng lên được bù lại bởi giá thành dây
nhôm dể hơn ,nên nói chung giá thành toàn bộ máy biến áp bằng dây
nhôm và dây đồng thực tế không khác gì nhau bao nhiê
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 64 trang
64 trang | 
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 1363 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Máy biến điện áp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 chung suất tổn 
hao vẫn cao .Khoảng từ những năm 50 trở lại đây đã xuất hiện tôn cán 
lạnh là loại tôn có vị trí sắp xếp các tinh thể gần như không đổi và có 
tính dẫn từ định hướng .Do đó suất tổn hao giảm nhỏ đến 2÷ 2,5 lần so 
với tôn cấn nóng .Độ từ thẩm thay đổi rất it theo thời gian .Dùng tôn cán 
lạnh cho phép tăng cường độ từ cảm trong lõi thép lên tới 1,6÷1,65 T 
,trong khi đó tôn cán nóng chỉ đến 1,4÷1,45T. Cũng từ đó mà giảm được 
tổn hao trong máy ,giảm được trọng lượng và kích thước máy ,đặc biệt 
là rút bớt đáng kể chiều cao của máy biến áp ,rất thuận lợi cho việc 
chuyên chở .Tôn cán lạnh tuy có đắt hơn ,nhưng do việc giảm được tổn 
hao và trọng lượng nên người ta tính ra rằng những máy biến áp được 
chế tạo bằng loại tôn này trong vận hành kinh tế hơn so với máy biến áp 
làm bằng tôn cán nóng . 
Cũng cần chú ý rằng sang dùng tôn cán lạnh đồng thời đòi hỏi phải thay 
đổi một cách cơ bản công nghệ chế tạo và kết cấu lỗi thép máy biến áp 
.Thường sau khi tiến hành gia công cơ khí các lá thép như dập ,phay ,ép 
... suất tổn hao trong thép sẽ tăng lên ,do đó để đảm bảo phẩm chất từ 
tính của lá thép gần như lúc đầu ,phải tiến hành ủ lại các lá thép .Song 
chú ý là viẹc ủ lại không dùng cho các lá thép có cách điện bằng giấy 
,chỉ dùng cho thép lá cách điện bằng sơn . 
 Vật liệu tác dụng thứ hai là của máy biến áp là kim loại làm dây quấn 
.Trong nhiều năm đồng vẫn là kim loại duy nhất dùng chế tạo dây quấn 
mà không có thay đổi gì .Vì như ta đã biết đồng có điện trở suất nhở ,dẫn 
điện tốt dẽ gia công (hàn ,quấn ...) , đảm bảo độ bền cơ ,điện ... tốt .Gần 
đây người ta đã dùng nhôm thay đồng làm dây quấn .Nhôm có ưu điểm 
là nhẹ ,dẽ kiếm hơn ,dẻ hơn ,nhưng tất nhiên có nhược điểm là điện trở 
suất lớn hơn do đó dẫn điện kém hơn ,độ bền cơ cũng kém hơn và lại rất 
khó khăn trong việc hàn nối .Khi dùng nhôm thay đồng để bảo đảm 
được một công suất tương đương thì thể tích nhôm tăng lên ,chi phí cho 
các công việc về chế tạo dây quấn ,chi phi về vật liệu cáchiện điện ,sơn 
tẩm ....tăng lên .Những chi phí đó tăng lên được bù lại bởi giá thành dây 
nhôm dể hơn ,nên nói chung giá thành toàn bộ máy biến áp bằng dây 
nhôm và dây đồng thực tế không khác gì nhau bao nhiêu .Dĩ nhiên dùng 
dây nhôm sẽ tiết kiệm được đồng là kim loại quí hiếm . 
 * KHOA ĐIỆN_ BỘ MÔN TBĐ-ĐT* 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP K44-THIẾT KẾ MÁY BIẾN ĐIỆN ÁP 35KV 25
 Về vật liệu cách điện thì phần lớn các máy biến áp đều dùng dây quấn 
có cách điện bằng giấy cáp thuộc cách điện cấp A có nhiệt độ giới hạn 
cho phép là +105 0 C với chiều dày cách điện cả hai phía là 0,45 ÷0,5 
mm việc dùng dây dẫn có cấp cách điện cao hơn (E,B,F...) không có ý 
nghĩa nhiều lắm vì nhiệt độ cho phép của dây quấn máy biến áp được 
quyết định không chỉ ở cấp cách điện của vật liệu cách điện mà còn ở cả 
nhiệt độ cho phép của dầu ngâm dây quấn .Một loại cách điện hay dùng 
bọc dây dẫn là men cách điện (êmay) .Việc thay cách điện bọc từ giấy 
cáp sang tráng men không những làm cho lớp cách điện mỏng hơn ,độ 
bền cơ điện tốt hơn mà còn có tác dụng giảm trọng lượng dây quấn lõi 
thép ,tuy rằng dây tráng men giá thành có đắt hơn. Đối với máy biến áp 
khô hay dùng những dây dẫn có bọc cách điện cấp cao hơn . Với loại 
dây dẫn có cấp cách điện cao hơn ,do có nhiệt độ cho phép cao hơn nên 
có thể chọn mật độ dòng điện dây dẫn cao hơn ,vì thế kích thước cuôn 
dây và do đó máy sẽ gọn hơn .Song người ta cũng chỉ dùng đến cách 
điện cấp B mà ít khi dùng loại dây có cấp cách điện cao hơn nữa, vì lý 
do là nhiệt độ cho phép càng cao mật độ dòng điện chọn càng lớn thì tổn 
hao ngắn mạch tăng lên làm cho hiệu suất của máy biến áp giảm xuống 
đáng kể .Có thể dùng nó trong trường hợp yêu cầu về kết cấu gọn nhẹ là 
tối cần thiết ,như các thiết bị điện trong giao thông vận tải ,trong máy 
bay ... 
1.6 CẤU TẠO MÁY BIẾN ĐIỆN ÁP . 
 BU gồm những bộ phận chính như sau: mạch từ ,dây quấn ,hệ thống 
làm lạnh và vở máy. 
1.Mạch từ 
 Mạch từ là mạch cho từ thông trong máy biến điện áp ,do đó thiết kế 
nó cần phải làm sao cho đảm bảo được tổn hao sắt chính và phụ nhỏ 
,dòng điện không tải nhỏ ,lượng tôn silic ít và hệ số điền đầy của lõi sắt 
cao , mặt khác mạch từ là khung để quấn dây , giá đỡ dây dẫn ra .....Hơn 
nữa ,lõi sắt còn cón có thể chịu những ứng lực cơ học lớn khi dây quấn 
bị ngắn mạch .Vì vậy yêu cầu thứ hai của lõi sắt là phải bền và ổn định 
về cơ khí để bảo đảm lúc nâng cẩu lõi an toàn cũng như chịu được 
những ứng lực lúc máy biến điện áp bị ngắn mạch .Tiết diện của lõi 
mạch từ được ghép từ các lá thép ép bằng xà ép ,tiết diện của chúng có 
thể là hình chữ nhật và khi đó cuộn dây cũng có hình chữ nhật .Tuy 
nhiên theo cách này ta có thể đơn giản được việc chế tạo mạch từ nhưng 
việc chế tạo cuộn dây gặp nhiều khó khăn và cũng tốn nhiều dây hơn. 
 Các BU có điện áp lớn hơn 660V có cuộn dây với số vòng lớn ,dây 
nhỏ thường sử dụng mạch từ có tiết diện dạng hình trụ ,hầu hết các BU 
hiện nay được chế tạo với lõi sắt kiểu trụ . 
 Tiết diện dạng bậc làm tăng sự điền đầy 
không gian của thép bên trong cuôn dây hình 
 * KHOA ĐIỆN_ BỘ MÔN TBĐ-ĐT* 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP K44-THIẾT KẾ MÁY BIẾN ĐIỆN ÁP 35KV 26
trụ như hình 1.25 .Ngoài ra với cuộn dây hình 
 trụ chiều dài các vòng dây sẽ ngắn hơn so với 
dạng hình chữ nhật . 
 Số bậc thang trong trụ càng nhiều thì tiết diện 
trụ càng gần hình tròn ,nhưng số tập lá tôn càng 
tăng ,nghĩa là số lượng các lá tôn có kích thước 
khác nhau càng nhiều làm cho quá trình công hình1.25 
nghệ chế tạo lắp ráp càng phức tạp . 
 Trụ và gông cần phải được ép thành một bộ bảo đảm chắc chắn lúc 
nâng cẩu lõi sắt cũng như có lực ngắn mạch ở dây quấn tác dụng lên 
,đồng thời lại giảm được những dao động tự do hay những tiếng kêu 
,tiếng ù khi máy vận hành . 
 Nhiều năm trước đây đối với tôn cán nóng để giảm bớt quá trình công 
nghệ gông từ , Tiết diện gông không làm nhiều bậc mà có khuynh hướng 
làm đơn giản hơn hiệu chỉnh là hình chữ nhật ,hình chữ T thuận ,hình 
chữ T ngược hoặc hình chữ thập .Nhưng những tiết diện gông hình dáng 
đó của chúng thật ra đều không hợp lý vì sự phân bố không đều từ cảm 
giữa các trụ và gông trong cùng một tập lá thép .Nguyên nhân là vì ,từ 
thông trong trụ và gông bằng nhau nên tiết diện trụ và gông phải bằng 
nhau , do đó muốn làm tiết diện gông đơn giản (giả sử lấy tiết diện gông 
hình chữ nhật làm ví dụ ) thì rõ ràng tiết diện các tập lá thép ở gông càng 
nhỏ dần vào giữa so với các tập lá thép tương ứng ở trụ .Từ thông trong 
các tập lá thép này không dễ dàng đi sang được các tập lá thép khác vì có 
cách điện lá và khe hở không khí ,nên chỉ chạy trên cùng tập với nhau 
giữa trụ và gông .Như vậy từ cảm trụ sẽ giảm nhở dần ở những tập lá 
thép giữa và tăng ở những tập lá thép ngoài biên .Còn ở gông thì ngược 
lại .Sự phân bố từ cảm không đều trong lõi như vậy làm tăng tổn hao và 
dòng điện không tải nhất là đối với tôn cán lạnh .Người ta tính ra rằng 
,chẳng hạn đối với gông chữ nhật tổn hao không tải tăng 5÷6 % ,dòng 
điện không tải tăng 12÷15% so với gông có số bậc bằng số bậc ở trụ .Vì 
vậy tiết diện ngang của gông từ có số bậc bằng số bậc của trụ là tôt nhất 
.Nhưng dể bảo đảm lực ép phân bố đều hơn trên các lá thép gông 
,thường 2÷3 tập lá thép ngoài cùng của gông được gộp lại làm một cỡ 
,như vậy số bậc trong gông sẽ ít hơn số bậc trong trụ và dĩ nhiên tiết diện 
của gông sẽ lớn hơn tiết diện của trụ một ít .Kinh nghiệm cho thấy nếu 
trụ và gông ép bằng bulông xuyên qua chúng làm tổn hao o tải tăng lên 
khoảng 9÷25%,dòng điện không tải tăng lên 50÷200% .Trong trường 
hợp tiết diện gông làm đơn giản số bậc đi so với tiết diện trụ thì tổn hao 
không tải tăng khoảng 5÷6% dòng điện không tải tăng 8÷10% . 
 Theo phương pháp ghép trụ và gông có thể chia lõi sắt thành 2 kiểu : 
 Lõi ghép nối và lõi ghép xen kẽ . 
a.ghép nối : 
 * KHOA ĐIỆN_ BỘ MÔN TBĐ-ĐT* 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP K44-THIẾT KẾ MÁY BIẾN ĐIỆN ÁP 35KV 27
 ghép nối là gông và trụ ghép riêng sau đó được đem nối với nhau nhờ 
những xà ép và bulông ép (hình 1.26a).Ghép kiểu này đơn giản nhưng 
khe hở không khí giữa trụ và gông lớn ,do không bảo đảm tiếp xúc 
tương ứng từng lá thép trụ và gông với nhau nên tổn hao và dòng điện 
không tải lớn ,vì vậy ít dùng . 
 a. b. 
 c . d. 
 e. 
 Hình 1.26 
b.ghép xen kẽ . 
Ghép xen kẽ là từng lớp lá thép của trụ và gông lần lượt đặt xen kẽ theo 
vị trí 1 và 2 ...như trên hình 1.26 b Sau đó dùng xà ép và bulông vít chặt 
lại .Muốn lồng dây quấn vào thì dỡ hết gông trên ra ,cho dây quấn đã 
được quấn trên ống bakelit lồng vào trụ .Trụ được nèn chặt với ống 
bakêlit bằng cách nêm cách điện (gỗ ,bakêlit ...) sau đó xếp lá thép vào 
gông như cũ và ép gông lại .Hiện nay ở nước ta hay dùng kiểu này .Trụ 
Lượt 2 Lượt 1 
Lượt 2 Lượt 1 
 * KHOA ĐIỆN_ BỘ MÔN TBĐ-ĐT* 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP K44-THIẾT KẾ MÁY BIẾN ĐIỆN ÁP 35KV 28
được ôm bởi ống cách điện bakêlít và dây quấn , hoặc đai bằng sợi thuỷ 
tinh ,gông được ép bằng xà ép gông .Không có bulông xuyên qua lõi sắt 
 Đối với thép cán lạnh ,để giảm bớt tổn hao do tính dẫn từ không đẳng 
hướng thường ghép xen kẽ nhưng với mối nối nghiêng giữa trụ và gông 
ở bốn góc như ở hình 1.26 c hay mối nối nghiêng cả trụ giữa hình 1.26d 
hoặc ghép xen kẽ với mối nối hỗn hợp hình 1.26e mà không dùng mối 
nối thẳng như thép cán nóng .Phương pháp ghép xen kẽ đơn giản ,kết 
cấu vững chắc nên được dùng phổ biến trong ngành chế tạo máy biến áp 
hiện nay . 
c. Chọn tôn silic và cường độ từ cảm trong trụ 
 Vật liệu làm lõi sắt biến áp thường có hai loại : tôn silíc cán nóng và 
tôn silic cán lạnh . 
 Nhiều năm trước đây ,lõi sắt biến áp chủ yếu dùng tôn cán nóng 
.Nhưng do suất tổn hao lớn làm cho tôn hao không tải ,dòng không tải 
tăng lên .Vì thế gần đây tôn cán nóng không được sử dụng nữa mà đã 
được thay thế bằng tôn cán lạnh dày 0,35 mm hoặc nhỏ hơn nữa .Dùng 
tôn cán mỏng dưới 0,5mm thì sẽ có nhược điểm là số lần cắt dập ,lắp 
ghép lá thép tăng lên ,giá thành về công nghệ lõi thép tăng lên .Nhưng 
bù lại chúng lại có suất tổn hao nhỏ . 
 Khác với máy biến điện áp điện lực ,mật độ từ cảm trong trụ thường 
chọn lớn (với tôn cán lạnh có thể chọn lên tới 1,6÷1,65 T đặc biệt có khi 
lên tới 1,7T) ,mật độ từ cảm trong trụ của máy biến điện áp lại thường 
chọn thấp (thường nằm trong dải tuyến tính của đặc tính đường cong từ 
hóa của loại thép được chọn ) nghĩa là thường chọn từ 0,8÷1T . 
Việc chọn mật độ từ cảm trong trụ của máy biến điện áp thấp như vậy có 
lý do sau : 
 -làm tăng tiết diện lõi sắt lên . 
-tăng độ nhạy cho máy biến điện áp . 
2. Cuộn dây 
 Cuộn dây thứ cấp và sơ cấp là một phần cơ bản và quan trọng nhất 
của mỗi máy biến điện áp .Tính toán và thiết kế kết cấu cuộn dây thực 
chất là việc chọn kiểu cuộn dây ,xác định các thông số cuộn dây : số 
vòng dây ,kích thước dây quấn và cuộn dây . Các tham số về cuộn dây 
phải được lựa chọn phù hợp với đặc tính về điện từ , cách điện và đặc 
tính nhiệt của biến áp . 
 Việc chọn kiểu cuộn dây cần phải theo chỉ dẫn về khả năng công nghệ 
và chi phí vật liệu . Trong cuộn dây còn có màn điện dung để bảo vệ 
cuộn dây khỏi quá điện áp . 
a. Dây quấn . 
 Yêu cầu chung : Gồm yêu cầu về vận hành và yêu cầu về chế tạo 
*Yêu cầu về vận hành gồm các mặt điện , cơ và điện . 
+ Về mặt điện : 
 * KHOA ĐIỆN_ BỘ MÔN TBĐ-ĐT* 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP K44-THIẾT KẾ MÁY BIẾN ĐIỆN ÁP 35KV 29
khi vận hành thường dây quấn biến áp có điện áp , do đó cách điện của 
biến áp phải tốt , nghĩa là phải chiu được điện áp làm việc bình thương 
và quá điện áp do đóng ngắt mạch trong lưới điện hay do sét (quá điện 
áp thiên nhiên ) gây nên , ảnh hưởng của quá điện áp do đóng ngắt mạch 
với điện áp bình thường , thường chủ yếu là đối với cách điện chính của 
biến áp , tức là cách điện giữa các dây quấn với nhau và cách điện giữa 
với vở máy ; còn quá điện áp do sét đánh lên đường dây thường ảnh 
hưởng đến cách điện dọc của biến áp , tức là giữa các vòng dây , lớp dây 
hay giữa các bánh dây của từng dây quấn . 
 + về mặt cơ học : 
 Dây quấn không bị biến dạng hoặc hư hỏng dưới tác dụng của lực cơ 
học do dòng điện ngắn mạch gây ra . 
 + Về mặt chịu nhiệt : 
 Khi vận hành bình thường cũng như trong trường hợp ngắn mạch , 
trong một thời gian nhất định ,dây quấn không được có nhiệt độ quá cao 
.Vì lúc đó chất cách điện sẽ bị nóng quá mà chóng hư hỏng hoặc bị già 
hoá làm cho nó mất tính đàn hồi ,hóa giòn và mất tính chất cách điện . 
Vì vậy khi thiết kế phải đảm bảo sao cho tuổi thọ của chất cách điện từ 
15 ÷20 năm . 
*Yêu cầu về chế tạo : 
 Kết cấu đơn giản , tốn ít nguyên liệu và nhân công , thời gian chế 
tạo ngắn và giá thành hạ nhưng vẫn đảm bảo được các yêu cầu về mặt 
vận hành . 
 Vật liệu chính để chế tạo dây quấn là đồng có cách điện bằng vải hoặc 
êmay , tiết diện tròn hoặc chữ nhật .Do dòng quá bé nên cơ bản sử dụng 
dây quấn có tiết diện tròn .Đường kính dây được lựa chọn theo tiêu 
chuẩn về dây quấn . Việc cách điện dây thường khác nhau phụ thuộc vào 
đường kính dây , cấp điện áp và kết cấu của cuộn dây .Dây có các mác 
khác nhau phu thuộc vào cách điện chúng .Đối với các cuộn dây sơ cấp 
của các BU có điện áp 110KV và cao hơn thì chúng phải có độ cách điện 
cao hơn nhiều , thường sử dụng loại dây emay .Đối với các cuộn dây của 
các BU khô ( cách điện bằng epoxy ) thì sử dụng dây có cách điện chịu 
nhiệt cao , độ bền cao tẩm sơn emay không tan trong keo epoxy. 
b. Cách điện các chi tiết và vật liệu . 
 Giá thành cách điện chiếm một tỷ lệ quan trọng trong giá thành chung 
của máy biến áp . Cách điện trong máy biến áp 110-220 KV chiếm đến 
18÷20 % giá thành toàn bộ máy biến áp .Nếu chọn cách điện không hợp 
lý sẽ gây hư hỏng do tác dụng về cơ ,điện nhiệt hoặc lãng phí không cần 
thiết 
 Các vật liệu cách điện cần phải không có tác dụng hoá học với dầu 
máy biến áp ,ngoài ra chúng không có khả năng bị oxy hoá và bị phân 
huỷ . 
 * KHOA ĐIỆN_ BỘ MÔN TBĐ-ĐT* 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP K44-THIẾT KẾ MÁY BIẾN ĐIỆN ÁP 35KV 30
 Trước khi vận hành , các máy biến áp cần phải được thử nghiệm 
cách điện , điện áp thử có f= 50 Hz lấy từ nguồn riêng biệt , ở điều 
kiện khí hậu bình thường ( +200C ,p= 760 mmHg , độ ẩm 11g/m3 ) . 
 Các chất cách điện được sử dụng chính : 
- Giấy cáp: 
 Mã hiệu K –0,8 ; K-12 và K-17 chiều dày 0,08 ; 0,12 ; 0,17 mm 
.Trong máy biến áp thường sử dụng loại K-12 dày 0,12 để quấn dây 
đồng trong cuộn dây dưới dạng băng vải , chiều rộng có nhiều cỡ dùng 
làm cách điện giữa các lớp .Dưới dạng băng nhỏ rộng 2÷3 cm quấn 
thành từng lớp dày 0,1 đến 5 cm để cách điện dây dẫn ra và tăng 
cường cách điện cho những vòng đầu cuộn dây . 
- Giấy điện thoại : 
 Làm thành từng cuôn rộng 500± 1000 mm dày 0,05± 5 % mm dùng 
để cách điện giữa các lớp . 
 -Vải sơn : 
làm thành từng cuộn rộng 700± 1000 mm dày 0,17 ; 0,2 ; 0,24 mm 
.Vải sơn có dạng băng rộng 2÷3 cmdùng để quấn xung quanh dây dẫn 
ra ở những nơi đòi hỏi độ bền cơ học và đàn hồi .Vải sơn đen tuyệt đối 
không được dùng vì nó tẩm hắc ín.Nếu ngâm trong dầu ,dầu sẽ hoà tan 
hắc ín. 
 -Băng vải sợi : 
 có hai loại +Loại sợi chéo dày 0,58 ± 0,02 mm 
 + Loại sợi thẳng dày 0,28± 0,02mm rộng từ 1,5÷5 
 -Bìa cách điện : 
 Chế tạo thành từng tấm có kích thước 900x1000mm dày 0,5mm; 
850x3600 dày 1,0 ;1,5;2,0;2,5 và 3mm .Hay thành từng cuộn rộng 
1000mm dày 0,5mm. 
 Dùng để làm tấm cách điện của cuộn dây , làm bức vách , tấm chắn 
,vòng đệm và làm ống cách điện giữa các cuộn dây . 
 -Thành phẩm giấy bakêlit : 
 Làm thành từng ống có độ bền cơ và điện cao .Chiều dày cả hai bên là 
2,4,6,8mm và hơn nữa , dài đến 500mm .Làm dạng ống lớn để cách điện 
giữa cuộn dây và trụ sắt . 
 -Ghê -ni –tắc : 
 chế tạo bằng giấy tẩm sơn bakelit ép chặt ở nhiệt độ cao .Làm thành 
từng phiến có chiều dày khác nhau có độ bền cơ và điện cao .Dùng để 
bắt chặt đầu dây , làm bảng điều chỉnh điện áp . 
- Gỗ : 
 Thường dùng gỗ dẻ trắng làm thanh đệm để lồng cuộn dây và cách 
điện hình trụ hay làm thanh đệm giữa các lớp dây , dùng để chêm giữa 
lõi sắt và cuộn dây BH. (các loại gỗ có nhựa như cây thông ,cây sồi 
không được dùng trong biến áp dâu). 
 * KHOA ĐIỆN_ BỘ MÔN TBĐ-ĐT* 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP K44-THIẾT KẾ MÁY BIẾN ĐIỆN ÁP 35KV 31
-Sứ : dùng làm làm vở máy hay cách điện giữa các đầu ra . 
-Giấy để dán 
-Sơn dầu 
-Sơn tẩm 
-Dầu máy biến áp : dùng làm cách điện và làm mát máy biến áp. 
c.Giới thiệu cuộn dây kiểu trụ(dây quấn hình ống nhiều lớp dây 
tròn). 
Đối với các BU sử dụng cuộn dây kiểu này : 
 Các ống dây kiểu trụ thường đơn giản ,dễ chế tạo .Nếu sử dụng dây 
quấn tiết diện tròn thì việc quấn dây trên các ống cách điện 1,2 hoặc 
nhiều lớp , làm bằng giấy tẩm bakelit hoặc bìa cacton cách điện . Trong 
cuộn dây nhiều lớp , giữa các lớp dây được đặt giấy cáp và các lớp giấy 
cáp này phải cao hơn chiều cao của dây quấn từ 20÷50 mm (cả về hai 
phía ) và được quấn thêm những gờ bằng bìa cách điện nhằm mục đích 
làm bằng phẳng lớp dây . Các đầu dây quấn được đưa ra bằng chính dây 
dẫn đó hoặc với các dây tròn đường kính nhỏ hơn 0,69mm thi bằng các 
loại dây mềm nhiều lõi .Các vòng dây ngoài cùng có tiết diện tròn được 
kẹp cho khỏi bị trượt bằng các tấm phụ hoặc bằng cách cuốn các vòng 
dây ngoài cùng bằng các vòng giấy điện thoại . Các viền ngoài được chế 
tạo từ bìa cactôn cách điện và gắn bằng keo một bên .Việc kẹp chặt các 
vòng dây ngoài bằng cách buộc chúng bằng các đai và làm bằng phẳng 
các đâu cuộn dây bằng bìa cactông cách điện . Bên ngoài cuộn dây , 
thông thường được bó bằng lớp dây đai . Để đảm bảo độ bền cơ khí các 
ống dây của BU dầu có điện áp lớn hơn 10KV được tẩm bằng sơn ΓΦ -
95 .Đối với máy biến điện áp khô thì chống ẩm bằng loại sơn No 447 . 
 d.giới thiệu cuộn dây kiểu trụ ,quấn bậc 
ở điện áp cao , với các cuộn dây nhièu lớp , được quấn từ dây có tiết diện 
nhỏ , mỗi lớp có số vòng dây lớn dẫn đến điện áp giữa các lớp là khá lớn 
.Điều này đòi hỏi phải tăng tăng chiều dày cách điện giữa các lớp .Do đó 
làm giảm hệ số điện đầy của cuộn dây , cuộn dây không được chặt , độ 
bền cơ khí kém . 
Trong trường hợp đó người ta chia 
cuộn dây cuộn dây theo chiều hướng 
trục và thành nhiều bậc (hình 1.27 ) , 
như vậy sẽ được cuộn dây kiểu trụ 
nhiều bậc . Với cuộn dây như trên ,số 
vòng dây ở bậc tiếp theo có điện áp 
giữa các lớp giảm đi theo tỷ lệ với số 
bậc quấn dây . Hơn nữa cuộn dây 
cuộn dây được quấn chặt hơn . 
 * KHOA ĐIỆN_ BỘ MÔN TBĐ-ĐT* 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP K44-THIẾT KẾ MÁY BIẾN ĐIỆN ÁP 35KV 32
 Hình 1.27 
e.Cách điện các cuộn dây và bảo vệ chúng khi có quá điện áp 
 BU được tính toán làm việc với thời gian dài trong lưới điện , có nghĩa 
là thường xuyên có điện áp trên các cuộn dây . Quá điện áp là hiện tượng 
điện áp tăng lên đáng kể so với điện áp định mức của BU . Vì vậy nguy 
hiểm cho cách điện của máy . 
 Quá điện áp xẩy ra do hiện tượng tự nhiên (sóng sét ) , do đóng ngắt 
mạch , do chạm chập một pha nào đó . Cách điện của BU cuôn dây chia 
làm hai phần chính và dọc : 
- Cách điện chính là cách điện giữa cuộn dây với đất và giữa cuộn 
dây với nhau . 
- Cách điện dọc là cách điện bên trong mỗi cuội dây nghĩa là giữa 
các vòng dây ,lớp dây . 
 Điện áp định mức và hiện tượng quá điện áp do chuyển mạch tác dụng 
chủ yếu lên cách điện chính của cuôn dây . Quá điện áp khí quyển tác 
động chủ yếu lên cách điện dọc của cuộn dây.Để BU làm việc lâu bền 
,tin cậy , chắc chắn phải đảm bảo độ bền cách điện ở tần số công nghiệp 
(50Hz ) và độ bền xung . Độ bền cách điện dưới tác dụng của điện áp sẽ 
là lớn nhất khi điện áp chia đều theo các cuôn dây . Đối với các BU sử 
dụng cuôn dây kiểu ống trụ , chúng có ưu điểm so với các cuôn dây khác 
là sự phân chia ban đầu của áp xung ở chúng nhận được thực tế rất đều 
trên các lớp dây . Điều đó được giải thích như sau : 
 Xung sét có dang dựng đứng , xuất hiện với thời gian đo được cỡ μs . 
Với xung như vậy có thể xem như là sóng có dạng hình sin với tần số 
cao . Khi ấy điện trở cảm ứng trong các vòng dây của cuộn dây tỷ lệ với 
ω.L trong đó ω =2Πf sẽ rất lớn .Do vậy điện áp xung sẽ được chia tỷ lệ 
thuận với điện dung trong của cuộn dây và điện trở của chúng là rất nhỏ 
(
C.
1
ω ). Tuy nhiên điện dung của các lớp gần bằng nhau nên điện áp xung 
được chia giữa các lớp là như nhau và cách điện bên trong (giữa các lớp 
) của cuôn dây thực tế sẽ bền đều nhau . 
 Cần thiết phải có bộ phận phụ cho cuôn dây ống hình trụ nhiều lớp , 
đó là màn điện dung , Nó bao luôn lớp trên và nối với đường dây vào . 
Màn điện dung dùng để cân bằng điện áp ở các vòng dây lớp trên (lớp 
vào ). Màn điện dung được làm bằng là nhôm hoặc tấm đồng latun mỏng 
, chiều rộng của nó bằng chiều cao cuộn dây . ở viền ngoài của màn , để 
tránh việc tạo ra từ trường cường độ lớn , người ta gấp thêm giấy cáp 
hoặc bìa cactôn kỹ thuật điện . 
1.7 LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN 
 * KHOA ĐIỆN_ BỘ MÔN TBĐ-ĐT* 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP K44-THIẾT KẾ MÁY BIẾN ĐIỆN ÁP 35KV 33
 Sau khi đã tìm hiểu chung về các loại máy biến điện áp với nhiều kiểu 
kết cấu khác nhau .Với đề tài thiết kế máy biến điện áp 35KV ta chọn 
kiểu máy biến điện áp cảm ứng điện từ ngâm dầu . 
 Đay là máy biến điện áp một pha hai dây quấn :dây quấn sơ cấp và 
dây quấn thứ cấp 
 Lựa chọn kết cấu 
- mạch từ :hình chữ nhật ,trụ có ba bậc ,gông hình chữ nhật 
- dây quấn : dây quấn hình ống nhiều lớp dây tròn , thứ cấp cuốn 
phía trong một trụ ,còn cuọn sơ cấp cuốn bên ngoài và cuốn trên hai 
trụ , giưa hai dây quấn có rãnh dầu 
1.8 TÍNH KHOẢNG CÁCH CÁCH ĐIỆN 
 Các khoảng cách cách điện cho máy biến điện áp thiết kế được tra theo 
sách : 
- thiết kế máy biến áp của tác giả Phạm Văn Bình và Lê Văn Doanh 
. 
- thiết kế máy biến áp điện lực .của tác giả Phan Tử Thụ . 
- Sách khí cụ điện cao áp của bô môn Thiết Bị Điện –Điện Tử . 
Máy biến điện áp có cấp điện áp : U1=35/ 3 KV 
 U2= 100 / 3 V 
+ Điện áp thử và điện áp làm việc lớn nhất tra theo bảng 2 . Điện áp thử 
với tần số công nghiệp 50 Hz cho các máy biến áp ngâm dầu .( sách thiết 
kế máy biến áp điện lực của tác giả Phan Tử Thụ .) ta được : 
với Ut =85kv ta tra được : a21=1cm, lo= l’o =l’’o=1cm , a11=2cm , 
với Ut= 5kv có ao2 =0,2cm 
1.8NGUYÊN TẮC THIẾT KẾ 
 Nhiệm vụ của người thiết kế là phải thiết kế máy biến điện áp có 
dung lượng ,điện áp ,cấp chính xác ...theo tiêu chuẩn nhà nước ( các số 
a1 a2 ao2 a11 ao2 a’1 
a21 
 * KHOA ĐIỆN_ BỘ MÔN TBĐ-ĐT* 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP K44-THIẾT KẾ MÁY BIẾN ĐIỆN ÁP 35KV 34
liệu đã cho ).Máy biến điện áp phải có những đặc tính phù hợp với tiêu 
chuẩn kỹ thuật đã qui định như : điện áp ,hiệu suất ...phải đảm bảo chắc 
chắn độ bền nhiệt ,điện, cơ ,và đồng thời công nghệ chế tạo đơn giản ,giá 
thành hạ ,bảo quản và sửa chữa dễ dàng .Thực tế thiết kế cho thấy rằng 
cũng những số liệu ban đầu ( dung lượng ,điện áp ,cấp chính xác ..)ta có 
thể có được những quan hệ khác về kích thước ,về giá thành ,về trọng 
lượng của máy biến điện áp .Do đó có nhiều phương án thiết kế khác 
nhau cho nên người thiết kế phải biết lựa chọn một phương án thích hợp 
nhất với các yêu cầu đã cho . 
 Công việc thiết kế gồm có các phần sau : 
1. định nhiệm vụ kỹ thuật : 
 định rõ công dụng của sản phẩm ,phạm vi ứng dụng ,tạm 
thời định hình dáng của máy biến điện áp như kết cấu 
,phương thức làm mát . 
2. tính toán : 
-các kích thước chính 
-thiết kế cuộn dây 
-chọn kết cấu cách điện 
-tính toán đặc tính của máy 
-tính toán nhiệt ,thiết kế vỏ thùng . 
3.thiết kế thi công : 
vẽ rõ toàn bộ kết cấu và từng chi tiết của máy ,tính toán trọng lượng 
 * KHOA ĐIỆN_ BỘ MÔN TBĐ-ĐT* 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP K44-THIẾT KẾ MÁY BIẾN ĐIỆN ÁP 35KV 35
CHƯƠNG II 
 TÍNH TOÁN ĐIỆN TỪ CỦA MÁY BIẾN ĐIỆN ÁP 
2.1 TÍNH TOÁN CÁC KÍCH THƯỚC CHỦ YẾU 
I.XÁC ĐỊNH CÁC ĐẠI LƯỢNG ĐIỆN CƠ BẢN 
1. dòng điện định mức pha 
phía cao áp : )(0074.0
35000
3.150
1
1 AU
SI
dm
dm
dm === 
phía hạ áp : )(6,2
100
3.150
2
2 AU
SI
dm
dm
dm === 
2. điện áp thử nghiệm của dây quấn 
theo bảng 2 sách thiết kế máy biến áp của tác giả pha Tử Thụ : 
bên cao áp : U1 =35/ 3 kv có Ut=55 kv 
bên hạ áp : U2 = 100/ 3 v có Ut = 5 kv 
II. TÍNH CÁC KÍCH THƯỚC CHỦ YẾU 
 1. tiết diện trụ của mạch từ 
theo công thức sách thiết kế máy biến áp của tác giả Phạm Văn Bình ta 
có : 
 27,141502,12,1 cmSSt === 
Khi máy biến điện áp làm việc với lưới điện trung tính cách ly . Để máy 
biến điện áp chịu được sự cố ngắn mạch một pha nào đó của lưới điện 
,lúc đó điện áp tăng 3 lần ,để dòng từ hoá không đạt đến trị số nguy 
hiểm thì tiết diện mạch từ cũng phải tăng 3 lần . 
 S’t = 3 St = 3 .14,7 = 25,5 cm2 
2.đường kính trụ mạch từ 
theo sách thiết kế máy biến áp của tác giả Phan Tử Thụ ta có 
)(3,6
14,3.821,0
5,25.4
.
'.4
4
.' 2 cm
K
S
dd
K
S
ld
t
ld
t ===→= π
π 
trong đó: 
kld=kc.kd=0,851.0,965=0,828 
kld là hê số lợi dụng của lõi sắt 
kc hệ số ép chặt ,tra được kc= 0.851 
kd hệ số điền đầy ,tra được kd= 0.965 
1. đường kính trung bình của rãnh dầu 
d21= a.d=1,3.6,3=8,2 cm 
chọn a= 1,3 
4.chiều cao cuộn dây 
 Từ c
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 giao_trinh_may_bien_dien_ap.pdf giao_trinh_may_bien_dien_ap.pdf