Giáo trình Mĩ thuật và phương pháp dạy - Học Mĩ thuật ở Tiểu học (Phần 2)

Đặc điểm tramh vẽ của thiếu nhi

Trẻ em nói chung học sinh tiểu học nói riêng rất yêu thích nghệ thuật đặc biệt là mĩ

thuật. Chúng ta biết rằng trẻ em sinh ra đã thích màu sắc, khi trẻ khóc chỉ cần mấy

dải vải màu xanh, đỏ đung đưa trước mặt là đứa trẻ không những không khóc mà

còn hớn hở, mỉm cười, quơ chân quơ tay như muốn với lấy, bắt lấy chúng. Khi biết

cầm nắm nếu vớ được viên phấn hoặc cái bút, cái que, chiếc đũa trẻ có thể vẽ những

nét nghệch ngoạc trên bất cứ cái gì ở trước mặt như tường, sàn nhà , giấy , báo.

Nét vẽ đầu tiên là những nét cong xoay tròn ngược chiều kim đồng hồ. Trẻ vui

sướng chơi đùa với những nét vẽ của mình. Chúng ta biết rằng trẻ em 2 tuổi đã có

thể vẽ những hình vẽ đơn giản như quả trứng, cái bánh tròn, cái kẹo. nhưng đến 5

tuổi trẻ mới bắt đầu tập viết. Vì sao vậy?

Vì: trẻ 2 tuổi tư duy hình tượng đang phát triển, tư duy lôgic chưa phát triển do vậy

trẻ vẽ theo bản năng, vận động của bàn tay, cổ tay thể hiện những biểu tượng về

những đồ vật quen thuộc đối với chúng. Các nhà tâm lí học nghiên cứu về khả năng

sáng tạo của trẻ em cho rằng mầm mống sáng tạo của con người bắt đầu xuất hiện ở

trẻ 4 tuổi. ở độ tuổi này cùng với sự phát triển của tư duy hình tượng, tư duy lo gíc

cũng bắt đầu phát triển, trẻ chơi mà học, học bằng chơi. Thông qua đó phát triển về

thể chất và trí tuệ. Trẻ 5-6 tuổi khả năng vận động của bàn tay, các ngón tay đã phát

triển, chúng có thể làm chủ các vận động của bàn tay, ngón tay, có khả năng thực

hiện nhiệm vụ một cách tự giác do vậy hoạt động chủ đạo ở độ tuổi này là hoạt

động học. Học sinh tiểu học là trẻ em có độ tuổi từ 6 đến 11 tuổi, các em thường

thích vẽ hơn thích viết, bởi khi vẽ trẻ được tự do thể hiện những gì mình thích, còn

viết phải tuân thủ theo khuôn mẫu nghiêm ngặt, gò bó.

• Đặc điểm tranh vẽ của trẻ mẫu giáo

- Trẻ mẫu giáo là trẻ ở độ tuổi3-6 tuổi. ỏ độ tuổi này do tư duy trực quan hình tượng

đang ở độ phát triển nên tranh vẽ của trẻ rất hồn nhiên, trẻ vẽ cái mà trẻ cảm nhận

được không phụ thuộc vào bất kể một công thức hay nguyên tắc nào. Ví dụ: trẻ biết

cái bàn có 4 chân, khi vẽ cái bàn ở trước mặt mặc dù chỉ nhìn thấy hai chân nhưng

nhất thiết trẻ phải vẽ đủ 4 chân. Một nhà tâm lí học đã quan sát trẻ 5-6 tuổi vẽ về

mẹ của mình. Yêu cầu ở đây là trẻ vẽ người mẹ đang ngồi ngay trước mặt, nhưng

theo dõi quá trình từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc, không có một lần nào trẻ nhìn

hay quan sát người mẹ. Bức vẽ có đủ các chi tiết mang đặc điểm khái quát của

người mẹ về hình thức cũng như tình cảm như: người mẹ đang cười, tóc dài, đeo

hoa tai, mặc áo màu đỏ.Như vậy đặc điểm tranh vẽ của trẻ mẫu giáo thể hiện sự

hồn nhiên, ngây thơ và ngộ nghĩnh.

pdf52 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 902 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Mĩ thuật và phương pháp dạy - Học Mĩ thuật ở Tiểu học (Phần 2), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoạch bài học của mình. Cần căn cứ vào nội dung của bài học và khả năng học tập của học sinh để xác định mục tiêu. Đánh giá hoạt động 1 + Vì sao phải xác định mục tiêu bài học? + Chuẩn bị đồ dùng dạy học cho Vẽ tranh gồm có những gì? + Các hoạt động dạy học trong Vẽ tranh có gì khác với Vẽ theo mẫu? + Bạn sẽ tổ chức đánh giá kết quả bài học của học sinh như thế nào? Hoạt động 2: Thực hành thiết kế một bài học vẽ tranh Nhiệm vụ 1. Chọn bài vẽ tranh trong chương trình Mĩ thuật ở tiểu học 2. Thiết kế kế hoạch dạy học cho bài học đó 59 3. Trao đổi với đồng nghiệp về kế hoạch bài học 4. Dạy thử. Thông tin cho hoạt động 2 1. Bạn hãy chọn một bài vẽ tranh trong chương trình mĩ thuật ở tiểu học để thực hành thiết kế kế hoạch bài học 2. Bạn hãy thiết kế kế hoạch bài học, Khi xác định mục tiêu bạn có thể dựa vào sách giáo viên và trên cơ sở thực tế đối tượng học sinh của bạn để xác định mục tiêu cho phù hợp, mang tính khả thi. Bạn nên sử dụng PPDH tích cực trong bài học. Bạn hãy suy nghĩ có thể tổ chức một trò chơi nào đó để tạo hứng thú cho học sinh hoặc để kiểm tra kiến thức kĩ năng đã học. Các thành viên trong nhóm tự đánh giá kết quả bài học của nhóm mình và lựa chọn bài tốt treo lên bảng để nhận xét chung. Nhóm nào nhiều bài vẽ tốt nhóm ấy sẽ được tuyên dương khen ngợi. Khi thiết kế kế hoạch bài học bạn nên chú ý đến thời gian sao cho cân đối giữa các hoạt động, giành nhiều thời gian cho học sinh thực hành. 3. Bạn trao đổi với đồng nghiệp về kế hoạch bài dạy của mình 4. Bạn hãy dạy thử có thể trên học sinh của mình hoặc dạy sắm vai trong nhóm để rút kinh nghiệm Đánh giá hoạt động 2: Sau khi dạy thử bạn cùng đồng nghiệp rút kinh nghiệm: -Bài học có đạt được mục tiêu không? Vì sao? -Các phương pháp dạy học có phù hợp không ? vì sao? -Thời gian chia cho các hoạt động phù hợp hay chưa phù hợp? - Bạn cần rút kinh nghiệm gì cho bản thân sau bài dạy? Sau khi trao đổi thảo luận, bạn có thể điều chỉnh lại kế hoạch bài học và dạy lại nếu có điều kiện. 60 Hình 12: Chơi ô ăn quan . Tranh lụa của Nguyễn Phan Chánh Chủ đề 5 : Một số kiến thức cơ bản về tập nặn tạo dáng ( 1tiết) Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm và một số kiến thức cơ bản về tập nặn tạo dáng Nhiệm vụ - Suy nghĩ , nhớ lại hoặc thảo luận nhóm: 1. Mục đích của tập nặn và tạo dáng tự do ở tiểu học 2. Các vật liệu đồ dùng để nặn và tạo dáng 3. Cách nặn và tạo dáng 61 Thông tin cho hoạt động 1 1. Mục đích của tập nặn và tạo dáng ở tiểu học Trước đây môn mĩ thuật ở tiểu học được gọi là môn hoạ hay môn vẽ. Sau đó được đổi tên thành môn Mĩ thuật. Vậy hai tên gọi đó có gì khác nhau? - Gọi là môn hoạ hay môn vẽ vì nội dung của môn học chỉ cung cấp kiến thức và kĩ năng vẽ. - Gọi là môn Mĩ thuật vì nội dung môn học không chỉ có vẽ mà còn có tập nặn tạo dáng và thường thức mĩ thuật. Vẽ tranh, thể hiện đặc điểm hình dáng, của đồ vật, con người, trên mặt phẳng của giấy, bằng các chất liệu bút chì , màu vẽ, ... Nặn tạo dáng: thể hiện đặc điểm, hình dáng của đồ vật, con người trong không gian 3 chiều ( chiều cao, chiều ngang, chiều sâu), có thể quan sát ở nhiều phía, được tạo nên bằng nhiều chất liệu khác nhau như: đất sét, chất dẻo để nặn, các phế liệu như vỏ hộp bằng giấy, bằng kim loại...để lắp ghép tạo dáng Tập nặn tạo dáng nhằm tạo điều kiện cho HS tiếp xúc với hình khối. Tập sáng tạo ra các đồ vật bằng đất, chất dẻo hoặc các phế liệu ... Thông qua tập nặn và tạo dáng nhằm phát triển tư duy nghệ thuật và tư duy sáng tạo. HS có khả năng cảm thụ được cái đẹp trong nghệ thuật điêu khắc và làm quen với nghệ thuật ứng dụng công nghiệp. 2. Các vật liệu dùng để nặn tạo dáng a, Vật liệu dùng để nặn - Đất sét:Đất sét là loại đất mềm và dẻo thường dùng để nặn - Cách làm đất: Có thể lấy đất sét mềm sử dụng ngay hoặc đất sét khô, trước khi nặn, đất sét cần được nhặt bỏ sạn, sỏi, đá, ... nhào trộn cho dẻo, quánh, không dính tay. Dùng bảng nặn bằng gỗ để nhào trộn. Sau khi dùng, để giữ đất sử dụng lâu dài cần ủ đất vào khăn hay giẻ ẩm, thỉnh thoảng vẩy nước cho đất mềm không bị khô cứng. - Chất dẻo để nặn Chất dẻo dùng để nặn có nhiều màu, mềm dẻo, không dính tay, rất thuận lợi, đảm bảo vệ sinh, an toàn cho học sinh tiểu học. b, Vật liệu dùng để tạo dáng Để tạo dáng hình người, đồ vật có thể sử dụng các vỏ hộp giấy, hộp nhựa, hộp sắt, vỏ trứng, các loại hột hạt, củ quả, rơm dạ... 3. Cách nặn và tạo dáng a, Cách nặn 62 - Nặn bằng cách ghép khối Nặn từng bộ phận, chi tiết rồi ghép lại, dùng que tre nhỏ hoặc tăm để gắn đính chúng với nhau. Ví dụ: nặn hình người: + Nặn đầu : vê đất tròn; + Nặn thân : Vê đất thành hình trụ hoặc hình chữ nhật hay hình vuông; + Nặn chân, tay: Vê kéo đất thành thỏi nhỏ, dài; + Dùng que tăm ngắn, gắn đính các bộ phận với nhau; + Nặn thêm chi tiết như: tóc, quần áo, mắt mũi miệng...rồi tạo tư thế ngồi, đứng hoặc đi, chạy... - Nặn trên một khối đất Từ một khối đất, tưởng tượng ra hình dáng đồ vật, con vật hay hình dáng người, lăn đất để được khối hình khái quát của đối tượng định nặn. Ví dụ: nặn hình người, vê, lăn đất thành khối trụ. Nặn ô tô, lăn , đập đất thành khối chữ nhật. Trên khối đất đó ước lượng, phân chia các bộ phận cho đúng với tỉ lệ của đối tượng. Ví dụ: Đầu người, thân, chân, tay. Từ các bộ phận đó, dùng tay nặn hoàn thiện các bộ phận: kiểu dáng đầu, tóc ngắn hay tóc dài; khuôn mặt tròn hay vuông; kiểu dáng quần áo, dài, ngắn, váy...Sau đó bổ sung thêm các chi tiết như: mắt,mũi, miệng, chân, tay... Có thể nặn thêm các chi tiết phụ như: tay cầm cặp sách hoặc cầm hoa hay chống gậy...Khi nặn có thể dùng tay hoặc có thêm một số dụng cụ hỗ trợ như dao nặn để cắt gọt đất ... Dao nặn được làm bằng thanh tre nhỏ vót mỏng giống hình con dao để cắt gọt đất hoặc ấn đính, khoét các chi tiết trong khi nặn. b, Cách tạo dáng Đối với tiểu học, mục đích của tạo dáng là để học sinh làm quen với tạo dáng công nghiệp bằng các phế liệu dễ kiếm . Vì vậy cách tạo dáng rất đơn giản như: tạo dáng ôtô tầu hoả, con vật , hình người... Cách tiến hành - Nhớ lại hình dáng, các bộ phận chính của đồ vật định tạo dáng. - Tìm các vỏ hộp có hình dáng, màu sắc phù hợp. - Có thể dùng kéo để cắt bớt, sửa lại các mảng hình cho vừa vớ các bộ phận. - Ghép đính các bộ phận. - Bổ sung thêm chi tiết. Đánh giá hoạt động 1 - Hãy nêu mục đích tập nặn tạo dáng ở tiểu học? - Nặn tạo dáng có thể dùng các vật liệu gì? - Có mấy cách nặn? - Nêu cách tạo dáng? 63 Hình 13: Bé tập nặn (ảnh) 64 Chủ đề 6: Thực hành (2tiết) Hoạt động 1: Nặn con vật theo ý thích Nhiệm vụ 1. Lựa chọn con vật để nặn 2. Chọn vật liệu, dụng cụ để nặn 3. Chọn cách nặn 4. Thực hành nặn Thông tin cho hoạt động 1 1.Lựa chọn con vật để nặn Có thể chọn con vật theo ý thích như : con mèo , con thỏ, con vịt, con chim hay con trâu, ngựa... 2.Chọn vật liệu - Tìm đất sét để nặn (nếu dễ kiếm) hoặc dùng chất dẻo . - Tìm một bảng gỗ nhỏ để lăn đất, làm đất, 1 giẻ lau hoặc khăn nặn để ủ đất hoặc lau tay. - Làm một dao nặn bằng que tre vót mỏng để cắt gọt đất khi cần thiết. 3.Chọn cách nặn Suy nghĩ chọn cách nặn theo ý thích: có thể bằng cách ghép khối hoặc nặn từ một khối đất. 4. Thực hành Đánh giá hoạt động 1 Sau khi hoàn thành bài nặn, bạn hãy chuyển bài cho đồng nghiệp nhận xét chéo bài của nhau trước khi giáo viên đánh giá. + Đã thể hiện được đặc điểm của con vật ? + Hình dáng cân đối, ngộ nghĩnh? Đánh giá sản phẩm theo 4 loại: Tốt , khá, trung bình , chưa đạt. 65 Nhà điêu khắc tí hon Đá cầu mây Hình 14: Bài tập nặn của học sinh Chủ đề 7:Phương pháp dạy - học tập nặn tạo dáng (1 tiết) Hoạt động 1: Vận dụng các phương pháp dạy- học TC trong DH tập nặn tạo dáng. Nhiệm vụ Suy nghĩ, nhớ lại: 1. Những PPDH thường vận dụng trong DH tập nặn tạo dáng ? 2. Liên hệ thực tế giảng dạy các PPDH đó được thực hiện như thế nào? 3.Theo bạn nên sử dụng các phương pháp dạy học như thế nào để có hiệu quả? 4. Các hình thức tổ chức dạy học tập nặn và tạo dáng? Thông tin cho hoạt động 1 1.Phương pháp quan sát, Phương pháp trực quan, Phương pháp giảng giải minh hoạ, Phương pháp thực hành, luyện tập, ... 2. Các phương pháp trên đã được gíao viên thực hiện trong các gìơ dạy tập nặn tạo dáng Tuy nhiên tập nặn tạo dáng là loại bài giáo viên ngại dạy do đó các bài học này có thể ít được giáo viên thực hiện trong các giờ học mĩ thuật. Bạn đã thực hiện như thế nào? ( Trao đổi với đồng nghiệp) 3. Phương pháp dạy học tích cực hoá HS trong tập nặn tạo dáng a, Phương pháp trực quan Đồ dùng trực quan trong tập nặn và tạo dáng là đồ chơi, có thể là búp bê , các con vật như mèo, chó, thỏ ...ôtô, tầu hoả...Trong các giờ tập nặn các con vật, giáo viên có thể sử dụng nhiều con vật khác nhau để gợi ý cho HS lựa chọn. Hoặc trong các 66 giờ tạo dáng tự do, con vật ôtô bằng vỏ hộp nên có một số đồ chơi: con vật, ôtô để gợi ý cho HS. Có thể yêu cầu HS chuẩn bị, nhóm phân công nhau mang đồ chơi có nội dung của bài học đến lớp. GV có thể tổ chức để các nhóm giới thiệu về các đồ vật mà nhóm đã chuẩn bị để cả lớp cùng quan sát. Đồ vật hoặc con vật có thể để trên bàn của từng nhóm trong suốt giờ học để học sinh quan sát, thể hiện trong sản phẩm của mình. Cách tổ chức như vậy sản phẩm của HS hết sức phong phú, các em sẽ hứng thú tích cực hơn trong việc thực hiện bài nặn hay tạo dáng của mình. b, Phươn pháp quan sát Trong tập nặn và tạo dáng sinh quan sát bài minh hoạ để nắm được cách nặn, cách tạo dáng. Khi HS quan sát, GV cần sử dụng kết hợp PP vấn đáp, đặt câu hỏi, định hướng quan sát để HS nắm được đặc điểm của đối tượng về hình dáng cấu trúc. Từ đó nảy sinh ý tưởng sáng tạo để tạo ra một sản phẩm mới. c, Phương pháp vấn đáp Khi đặt câu hỏi: câu hỏi cần phù hợp với khả năng nhận thức của học sinh, câu hỏi. phải rõ ràng dễ hiểu . Vận dụng cách đặt câu hỏi theo các cấp độ của Bloom. Ví dụ: Câu hỏi cấp thấp: - Đây là con gì ? ( Biết ) - Vì sao em biết đây là con mèo? ( hiểu) - Nuôi mèo có tác dụng gì ? ( liên hệ) Câu hỏi cấp cao: - Con mèo và con thỏ có đặc điểm gì giống và khác nhau? ( Phân tích ) -Theo em con mèo có những đặc điểm cơ bản gì? ( tổng hợp) - Theo em con mèo bạn Thanh nặn có đẹp không. Vì sao? ( đánh giá) Sau khi hỏi nên dừng vài giây (3-5 giây) để HS suy nghĩ trả lời câu hỏi. Nếu HS trả lời sai có thể hỏi lại bằng câu hỏi khác hoặc giải thích bằng câu hỏi gợi mở để tạo cơ hội cho HS trả lời đúng hoặc có thể nhờ các HS khác trả lời giúp bạn ... Cách khuyến khích này làm cho HS cảm thấy thoải mái, an toàn, tích cực trong câu trả lời sau. Khi chỉ định HS trả lời không nên chỉ tập trung vào những HS tích cực mà cần quan tâm đến HS thụ động ít tham gia phát biểu ý kiến nhằm tăng cường sự tham gia của HS trong quá trình học tập, tạo sự công bằng trong lớp học. đ, Phương pháp giải thích minh hoạ Trong tập nặn tạo dáng, lời giảng giải của giáo viên cần ngắn gọn, dễ hiểu chủ yếu gợi mở để học sinh quan sát và chốt lại những vấn đề chính: những đặc điểm cơ bản của con vật, đồ vật; Cách thể hiện, cách sử dụng dụng cụ, chất liệu để nặn , tạo dán; Phân tích nhận xét kết quả bài học để học sinh học tập và rút kinh nghiệm. Khi phân tích giảng giải, lời nói luôn đi kèm với hình ảnh, đồ dùng minh hoạ. Ví dụ: để HS nắm được đặc điểm của con mèo giáo. viên vừa nói vừa chỉ vào từng bộ phận như đầu, thân, đuôi, tai, mắt, râu,... hoặc phân tích cấu trúc của ôtô gồm các bộ phận: đầu, thân hay thùng xe, bánh xe... Cách đó học sinh không những hiểu, ghi 67 nhớ bằng lời và hình ảnh mà còn giúp các em hiểu được đặc điểm cấu trúc của đồ vật, con vật và sáng tạo ra sản phẩm theo ý thích của mình. e, Phương pháp thực hành luyện tập Thực hành trong tập nặn và tạo dáng tạo điều kiện cho học sinh tạo ra sản phẩm là con vật, đồ vật bằng các chất liệu khác nhau. Giúp các em phát triển trí tưởng tượng, khả năng tìm tòi sáng tạo, ứng dụng kiến thức mĩ thuật vào thực tế. Trong các giờ học tập nặn và tạo dáng cần dành nhiều thời gian cho HS thực hành. Khi HS thực hành, giáo viên đến với từng nhóm, từng HS để hướng dẫn .Ví dụ: gợi ý để HS lựa chọn vật liệu, sửa lại các bộ phận cho cân đối hoặc sửa lại hình dáng người, con vật cho đúng đặc điểm, tỉ lệ ... Cần quan tâm giúp đỡ các học sinh yếu. Những học sinh chưa hoàn thành bài vẽ tại lớp, GV khuyến khích các em về nhà tiếp tục hoàn thành. g, Phương pháp trò chơi Đối với tập nặn và tạo dáng có thể tổ chức một số trò chơi. Ví dụ: Trò chơi trưng bày sản phẩm, sau khi kết thúc giờ học giáo viên yêu cầu các nhóm bày sản phẩm, có thể bổ sung thêm một số chi tiết phụ để tạo thành chủ đề như : Vườn thú, Trại chăn nuôi, Giao thông trên đường phố...(Tên chủ đề có thể giáo viên gợi ý hoặc HS tự chọn chủ đề để sắp xếp). Các nhóm sắp xếp trưng bày xong GV và HS đến từng nhóm xem sản phẩm, nghe giải thích và cùng bình chọn xem sản phẩm của nhóm nào đẹp và có chủ đề hay. Đánh giá theo các mức đã được qui định chung... h, Phương pháp hợp tác nhóm Đối với Tập nặn và tạo dáng nên tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm cùng sử dụng các chất liệu như giấy bìa , hồ dán hoặc đất nặn... nhóm có thể trao đổi bàn luận thực hiện trò chơi... 4. Cách tổ chức giờ học tập nặn tạo dáng Giờ học tập nặn và tạo dáng, nên tổ chức học theo nhóm, nhóm nặn, nhóm thích tạo dáng bằng các chất liệu, phế liệu khác... hoặc cùng nặn , tạo dáng theo mẫu mà nhóm đã chuẩn bị,...Giờ học có thể tổ chức trong lớp hoặc ngoài trời, tuỳ theo điều kiện của trường. Đánh giá hoạt động 1 - PPDH Vẽ tranh và tập nặn tạo dáng có gì giống và khác nhau ? - Theo bạn trong các PPDH tích cực, PPDH nào khó vận dụng trong dạy học tập nặn , tạo dáng ? - Theo bạn cần phải làm như thế nào để dạy-học tập nặn và tạo dáng có hiệu quả ? 68 Hoạt động 2: Thiết kế kế hoạch dạy - học tập nặn tạo dáng Nhiệm vụ 1. Chọn một bài tập nặn tạo dáng trong chương trình mĩ thuật ở tiểu học để thiết kế? 2. Trao đổi với đồng nghiệp hoặc dạy thử nếu có điều kiện Thông tin cho hoạt động 2 1. Bạn hãy chọn một bài tập nặn tạo dáng, thiết kế bài học vận dụng các PPDHTC, chọn cách tổ chức giờ học. 2. Bạn hãy trao đổi với đồng nghiệp của mình về kế họach bài học đó. Dạy thử mời đồng nghiệp đến dự và rút kinh nghiệm. Đối chiếu kết quả học tập của học sinh với mục tiêu của bài học để đánh giá có thể điều chỉnh mục tiêu hoặc điều chỉnh phương pháp dạy- học để giờ học có hiệu quả hơn. Đánh giá hoạt động 2 - Kết quả bài học đã đáp ứng mục tiêu ? - Các PPDH tích cực đã được vận dụng trong kế hoạch bài học? - Thời gian phân chia cho các hoạt động hợp lí hay chưa hợp lí? - Đồ dùng dạy- học được sử dụng có hiệu quả? - Sản phẩm của học sinh như thế nào ? Đánh giá sau khi học xong tiểu môđun 1. Đặc điểm của tập nặn tạo dáng ở tiểu học? 2.Hãy cho biết các vật liệu để nặn và tạo dáng ở tiểu học, cách nặn và tạo dáng? 3.Hãy nêu các PPDHTC trong tập nặn và tạo dáng ở tiểu học? 4.Tự đánh giá kế hoạch bài học của mình tốt hay chưa tốt. Vì sao? 5.Bài thực hành Nặn con vật theo ý thích được, GV đánh giá cho điểm Thông tin phản hồi của đánh giá 1. đặc điểm của tập nặn và tạo dáng là HS được làm quen với cách tạo khối, ứng dụng các kiến thức của mĩ thuật sáng tạo ra các đồ vật con vật quen thuộc, thể hiện không gian 3 chiều ( dài, rộng và chiều sâu). Các câu hỏi 2,3 bạn hãy nghiên cứu tự trả lời, nếu khó khăn bạn xem lại thông tin phản hồi trong các hoạt động. 4 . Bạn tự đánh giá, có thể tham khảo ý kiến của đồng nghiệp, giáo viên của bạn. 5.Tiêu chí đánh giá, bài thực hành: 69 Loại giỏi - Thể hiện được đặc điểm của con vật. - Tỉ lệ cân đối. - Cách thể hiện sinh động, sáng tạo. Loại khá - Thể hiện được đặc điểm của con vật. - Tỉ lệ cân đối. Loại trung bình - Thể hiện được đặc điểm chính của con vật. - Tỉ lệ cân đối. Loại chưa hoàn thành - Chưa thể hiện được đặc điểm chính của con vật. - Tỉ lệ không cân đối. - Bố cục chưa cân đối. Hình 15: Gợi ý cách tạo dáng ôtô bằng vỏ hộp Tiểu môdun 4 : Thường thức mĩ thuật, Xem tranh thiếu nhi và Phương pháp hướng dẫn xem tranh thiếu nhi (3 tiết) I.Mục tiêu 1. Kiến thức Hiểu biết về vẻ đẹp trong tranh vẽ của thiếu nhi và PPDH hướng dẫn xem tranh thiếu nhi . 2. Kĩ năng - Phân tích vẻ đẹp trong tranh vẽ của thiếu nhi. 70 - Vận dụng các PPDHTC trong hướng dẫn xem tranh thiếu nhi. 3. Thái độ Tích cực vận dụng các PPDH tích cực trong hướng dẫn HS xem tranh thiếu nhi. II.Giới thiệu tiểu môđun STT Tên chủ đề Số tiết Trang số 1 Một số đặc điểm và vẻ đẹp trong tranh vẽ thiếu nhi 1 2 Thực hành phân tích tranh 1 3 PP hướng dẫn HS xem tranh 1 III. Tài liệu và thiết bị để thực hiện tiểu môđun - Một số tranh của thiếu nhi Việt Nam và thế giới . - Băng hình minh hoạ cho PPDH tích cực trong hướng dẫn HS xem tranh. - Sách giáo viên, sách GK, vở bài tập môn nghệ thuật, Mĩ thuật các lớp 1,2,3,4 tiểu học - Tài liệu tham khảoTiểu modun 4 + Mĩ thuật và phương pháp dạy học mĩ thuật, giáo trình đào tạo giáo viên tiểu học hệ CĐSP tập 3. Tác giả Nguyễn Quốc Toản- Phạm Thị Chỉnh- Nguyễn Lăng Bình, nhà xuất bản giáo dục 1998. - Phương tiện thiết bị, máy chiếu qua đầu, ti vi, đâù video, máy chiếu vật thể ( nếu có) IV. Nội dung Chủ đề 1. Một số đặc điểm và vẻ đẹp trong tranh thiếu nhi ( 1 tiết) Hoạt động 1: Tìm hiểu đặc điểm và vẻ đẹp trong tranh thiếu nhi Nhiệm vụ Suy nghĩ và trao đổi với đồng nghiệp 1. Đặc điểm và vẻ đẹp trong tranh thiếu nhi 2. Mục đích ý nghĩa của xem tranh thiếu nhi trong chương trình tiểu học Thông tin cho hoạt động 1 71 1. Đặc điểm tramh vẽ của thiếu nhi Trẻ em nói chung học sinh tiểu học nói riêng rất yêu thích nghệ thuật đặc biệt là mĩ thuật. Chúng ta biết rằng trẻ em sinh ra đã thích màu sắc, khi trẻ khóc chỉ cần mấy dải vải màu xanh, đỏ đung đưa trước mặt là đứa trẻ không những không khóc mà còn hớn hở, mỉm cười, quơ chân quơ tay như muốn với lấy, bắt lấy chúng. Khi biết cầm nắm nếu vớ được viên phấn hoặc cái bút, cái que, chiếc đũa trẻ có thể vẽ những nét nghệch ngoạc trên bất cứ cái gì ở trước mặt như tường, sàn nhà , giấy , báo... Nét vẽ đầu tiên là những nét cong xoay tròn ngược chiều kim đồng hồ. Trẻ vui sướng chơi đùa với những nét vẽ của mình. Chúng ta biết rằng trẻ em 2 tuổi đã có thể vẽ những hình vẽ đơn giản như quả trứng, cái bánh tròn, cái kẹo... nhưng đến 5 tuổi trẻ mới bắt đầu tập viết. Vì sao vậy? Vì: trẻ 2 tuổi tư duy hình tượng đang phát triển, tư duy lôgic chưa phát triển do vậy trẻ vẽ theo bản năng, vận động của bàn tay, cổ tay thể hiện những biểu tượng về những đồ vật quen thuộc đối với chúng. Các nhà tâm lí học nghiên cứu về khả năng sáng tạo của trẻ em cho rằng mầm mống sáng tạo của con người bắt đầu xuất hiện ở trẻ 4 tuổi. ở độ tuổi này cùng với sự phát triển của tư duy hình tượng, tư duy lo gíc cũng bắt đầu phát triển, trẻ chơi mà học, học bằng chơi. Thông qua đó phát triển về thể chất và trí tuệ. Trẻ 5-6 tuổi khả năng vận động của bàn tay, các ngón tay đã phát triển, chúng có thể làm chủ các vận động của bàn tay, ngón tay, có khả năng thực hiện nhiệm vụ một cách tự giác do vậy hoạt động chủ đạo ở độ tuổi này là hoạt động học. Học sinh tiểu học là trẻ em có độ tuổi từ 6 đến 11 tuổi, các em thường thích vẽ hơn thích viết, bởi khi vẽ trẻ được tự do thể hiện những gì mình thích, còn viết phải tuân thủ theo khuôn mẫu nghiêm ngặt, gò bó. • Đặc điểm tranh vẽ của trẻ mẫu giáo - Trẻ mẫu giáo là trẻ ở độ tuổi3-6 tuổi. ỏ độ tuổi này do tư duy trực quan hình tượng đang ở độ phát triển nên tranh vẽ của trẻ rất hồn nhiên, trẻ vẽ cái mà trẻ cảm nhận được không phụ thuộc vào bất kể một công thức hay nguyên tắc nào. Ví dụ: trẻ biết cái bàn có 4 chân, khi vẽ cái bàn ở trước mặt mặc dù chỉ nhìn thấy hai chân nhưng nhất thiết trẻ phải vẽ đủ 4 chân. Một nhà tâm lí học đã quan sát trẻ 5-6 tuổi vẽ về mẹ của mình. Yêu cầu ở đây là trẻ vẽ người mẹ đang ngồi ngay trước mặt, nhưng theo dõi quá trình từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc, không có một lần nào trẻ nhìn hay quan sát người mẹ. Bức vẽ có đủ các chi tiết mang đặc điểm khái quát của người mẹ về hình thức cũng như tình cảm như: người mẹ đang cười, tóc dài, đeo hoa tai, mặc áo màu đỏ...Như vậy đặc điểm tranh vẽ của trẻ mẫu giáo thể hiện sự hồn nhiên, ngây thơ và ngộ nghĩnh. • Đặc điểm tranh vẽ của học sinh tiểu học. - ở độ tuổi 6-7 tuổi, giai đoạn tư duy trực quan hình tượng đang phát triển do đó tranh vẽ của trẻ vẫn hồn nhiên, trong sáng, rõ ràng về đặc điểm hình dáng cũng như màu sắc. Khi vẽ người trẻ không quan tâm đến tỉ lệ mà chỉ quan tâm đến hình ảnh nổi bật có tác động mạnh đến trực giác của chúng. Ví dụ : vẽ chú bộ đội trẻ quan tâm nhiều đến khẩu súng do đó hình ảnh khẩu súng và bàn tay được vẽ to hơn và đầy đủ hơn, bàn tay phải có đủ 5 ngón tay. Hoặc khi vẽ chân dung muốn thể hiện miệng cô giáo tươi cười với học sinh thì miệng là bộ phận được trẻ quan tâm thể hiện lớn nhất, vẽ từng chiếc răng, ... ngoài ra các chi tiết nhỏ như: từng sợi tóc, lông mi, lông mày, áo phải có đủ cúc, khuy áo,...Tranh vẽ của trẻ ở giai đoạn này mang tính cảm xúc nhiều hơn tính logic của sự vật hiện tượng. Học sinh nam 72 thường thích vẽ ôtô tàu hoả, xe tăng, bộ đội, công an,... học sinh nữ thường thích vẽ công chúa, váy áo,...Tóm lại tranh vẽ của trẻ ở độ tuổi này thường mang tính ước lệ, cảm tính, như tự sự kể lại những gì mình biết mình nhìn thấy. Màu sắc trong tranh của trẻ thường là những màu nguyên chất, tươi vui, trong sáng, rực rỡ hồn nhiên. - ở độ tuổi 9, 11, giai đoạn tư duy lo gíc phát triển do vậy tranh vẽ của trẻ gần với thực hơn, bắt đầu có sự phân tích theo tính logíc của sự vật hiện tượng mà các em đang quan sát. Các em đã bắt đầu phân biệt được người ở gần và ở xa, người hoặc vật che khuất nhau...Trí tưởng tượng của trẻ ở độ tuổi này rất phong phú, thế giới được thu nhỏ trong cách nhìn của các em. Hình 1: Trong lớp. Tranh bút dạ của HS tiểu học 73 Hình 2: Vui ngày hè.Tranh xé dán của thiếu nhi 74 Hình 3: Chúng em chơi thể thao. Tranh vẽ của thiếu nhi Hình 4: Giữ màu xanh. Tranh màu bột của Lưu Bích Ngọc 75 Hình 5: Gia đình em. Tranh vẽ của thiếu nhi 4. Mục đích ý nghĩa của xem tranh thiếu nhi trong chương trình tiểu học Xem tranh nói chung, xem tranh của thiếu nhi nói riêng trong phần thường thức mĩ thuật ở tiểu học nhằm tạo điều kiện cho học sinh làm quen, tiếp xúc với các tác phẩm hội hoạ. Từng bước giúp HS hiểu được vẻ đẹp của tranh thông qua cách diễn tả bằng đường nét, hình khối, màu sắc, bố cục.Tranh của thiếu nhi được giới thiệu trong sách GK và vở bài tập là tranh của HS cùng lứa tuổi, vẽ bằng các chất liệu bút dạ, sáp màu, màu nước...và với các đề tài khác nhau như sinh hoạt, vui chơi, lao động học tập,...Xem tranh thiếu nhi không những HS hiểu được cái đẹp trong tranh mà còn học tập được cách khai thác nội dung đề tài, cách sắp xếp các hình tượng và thể hiện bằng đường nét, màu sắc,... góp phần nâng cao nhận thức thẩm mĩ cho HS. Đánh giá hoạt động 1 - Vì sao nói tranh vẽ của thiếu nhi hồn nhiên trong sáng, ngộ nghĩnh, mang tính ước lệ . Cho ví dụ? - Nêu mục đích ý nghĩa của xem tranh thiếu nhi? Hình 6: Ông Gióng. Trần Thái Ngân 10 tuổi Chủ đề 2: Thực hành (1 tiết) 76 Hoạt động 1: Phân tích tranh thiếu nhi Nhiệm vụ Suy nghĩ và trao đổi với đồng nghiệp 1. Các căn cứ để đánh giá tranh vẽ của thiếu nhi 2. Phân tích một số tranh vẽ của thiếu nhi trong sách GV, SGK mĩ thuật ở tiểu học 3. Trao đổi theo nhóm, các nhóm trình bày kết quả thảo luận về từng bức tranh đã phân tích. Thông tin cho hoạt động 1 1.Các căn cứ để đánh giá tranh vẽ của thiếu nhi a, Đặc điểm lứa tuổi Khi phân tích hoặc đánh giá tranh vẽ của thiếu nhi cần quan tâm đến độ tuổi để hiểu tâm lí của trẻ. Ví dụ: tranh vẽ của học sinh lớp một có những đặc điểm về nhận thức khác với HS lớp năm. HS lớp 1 ở độ 6-7 tuổi, tư duy của trẻ đang ở giai đoạn trực quan, cụ thể do vậy tranh vẽ của trẻ ngây ngô, ngộ nghĩnh, mọi vật đều phải rõ ràng đầy đủ từng bộ phận, chi tiết. HS lớp năm, ở độ10-11 tuổi, tư duy của trẻ ỏ giai đoạn chuyển từ tư duy cụ thể sang tư duy lôgíc, do vậy tranh của trẻ đã gần với thực hơn. Ví dụ trẻ vẽ người nhìn nghiêng thì chỉ có nửa mặt hoặc người đứng trước che khuất người đứng sau... b, Nội dung Nội dung được toát lên từ bố cục và các hình tượng. Ví dụ trẻ vẽ HS vui chơi ở sân trường, nhảy dây, đá cầu ... c, Hình thức - Bố cục tranh độc đáo - Đường nét sinh động, mạnh bạo - Màu sắc trong sáng, vui tươi 77 Hình 7: Mùa xuân trên quê hương. Nguyễn Ngọc Xuân Quỳnh -9 tuổi Hình 8: Mùa hè vui. Tranh của thiếu nhi 78 Hình 9: Chúng em nhảy dây. Tranh của thiếu nhi Hình 10: Đi học trời mưa. Tranh vẽ của học sinh tiểu học

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_mi_thuat_va_phuong_phap_day_hoc_mi_thuat_o_tieu_h.pdf
Tài liệu liên quan