Cách tạo kiểu đường compound
- Bước 1: Tạo các đường component
- Bước 2: Từ thanh Menu của hộp Line style Editor chọn Edit → chọn
Create → chọn Compound → xuất hiện dòng chữ New Compound Component
bên hộp Text Component. Đánh tên thay thế.
- Bước 3: Trong hộp Sub Component bấm phím insert.
- Bước 4: Dùng con trỏ chọn từng đường thành phần của đường cần
tạo một sau đó bấm phím OK.
- Bước 5: Đặt vị trí cho các đường thành phần theo chiều dọc để tạo
khoảng cách cho các đường bằng cách: từ bảng danh sách các đường thành
phần trong hộp subcomponent,bấm chuột chọn đường cần thay đổi vị trí,
nhập giá trị vị trí cho đường vào hộp text Offset. Nếu giá trị > 0, đánh số
bình thường; nếu giá trị < 0, đánh thêm dấu (-) đằng trước số.
- Bước 6: Đặt tên cho kiểu đường bằng cách: từ thanh Menu của hộp
hội thoại Line style Editor\Edit\Create\Name,xuất hiện dòng chữ
Unname,đánh tên đường đó thay thế cho dòng chữ Unname.
- Bước 7: Từ thanh Menu của hộp hội thoại Line style
Editor\File\Save để ghi lại kiểu đường đó.
32 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 483 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình MicroSttattion và Famis – CeLEM 2008, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
station tập hợp
lại và để trên một thanh công cụ gọi là Main Tool Box và được rút gọn lại
thành nhóm ở dưới dạng biểu tượng. Ta có thể dùng chuột để kéo hết tất cả
các công cụ trong một nhóm ra thành một Tool Box hoàn chỉnh.
Khi ta sử dụng công cụ nào thì công cụ đó sẽ được hiển thị màu thẫm,
đi kèm theo đó là hộp Tool setting để chúng ta đặt các thông số, hoặc định
dạng cho các đối tượng đồ họa.
Trường Đại học Nông lâm Huế
Bàà ii gg ii ảả nn gg Mii cc rr oo SS tt aa tt ii oo nn vv àà Faa mii ss –– Cee LEM 22 00 00 88
Phạm Gia Tùng – Khoa Tài nguyên đất & Môi trường nông nghiệp
Main Tool Box
Tool setting
Hình 4: Thanh công cụ chính
* Công cụ chọn đối tượng
Trong đó:
- Element Selection: Lựa chọn đối tượng
- PowerSelector: Dùng để lựa chọn hoặc loại bỏ nhiều đối tượng cùng
lúc tùy theo chế độ được chọn trong thanh Tool Setting (Method: Individual,
chọn từng đối tượng một; Block Inside, chọn tất cả các đối tượng trong vùng
kéo chuột; Line, chọn các đối tượng nằm trên đường thẳng cắt chúng)
* Nhóm công cụ Linear Elements .
Trong đó:
- Nút 1: Vẽ đường, Sharp, Arc, Cung tròn.
- Nút 2: Vẽ đoạn thẳng.
Trường Đại học Nông lâm Huế
Bàà ii gg ii ảả nn gg Mii cc rr oo SS tt aa tt ii oo nn vv àà Faa mii ss –– Cee LEM 22 00 00 88
Phạm Gia Tùng – Khoa Tài nguyên đất & Môi trường nông nghiệp
- Nút 3: Vẽ đường đôi.
- Nút 4: Vẽ đường Stream (dòng chảy, suối)
- Nút 5: Vẽ đường có điểm gấp khúc.
- Nút 6: Vẽ đường chia đôi một góc (đường phân giác)
- Nút 7: Vẽ đường thẳng tại điểm gần nhau nhất giữa hai đối tượng.
- Nút 8: Vẽ đường thẳng với một góc nghiêng nhất định.
* Nhóm công cụ Polygons
Trong đó:
- Nút 1: Vẽ hình chữ nhật
- Nút 2: Vẽ đa giác bất kỳ
- Nút 3: Vẽ đa giác mà các cạnh vuôn góc hoặc song song với nhau.
- Nút 4: Vẽ đa giác đều.
* Nhóm công cụ Text
Trong đó:
- Nút 1: Đặt chữ và nội dung
- Nút 2: Đặt chữ có mũi tên hường vào một đối tượng nào đó.
- Nút 3: Chuyển nội dung chữ từ file dng vào hộp text box.
- Nút 4: Cho biết thuộc tính của các ký tự.
- Nút 5:
- Nút 6: Thay đối thuộc tính của các ký tự
- Nút 7: Đặt các ký tự số tăng dần từng đơn vị một
Trường Đại học Nông lâm Huế
Bàà ii gg ii ảả nn gg Mii cc rr oo SS tt aa tt ii oo nn vv àà Faa mii ss –– Cee LEM 22 00 00 88
Phạm Gia Tùng – Khoa Tài nguyên đất & Môi trường nông nghiệp
- Nút 8: Đặt các ký tự số tăng hoặc giảm dần theo một khoảng cho
trước.
* Nhóm công cụ Manipulate
Trong đó:
- Nút 1: Copy đối tượng
- Nút 2: Di chuyển đối tượng
- Nút 3: Copy các đối tượng song song.
- Nút 4: Thay đối tỷ lệ của đối tượng
- Nút 5: Thay đối góc của đối tượng
- Nút 6: Tạo các đối tượng đối xứng qua trục.
* Nhóm công cụ Modify Element sử dụng để sữa chữa các đối tượng đồ hoạ.
Trong đó:
- Nút 1: Thay đổi tỷ lệ của một hình quanh một điểm cố định.
- Nút 2: Phá vỡ cấu trúc vùng thành đường.
- Nút 3: Kéo dài đường thẳng theo hướng vectơ
- Nút 4: Kéo dài hai đường thẳng theo hướng vectơ và cắt nhau, lọc bỏ
đoạn thừa.
- Nút 5: Kèo dài đường thẳng đến 1 đối tượng khác.
- Nút 6: Cắt một đường hoặc một chuỗi các đường tại giao điểm của
chúng với đối tượng khác
1.3. Tạo các đối tượng trong Microstation
a. Tạo các đối tượng dạng điểm và pattern
Trường Đại học Nông lâm Huế
Bàà ii gg ii ảả nn gg Mii cc rr oo SS tt aa tt ii oo nn vv àà Faa mii ss –– Cee LEM 22 00 00 88
Phạm Gia Tùng – Khoa Tài nguyên đất & Môi trường nông nghiệp
Trường Đại học Nông lâm Huế
Các ký hiệu dạng điểm và pattenrn được tạo ra và lưu trữ dưới dạng
các cell (điểm) và chứa trong các thư viện cell riêng biệt. Để tạo cell trước
hết chúng ta cần tạo ra thư viện chứa cell đó. Thông thường, trong quá trình
xây dựng và biên tập các loại bản đồ số thì chúng ta sử dụng các cell được
xây dựng sẵn trong thư viện. Bởi vì kích thước của các cell cho từng tỷ lệ
bản đồ phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình xây dựng. Việc tính kích thước
được tính như sau: kích thước cell = 2 mm x mẫu số tỷ lệ bản đồ.
* Cách tạo thư viện chứa cell
- Bước 1: Từ thanh Menu chọn Element\Cell xuất hiện Cell Library
- Bước2: Từ thanh của Cell Library chọn File\New
- Bước 3: Chọn Seed file
- Bước 4: Chọn thư mục chứa file.
- Bước 5: Đánh tên thư viện cell với phần mở rộng là .cel trong hộp
text files.
- Bước 6: Chọn OK.
* Tạo mới cell
- Bước 1: Tạo mới hoặc mở một Cell Library
- Bước 2: Vẽ ký hiệu
- Bước 3: Bao fence quanh ký hiệu vừa vẽ.
- Bước 4: Chọn công cụ Define Cell Origin
- Bước 5: Bấm phím data (chuột trái) vào vị trí đặt ký hiệu.
- Bước 6: Chọn hộp Cell Library và điền các thông số để tạo New
Cell.
- Bước 7: Chọn phím Create.
Bàà ii gg ii ảả nn gg Mii cc rr oo SS tt aa tt ii oo nn vv àà Faa mii ss –– Cee LEM 22 00 00 88
Phạm Gia Tùng – Khoa Tài nguyên đất & Môi trường nông nghiệp
Trường Đại học Nông lâm Huế
Khi cài đặt Famis, sẽ có các cell ký hiệu địa chính (d_chinh.cell hoặc
kihieudc.cell), chúng ta phải copy tất cả các cell này vào trong hệ thống
c/win32app/) khi cần sử dụng, chúng ta chỉ việc lấy các cell này ra.
b. Tạo các đối tượng dạng đường
Các kiểu đường được tạo ra và lưu trữ trong thư viện các kiểu đường
(Line Style Library) hay còn gọi là File Resource. Các File Resource được
lưu trữ trong thư mục c:\ win32app\ustation\wsmod\default\symb\*.src.
Có 3 loại kiểu đường:
- Stroke pattern: Đường được định nghĩa là một nét đứt và một nét
liền có chiều dài được xác định một cách chính xác, lực nét liền cũng được
xác định và màu sắc thì tùy người sử dụng định nghĩa.
- Point Symbol: Là sự kết hợp, sắp xếp các đối tượng dạng điểm thành
một đường thẳng với khoảng cách giữa các đối tượng cách đều nhau.
- Compound: Đây là kiểu đường được tạo ra từ sự kết hợp của bất kỳ
các loại đường với nhau. Đây là kiểu thường dung hiện nay để tạo các đối
tượng mà vừa thể hiện các nét, vừa thể hiện các ký hiệu nhỏ trải dọc theo
đường.
* Tạo mới một thư viện kiểu đường
- Bước 1: Từ thanh Menu chọn Primary\Edit Line Style xuất hiện hộp
thoại.
- Bước 2: Chọn File\New xuất hiện hộp thoại Create Line Style Library.
- Bước 3: Nhập tên thư viện mới vào hộp text file, không thay đổi đường
dẫn. Chọn Ok.
* Tạo mới một dạng đường
Kiếu đường Stroke
- Bước 1: Mở hoặc tạo mới một thư viện các kiểu đường.
Bàà ii gg ii ảả nn gg Mii cc rr oo SS tt aa tt ii oo nn vv àà Faa mii ss –– Cee LEM 22 00 00 88
Phạm Gia Tùng – Khoa Tài nguyên đất & Môi trường nông nghiệp
- Bước 2: Xác định bước lặp của đường và độ dài, rộng của mỗi nét.
(Ví dụ như kiểu đường mòn của bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50.000 sẽ bao
gồm một nét liền và nét đứt với độ dài lần lượt là 1mm x 50.000 và 0,8mm x
50.000)
- Bước 3: Từ thanh Menu của hộp thoại Line Style Editor chọn
Edit\Create\Stroke pattern.
- Bước 4: Đánh tên mô tả kiểu đường.
- Bước 5: Bấm Add trong phần Stroke để định nghĩa nét gạch đầu tiên.
- Bước 6: Bấm con trỏ để chọn nét gạch
- Bước 7: Nhập giá trị độ dài của nét gạch
- Bước 8: Chọn kiểu nét gạch
- Bước 9: Đặt độ rộng của nét gạch
- Bước 10: Đặt tên cho kiểu đường bằng cách: Edit\Create\Name
- Bước 11: Ghi lại kiểu đường vừa tạo.
Ví dụ như tạo kiểu đường có dạng như sau: 1 nét liền có độ dài
0,8mm x 50.000 và một nét đứt có độ dài 0,8mm x 50.000. Kết quả thu được
như sau:
Hình 5: Kiểu trường Stroke
Trường Đại học Nông lâm Huế
Bàà ii gg ii ảả nn gg Mii cc rr oo SS tt aa tt ii oo nn vv àà Faa mii ss –– Cee LEM 22 00 00 88
Phạm Gia Tùng – Khoa Tài nguyên đất & Môi trường nông nghiệp
Trường Đại học Nông lâm Huế
Kiểu đường Point symbol
- Bước 1: Mở hoặc tạo mới một thư viện kiểu đường.
- Bước 2: Xác định các bước lặp của đường, kích thước và hình dạng
các ký hiệu.
Ví dụ: Kiểu đường ranh giới thực vật của bản đồ tỷ lệ 1:50.000 là các
hình tròn đường kính 0,2mm x 50.000 và nằm cách đều nhau 0,8mm x
50.000
- Bước 3: Vẽ ký hiệu được sử dụng và bao fence ký hiệu, định nghĩa
điểm đặt ký hiệu (Xem phần tạo cell)
- Bước 4: Chèn ký hiệu vừa tạo vào thư viện kiểu đường, bằng cách từ
cửa sổ lệnh đánh lệnh: Creat symbol chantrom
- Bước 5: Tạo đường Base line (đường nền) kiểu stroke pattern để đặt
ký hiệu. Bước lặp của đường này là một nét liền có độ dài bằng khoảng cách
giữa các ký hiệu giống nhau.
Bằng cách: Từ thanh menu của hộp hội thoại Line style Editor\Edit
chọn Create\stroke pattern → xuất hiện dòng chữ New stroke component →
đánh tên đường Base line đó thay thế cho dòng chữ New stroke component
→ thực hiện tiếp từ bước 4-8 như phần tạo mới kiểu đường stroke.
- Bước 6: Đánh tên mô tả cho kiểu đường, bằng cách như sau: Từ
thanh Menu của hộp hội thoại Line style Editor\Edit\Create\Point → xuất
hiện dòng chữ New stroke component.
- Bước 7: Chọn vị trí đặt ký hiệu:
Origin: Đặt vào điểm khởi đầu của đường
End: Đặt vào điểm cuối của đường
- Bước 8: Bấm vào Base line, chọn select, bấm chuột chọn ký hiệu
- Bước 9: Tạo tên cho kiểu đường và ghi lại kiểu đường
Bàà ii gg ii ảả nn gg Mii cc rr oo SS tt aa tt ii oo nn vv àà Faa mii ss –– Cee LEM 22 00 00 88
Phạm Gia Tùng – Khoa Tài nguyên đất & Môi trường nông nghiệp
Từ thanh menu của hộp hội thoại line style Editor\Edit\Create\Name → xuất
hiện dòng chữ Unname bên hộp text Name
→ Đánh tên đường đó thay thế cho dòng chữ Unname.
Từ thanh Menu của hộp hội thoại Line style Editor\File\Save để ghi
lại kiểu đường đó.
Hình 6: Kiểu đường point
Cách tạo kiểu đường compound
- Bước 1: Tạo các đường component
- Bước 2: Từ thanh Menu của hộp Line style Editor chọn Edit → chọn
Create → chọn Compound → xuất hiện dòng chữ New Compound Component
bên hộp Text Component. Đánh tên thay thế.
- Bước 3: Trong hộp Sub Component bấm phím insert.
- Bước 4: Dùng con trỏ chọn từng đường thành phần của đường cần
tạo một sau đó bấm phím OK.
- Bước 5: Đặt vị trí cho các đường thành phần theo chiều dọc để tạo
khoảng cách cho các đường bằng cách: từ bảng danh sách các đường thành
Trường Đại học Nông lâm Huế
Bàà ii gg ii ảả nn gg Mii cc rr oo SS tt aa tt ii oo nn vv àà Faa mii ss –– Cee LEM 22 00 00 88
Phạm Gia Tùng – Khoa Tài nguyên đất & Môi trường nông nghiệp
phần trong hộp subcomponent,bấm chuột chọn đường cần thay đổi vị trí,
nhập giá trị vị trí cho đường vào hộp text Offset. Nếu giá trị > 0, đánh số
bình thường; nếu giá trị < 0, đánh thêm dấu (-) đằng trước số.
- Bước 6: Đặt tên cho kiểu đường bằng cách: từ thanh Menu của hộp
hội thoại Line style Editor\Edit\Create\Name,xuất hiện dòng chữ
Unname,đánh tên đường đó thay thế cho dòng chữ Unname.
- Bước 7: Từ thanh Menu của hộp hội thoại Line style
Editor\File\Save để ghi lại kiểu đường đó.
Ví dụ như để tạo kiểu đường Compound là sự kết hợp của hai kiểu
đường stroke pattern và point symbol ở hai ví dụ trên, chúng ta sẽ có kết quả
như sau:
Hình 7: Kiểu đường Compound
c. Tạo các đối tượng dạng vùng
* Tạo vùng trực tiếp từ thanh công cụ
Khi muốn tạo hình trực tiếp từ thanh công cụ, chúng ta có thể sử dụng
các công cụ thuộc nhóm Place
- Place Block để tạo vùng vuông góc.
- Place Shape để tạo hình khối có dạng bất kỳ.
Khi tạo vùng cần phải lưu ý điền đầy đủ các thông số như sau:
- Tính chất của vùng: Là vùng đặc hay rỗng (Vùng Hole thì không trải
nền được, còn Soil thì có thể trải nền được)
Trường Đại học Nông lâm Huế
Bàà ii gg ii ảả nn gg Mii cc rr oo SS tt aa tt ii oo nn vv àà Faa mii ss –– Cee LEM 22 00 00 88
Phạm Gia Tùng – Khoa Tài nguyên đất & Môi trường nông nghiệp
- Màu của vùng cách tô màu cho vùng (Fill type): Gồm có các lựa
chọn là không tô (none), tô màu đồng nhất giữa đường biên của vùng và
trong vùng (Opaque), tô màu không đồng nhất giữa đường biên và trong
vùng (Outlined)
- Chọn màu sắc cho đường biên và vùng tô màu.
- Để đảm bảo các vùng được khép kín, khi sử dụng công cụ Place
Shape cần phải sử dụng chế độ bắt điểm chính xác khi khép kín vùng.
* Tạo vùng bằng cách chuyển các đường thẳng thành vùng
Để tạo được vùng theo phương pháp này, cần phải đảm bảo các yêu
cầu sau: Đường bao các đối tượng phải khép kín, không tồn tại các điểm tự
do, tại các điểm giao nhau phải có các điểm nút.
Chọn công cụ Create complex shape. Bấm chuột trái vào cạnh đầu
tiên, sau đó bấm vào cạnh tiếp theo. Trường hợp lựa chọn method là
Automatic thì con trỏ sẽ tự động chuyển sang cạnh tiếp theo. Nếu đến khu
vực ngã ba hay ngã tư thì nếu con trỏ chỉ đúng, bấm chuột trái, nếu con trỏ
chỉ sai, bấm chuột phải và chọn cạnh cho nó tiếp tục chạy.
Hình 8: Chuyển đường thành vùng
Trường Đại học Nông lâm Huế
Bàà ii gg ii ảả nn gg Mii cc rr oo SS tt aa tt ii oo nn vv àà Faa mii ss –– Cee LEM 22 00 00 88
Phạm Gia Tùng – Khoa Tài nguyên đất & Môi trường nông nghiệp
d. Tạo các đối tượng dạng Text
Để tạo các đối tượng dạng Text, cần sử dụng công cụ Place text trong
thanh công cụ chính của Microstation.
Khi tạo các đối tượng dạng text cần phải lưu ý một số vấn đề sau:
- Text Node Lock: Khóa việc đặt các ký tự lên bản đồ.
- Method: Cách thức đặt ký tự
- Font: Font chữ (Để sử dụng được chữ Việt nên dung TCVN3)
- Justification: Tâm của các ký tự
- Active Angle: Góc đặt ký hiệu
1.4 Biên tập các đối tượng đồ họa
a. Biên tập các dữ liệu thuộc tính cho các đối tượng đồ họa
Các đối tượng đồ hoạ được đặc trung bởi các thuộc tính cơ bản như:
màu sắc, chiều dài, độ lớn, góc nghiêngNếu chúng ta muốn chỉnh sửa các
thuộc tính đó, trước hết cần phải để đối tượng đó trong môi trường đang hoạt
động (có nghĩa là đối tượng đó là đối tượng đang được chọn).
Sau đó, chúng ta sử dụng công cụ Primary để thay đổi các thuộc tính
Hình 9: Đổi thông tin thuộc tính của đối tượng biên tập
b.Biên tập các đối tượng dạng điểm
Các lỗi thường gặp đối với dữ liệu dạng điểm (cell) thường là:
- Sai các thuộc tính đồ hoạ (level, color, linestype, weight).
- Cell được đặt không đúng vị trí.
Trường Đại học Nông lâm Huế
Bàà ii gg ii ảả nn gg Mii cc rr oo SS tt aa tt ii oo nn vv àà Faa mii ss –– Cee LEM 22 00 00 88
Phạm Gia Tùng – Khoa Tài nguyên đất & Môi trường nông nghiệp
- Cell được chọn không đúng hình dạng và kích thước quy định.
- Với các lỗi về thuộc tính đồ hoạ xem phần 4.
* Cách sửa các lỗi sai về vị trí
1. Chọn công cụ Move element
Bấm phím Data để chọn đối tượng.
2. Bấm phím Data đến vị trí mới của đối
tượng.
Có thể thực hiện dịch chuyển cùng lúc nhiều đối tượng bằng fence
hoặc select element.
* Cách sửa các lỗi sai về hình dạng và kích thước
Cách 1: dùng cho những cell chỉ sai về kích thước.
1. Chọn công cụ Scale element.
2. Đặt tỷ lệ cân đối cho đối tượng trong hộp Scale.
3. Bấm phím Data chọn đối tượng cần thay đổi.
4. Bấm phím Data để đổi kích thước đối tượng.
Cách 2: Dùng cho những cell sai cả về kích thước lẫn hình dáng.
1. Vẽ lại cell mới với hình dáng, kích thước đúng theo quy định.
2. Tạo cell với tên cell giống tên cell cũ (xem phần tạo cell).
3. Chọn công cụ Replace cell.
4. Bấm phím Data vào cell cần đổi.
c. Biên tập các đối tượng dạng đường
a. Sử dụng các công cụ trực tiếp của Microstation
Microstation cung cấp cho chúng ta một loạt các công cụ để chỉnh sửa
các đối tượng dạng đường như: bắt thừa, bắt thiếu điểm, làm trơn đường,
Cụ thể:
Trường Đại học Nông lâm Huế
Bàà ii gg ii ảả nn gg Mii cc rr oo SS tt aa tt ii oo nn vv àà Faa mii ss –– Cee LEM 22 00 00 88
Phạm Gia Tùng – Khoa Tài nguyên đất & Môi trường nông nghiệp
- Kéo dài hai đường đến cắt nhau theo hướng định sẵn hoặc là loại bỏ
các đoạn đường thừa bằng công cụ Extend Elements to Intersection
- Kéo dài đoạn thẳng thứ nhất đến đoạn thẳng thứa hai theo hướng của
đoạn thẳng thứ nhất hay nối các điểm bị bắt thiếu bằng công cụ Extend
Element to Intersection
- Kéo dài đường thẳng theo hướng của đoạn thẳng cuối cùng của
đường thẳng đó bằng công cụ Extend Element
- Cắt một đường hoặc một chuỗi các đường tại giao điểm của chúng
với đối tượng khác bằng công cụ
- Dịch chuyển điểm của các đường thẳng bằng công cụ
Trường Đại học Nông lâm Huế
Bàà ii gg ii ảả nn gg Mii cc rr oo SS tt aa tt ii oo nn vv àà Faa mii ss –– Cee LEM 22 00 00 88
Phạm Gia Tùng – Khoa Tài nguyên đất & Môi trường nông nghiệp
- Thêm điểm cho đường thẳng (nắn đường thẳng) bằng công cụ
- Xoá bớt điểm của đường thẳng
3.3.4. Biên tập các đối tượng dạng vùng
a. Tạo các vùng mới từ các vùng có sẵn
Thực chất của quá trình này là sử dụng công cụ Create region với các
Method khác nhau để tạo ra các vùng mới, từ các vùng đã có sẵn bằng việc
kích chuột trái vào các vùng đã chọn
Hình ảnh minh họa:
- Chọn chức năng Union
- Chọn chức năng Intersection
- Chọn chức năng Diffirence
c.Trải nền cho các vùng
Trường Đại học Nông lâm Huế
Bàà ii gg ii ảả nn gg Mii cc rr oo SS tt aa tt ii oo nn vv àà Faa mii ss –– Cee LEM 22 00 00 88
Phạm Gia Tùng – Khoa Tài nguyên đất & Môi trường nông nghiệp
Để trải nền cho các đối tượng dạng vùng, nhất thiết các vùng này phải
được vẽ ở chế độ Soil (dạng đặc). Chúng ta có thể trải nền bằng các nét
gạch, hoặc bằng các ký hiệu, tùy theo yêu cầu.
- Để trải nền bằng các nét gạch, chúng ta có các sự lựa chọn như: Trải
bằng nét gạch đơn, trải bằng hai nét gạch
- Trải nền bằng các cell
- Trải nền theo dạng tuyến
Khi trải nền, cần phải lưu ý một số thông số sau:
- Scale: Tỷ lệ ký hiệu
- Spacing: Khoảng cách giữa các đường thẳng hoặc các cell.
- Angel: Góc nghiêng giữa các đường thẳng hoặc các cell.
- Method: Cách thức trải nền (Cho đối tượng, cho vùng giao nhau)
- Cell: Tên cell dung để trải nền (Trong trường hợp trải nền bằng các
cell)
Các hình ảnh minh họa:
- Trải nền bằng các đường gạch đơn.
Hình 10: Trải nền bằng các đường đơn
- Trải nền bằng các đường đôi.
Trường Đại học Nông lâm Huế
Bàà ii gg ii ảả nn gg Mii cc rr oo SS tt aa tt ii oo nn vv àà Faa mii ss –– Cee LEM 22 00 00 88
Phạm Gia Tùng – Khoa Tài nguyên đất & Môi trường nông nghiệp
Hình 11: Trải nền bằng các đường đôi
- Trải nền bằng các ký hiệu (cell)
Hình 12: Trải nền bằng các ký hiệu
Trường Đại học Nông lâm Huế
Bàà ii gg ii ảả nn gg Mii cc rr oo SS tt aa tt ii oo nn vv àà Faa mii ss –– Cee LEM 22 00 00 88
Phạm Gia Tùng – Khoa Tài nguyên đất & Môi trường nông nghiệp
2. Famis
2.1. Xây dựng bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được thành lập bằng phần mềm Famis theo quy trình
như sau:
Nhập số liệu Hiển thị điểm
Lưu bản đồ
dưới dạng
file DNG
Nối điểm Kiểm tra trị đo
Tạo mô tả trị
Phân mảnh bản
đồ (Tạo bảng
chắp)
Sửa lỗi Nạp file bản
đồ
Tạo bản đồ địa
chính
Trường Đại học Nông lâm Huế
Nhập các thông
tin, vẽ nhãn
Tạo Topo cho
từng mảnh Bản
đồTạo khung
Bản đồ
Hoàn thành
bản đồ
Bàà ii gg ii ảả nn gg Mii cc rr oo SS tt aa tt ii oo nn vv àà Faa mii ss –– Cee LEM 22 00 00 88
Phạm Gia Tùng – Khoa Tài nguyên đất & Môi trường nông nghiệp
Trường Đại học Nông lâm Huế
2.1.1. Các bước thành lập bản đồ địa chính bằng Famis
a. Nhập số liệu
Số liệu đo được nhập vào Famis bằng 3 cách.
- Cách 1: Từ các số liệu đo bằng máy toàn đạc điện tử TC,
SOKKIAthì có thể trút thẳng số liệu từ máy toàn đạc sang Famis.
- Cách 2: Đối với các loại máy khác (ví dụ như NIKKON) thì phải trút
qua một phần mềm trung gian khác là SDR rồi mới trút sang Famis.
- Cách 3: Từ các kết quả đo, chúng ta sẽ tạo file sổ đo chi tiết bằng
Notepad có dạng như sau:
TR
TR
DKD
.
TR
.
Trong quá trình tạo file dữ liệu đầu vào, cần lưu ý cách viết giá trị đo
góc như sau:
- DDDPPGG: Phần mềm sẽ tự tính từ phải sang trái theo dãy số để lấy
giá trị đúng
Ví dụ: 230708 (23 độ 7 phút 8 giây), 12245 (1 độ 22 phút 45 giây).
Sau khi đã có số liệu đo, chúng ta thực hiện các bước sau:
Bước 1: Cơ sở dữ liệu trị đo/Nhập số liệu/Import
Bàà ii gg ii ảả nn gg Mii cc rr oo SS tt aa tt ii oo nn vv àà Faa mii ss –– Cee LEM 22 00 00 88
Phạm Gia Tùng – Khoa Tài nguyên đất & Môi trường nông nghiệp
Hình 13: Nhập số liệu
Xuất hiện hộp thoại: Nhập số liệu từ số liệu đo gốc. Tuỳ thuộc vào
format của từng loại số liệu đo gốc, chúng ta lựa chọn trong hộp List Type
cho phù hợp rồi chọn Enter
b. Tạo mô tả trị đo
Từ menu chọn Hiển thị/Tạo mô tả trị đo, xuất hiện hộp thoại
Chúng ta chọn các nội dung cần hiển thị trong nhãn trị đo, trong đó
quan trọng nhất là số hiệu nhãn để tiến hành nối điểm chính xác. Ngoài ra,
chúng ta có thể chọn các thông số khác như: Khoảng cách từ nhãn trị đo đến
trị đo, level chứa nhãn trị đo và màu sắc của nhãn trị đo.
c. Sửa chữa trị đo
Đây là chức năng rất linh hoạt, cho phép người dung có thể thay đổi
các giá trị đo, thêm các trị đo một cách trực tiếp trên file đồ họa. Khi tiến
hành sửa trị đo và thêm, bớt trị đo cần phải nhập đầy đủ các thông số của trị
đo đó là: Số hiệu trạm đo, số hiệu điểm đo (duy nhất), các giá trị đo góc.
Trường Đại học Nông lâm Huế
Bàà ii gg ii ảả nn gg Mii cc rr oo SS tt aa tt ii oo nn vv àà Faa mii ss –– Cee LEM 22 00 00 88
Phạm Gia Tùng – Khoa Tài nguyên đất & Môi trường nông nghiệp
Trường Đại học Nông lâm Huế
Sau khi hoàn thành việc lựa chọn, các trị đo mới sẽ được hiển thị trên
màn hình.
d. Nối điểm
Căn cứ vào sơ đồ đo, tiến hành nối điểm theo các số hiệu. Công đoạn
này đòi hỏi phải có sự phối hợp giữa người đứng máy (người tạo số hiệu
điểm đo) với người đi sơ đồ.
Nguyên tắc nối : nối theo thứ tự các điểm được liệt kê từ trái sang
phải. Các số hiệu điểm phân biệt nhau bằng dấu , (dấu phẩy). Nếu điểm nối
liên tục theo thứ tăng dần thì được liệt kê số hiệu điểm đầu và điểm cuối
cách nhau bẳng dấu - (dấu gạch ngang). Sau khi liệt kê xong, ấn phím
để chương trình tự động nối.
Các dòng có thể được soạn trước là lưu trong một file dạng text. Chọn
file này bằng cách ấn phím . Sau khi chọn xong, ấn phím để
chương trình tự động nối.
Sau khi tiến hành nối điểm, sản phẩm sẽ là một bản đồ nền được lưu
dưới dạng file .dng.
e. Nạp bản đồ và sửa lỗi
Mở bản đồ nền vừa mới nối xong, chạy phần mềm tự động tìm sửa lỗi
f. Tạo phân mảnh bản đồ
Đây là công đoạn quan trọng trong quá trình xây dựng bản đồ địa
chính số.
Từ Menu chọn Bản đồ địa chính/Tạo bản đồ địa chính, xuất hiện hộp
thoại phân mảnh bản đồ.
Kích đúp chuột trái ở góc trái dưới bản đồ, sau đó kích đúp chuột trái
ở góc phải trên của bản đô, trả về chuột phải sẽ xuất hiện các vùng bao bản
đồ nền. Mỗi một vùng bao bản đồ nền là một mảnh bản đồ địa chính tương
Bàà ii gg ii ảả nn gg Mii cc rr oo SS tt aa tt ii oo nn vv àà Faa mii ss –– Cee LEM 22 00 00 88
Phạm Gia Tùng – Khoa Tài nguyên đất & Môi trường nông nghiệp
Trường Đại học Nông lâm Huế
ứng với tỷ lệ đã được chọn. Tọa độ của mỗi khung bao mảnh chính là tọa độ
của tờ bản đồ đó. Famis sẽ tự động tính toán ra tọa độ khung của mỗi mảnh
bản đồ trên cơ sở giá trị của các điểm đo và tỷ lệ bản đồ tương ứng.
g. Tạo bản đồ địa chính
Trước khi thực hiện tạo bản đồ địa chính, cần phải tạo một thư mục
mới để lưu các mảnh bản đồ.
Từ Menu chọn Bản đồ địa chính/Tạo bản đồ địa chính, xuất hiện hộp
thoại tạo mảnh bản đồ.
Trên cơ sở bản đồ gốc đã được phân mảnh, chúng ta chọn số thứ tự
của mảnh bản đồ rồi kích chuột vào “Chọn bản đồ” sau đó kích vào một
thửa mà nằm gọn trong mảnh bản đồ từ mảnh bản đồ gốc. Trên màn hình
xuất hiện hộp thoại để chúng ta lưu mảnh bản đồ. Tên file sẽ là DCn.dng
(Trong đó n là số thứ tự mảnh bản đồ) và chúng ta chọn thư mục đã tạo sẵn
để lưư bản đồ. Khi chúng ta chọn xong, file bản đồ gốc sẽ bị đóng lại và file
DCn.dng sẽ mở ra.
Sau đó, mở lại file bản đồ gốc, lặp lại các bước như trên, tạo ra mảnh
bản đồ địa chính tiếp theo cho đến hết các phân mảnh bản đồ.
h. Tạo Topology cho từng bản đồ, đánh số thửa, tạo khung bản đồ.
Tạo Topology thực chất là tạo vùng cho các đối tượng được khép kín
bởi nhiều đường thẳng với nhau.
Trong quá trình xây dựng bản đồ địa chính, các đối tượng cần tạo
Topology là các thửa đất, bởi vì đây là các vùng khép kín, đồng thời khi tạo
Topology mới thực hiện được các bước như vẽ nhãn, đếm số thửa.
Để tạo Topology, cần thực hiện các bước như sau:
Từ Menu chọn Tạo Topology/Tạo vùng, xuất hiện hộp thoại tạo vùng.
Từ hộp thoại trên, chúng ta nhập các thông số, đặc biệt cần phải lưu ý đến
thông số level, vì trên mảnh bản đồ có rất nhiều đối tượng khác nhau như
Bàà ii gg ii ảả nn gg Mii cc rr oo SS tt aa tt ii oo nn vv àà Faa mii ss –– Cee LEM 22 00 00 88
Phạm Gia Tùng – Khoa Tài nguyên đất & Môi trường nông nghiệp
dạng vùng khép kín, dạng điểm, dạng tuyếnmỗi một loại đối tượng được
đưa vào một level khác nhau, chính vì vậy cần phải biết chính xác, ranh giới
thửa đất nằm ở level nào để tạo cho chính xác.
Khi tạo xong, sẽ ở các thửa đất sẽ xuất hiện các tâm thửa, làm lần lượt
cho từng tờ bản đồ đã được tạo mảnh (DC1.dng, DC2.dng..). Sau khi tạo
Topology xong, cần đánh số thửa tự động cho từng tờ bản đồ.
Bước tiếp theo là tạo khung bản đồ địa chính, lưu ý cần lựa chọn tỷ lệ
khung phù hợp với tỷ lệ bản đồ đã được phân mảnh và điền đầy đủ các
thông tin cần thiết (tên đơn vị hành chính). Level
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_microsttattion_va_famis_celem_2008.pdf