Giáo trình Module: Điện tử cơ bản (Phần 1)

b. Đo điện áp:

- Nếu đo điện áp một chiều thì chuyển thang đo của đồng hồ về phần đo điện

áp một chiều ( mV, V)

- Nếu đo điện áp xoay chiều thì chuyển thang đo về vị trí đo điện áp xoay

chiều ( , mV, V).

- Nếu chưa ước lượng được giá trị điện áp cần đo thì đặt thang đo xoay chiều

lớn nhất để đảm bảo an toàn cho thiết bị rồi từ giá trị cụ thể đưa thang đo về vị trí

phù hợp .

- Khi đo điện áp mắc volmét song song với mạch cần đo (chú ý cực tính đối

với U một chiều). Đối với thang đo điện áp, điện trở trong càng lớn càng tốt tránh

sự rẽ dòng qua đồng hồ. Khi cần đo ở nhiều vị trí khác nhau trên mạch điện ta cần

cố định một que đo (que mass) que đo còn lại lần lượt đưa tới những điểm cần đo.

Giá trị đo = (thang đo  giá trị kim đang chỉ trên thang đọc) / giới hạn

cực đại thang đọc.

c. Đo điện trở:Giáo trình module: Điện tử cơ bản

Trường Cao đẳng nghề Nam Định 12

- Đưa chuyển mạch về thang đo R (). Thang đo điện trở dùng để đo cách

điện, thông mạch. Trước khi đo thang nào phải chỉnh không thang đó, bằng cách

chập hai que đo của đồng hồ với nhau rồi vặn núm chỉnh “không”của thang đo

điện trở. Khi đo điện trở ta sử dụng nguồn pin bên trong của đồng hồ nên tuyệt đối

không được đưa nguồn ngoài vào. Hai đầu que đo được đấu với nguồn pin bên

trong của đồng hồ như sau:

Que đỏ (+) của đồng hồ nối với cực âm của nguồn pin.

Que đen (-) của đồng hồ nối với cực dương của nguồn pin.

- Phải chọn thang đo phù hợp sao cho kim chỉ trên mặt hiển thị dễ đọc nhất(

phần thang đo tuyến tính).

Giá trị đo = Số chỉ khắc độ  Thang đo.

pdf31 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 519 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Module: Điện tử cơ bản (Phần 1), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ấu hàn. (2) - Các linh kiện phải được lùa vào trong chấu hàn khi mỏ hàn đã được nung nóng làm chảy 1 2 3 Giáo trình module: Điện tử cơ bản Trường Cao đẳng nghề Nam Định 7 thiếc hàn ở chấu hàn. (vị trí 3) - Mỗi linh kiện một chấu hàn - Các linh kiện hàn đúng vị trí tiếp xúc tốt, tạo dáng đẹp. - Trong quá trình hàn nên sử dụng panh kẹp chân linh kiện để giải nhiệt cho linh kiện. VD: Hàn transistor, DIODE lên bo vạn năng 5. Hàn tháo IC trên panel dùng đèn khò. - Đèn khò có tác dụng thổi hơi nóng làm chảy thiếc hàn để tháo và hàn linh kiện đặc biệt là các IC. - Cấu tạo đèn khò: gồm + một nút điều chỉnh gió + nút điều chỉnh nhiệt độ + nút điều chỉnh mỏ hàn. - Phương pháp sử dụng: + Chọn đầu mỏ hàn phù hợp + Bật nguồn + Điều chỉnh gió + Điều chỉnh nhiệt độ. + Đặt đầu mỏ hàn tại chân IC sau đó di chuyển vòng quanh đồng thời dùng một lẫy (lẫy làm bằng lan hoa có độ mềm dẻo) bẩy IC lên từ từ. Giáo trình module: Điện tử cơ bản Trường Cao đẳng nghề Nam Định 8 Bài 3: Sử dụng các thiết bị đo lường A. MỤC TIÊU BÀI HỌC. - Sử dụng thành thạo các thiết bị đo lường cơ bản hay dùng như đồng hồ vạn năng, máy phát sóng, máy hiện sóng... - Sửa chữa được một số hư hỏng đơn giản - Đảm bảo an toàn cho người và thiết bị khi sử dụng. B. NỘI DUNG BÀI HỌC I. Sử dụng đồng hồ vạn năng. 1. Giới thiệu chung: - Đồng hồ vạn năng hay còn gọi là AVOMET là một máy đo cần thiết được sử dụng để đo điện áp, dòng điện, điện trở .  Một số ký hiệu trên mặt hiển thị của đồng hồ vạn năng: Điện áp thử nghiệm độ bền cách điện là 2 KV. a. Kết cấu: - Kết cấu bên trong: + Cơ cấu đo: kiểu từ điện. (học sinh tự nghiên cứu nguyên lý làm việc) + Mạch đo: U, I, R ..... (sơ đồ nguyên lý mạch trang bên) - Kết cấu bên ngoài: (mặt đồng hồ) + Mặt hiển thị + Công tắc chuyển mạch.  Phân tích mạch đo đồng hồ YX - 960TR: Để đồng hồ đứng vuông góc khi đo Cơ cấu đo từ điện có chỉnh lưu Để đồng hồ nằm ngang khi đo Để đồng hồ nằm nghiêng khi đo 2 Giáo trình module: Điện tử cơ bản Trường Cao đẳng nghề Nam Định 9 ACV (9K /V)DCmA BATT + OUTPUT 2.5A COM PNP NPN DC (20K /V) SW (1.5V) (9V) R1 15M R2 4M R3 800K R4 150K R5 40K R6 5K R11 3K R10 120 R9 10 R8 0.99 R26 10 R20 19 R19 200 R18 2.08K R17 34K R16 195K 0.1R R25 360 R12 6.75M R13 1.8M R14 360K R15 83.3K R24 4.5 R7 240 R21 44K R22 18K R23 31K R28 24K R29 24K R27 510 B2 44uA 1.8K M 1000 250 50 10 2.5 0.5 0.1 (9V) BATT (1.5V) BATT 2.5A250252.550uA 5010X10KX1KX100X10X1 OFF1000250 + B1 680 VR3 C1 473 F1 250V/0.5A 10K VR1 C2 473 D3 D4 680 VR3 D5 E B C C B E 4148 D1 - Đo điện áp AC: + Đo thang 10V: + (que đo)  F1  R15 (83,3K)  SW vị trí 10V  D4148 nắn điện  W2 (680)  cơ cấu M  COM (que âm). + Tương tự cho các thang đo khác: 50, 250, 1000 - Đo điện áp DC: + Đo thang 10V: + (que đo)  F1  R6 (5K)  R5 (40K)  SW vị trí 10V  R11 (5K)  R7 (240)  W2 (680)  cơ cấu M  COM (que âm). + Tương tự cho các thang đo khác. - Đo dòng điện DC: + Đo thang 25: + (que đo)  F1  SW vị trí 25V  R11 (3K)  R7 (240)  W2 (680)  cơ cấu M  COM (que âm). + Tương tự cho các thang đo khác. - Đo điện trở: + Đo thang X1: +B1 (nguồn pin)  SW vị trí X1  R21 (44K)  W1 (10k)  W2 (680)  cơ cấu M  COM (que âm)  F1  -B1 . Giáo trình module: Điện tử cơ bản Trường Cao đẳng nghề Nam Định 10  Mặt hiển thị: b. Các thông số kĩ thuật: - Độ nhậy: Được đánh giá bằng số /V (Điện trở vào ứng với 1 vol điện áp). Hay có thể nói đó là giá trị nghịch đảo của dòng điện qua cơ cấu đo. Ví dụ: Độ nhạy của đồng hồ là 2000 /V thì ta có điện trở vào của thang đo 10 V là: Rv = 2000.10 = 20 K và Imin qua cơ cấu là: I = 1/20000 = 500 A. Như vậy số /V càng lớn thì độ nhạy của đồng hồ càng cao vì chỉ cần một giá trị dòng điện rất nhỏ chạy qua cơ cấu đã có sự tác động rõ rệt (kim quay). - Sai số của đồng hồ vạn năng: Đây là chỉ tiêu đánh giá mức độ chính xác của đồng hồ theo % và lấy theo giá trị cực đại của thang đo. Vì vậy nếu chọn thang đo không phù hợp thì kết quả đo sẽ không chính xác. Ví dụ: Sai số của đồng hồ là 2,5 tức là kết quả của phép đo được  2,5% giới hạn cuối của thang đo. 2,5% của thang đo 5 V = (5  2,5)/ 100 = 0,125 V 2. Cách sử dụng đồng hồ vạn năng: Trước khi sử dụng đồng hồ vạn năng để đo các thông số ta cần chú ý những điểm sau: Giáo trình module: Điện tử cơ bản Trường Cao đẳng nghề Nam Định 11 Bước 1: Đặt đồng hồ đo theo đúng vị trí quy định. Bước 2: Các que đo phải cắm đúng cực tính: + Que dương (màu đỏ) = âm nguồn pin + Que âm (màu đen) = dương nguồn pin Bước 3: Chỉnh “không” đồng hồ (nếu kim lệch khỏi vạch chỉ 0) bằng cách xoay nhẹ nút điều chỉnh đối với quả đối trrọng nằm ở giữa mặt đồng hồ. + Quy ước: Thang đọc là phần kim chỉ thị. Thang đo là công tắc chuyển mạch. a. Đo dòng điện. - Chuyển thang đo về vị trí đo dòng điện (mA, A) sao cho trị số dòng cần đo không vượt quá giới hạn thang đo. Dây đo phải chú ý cực tính. - Khi đo dòng điện mắc nối tiếp ampe kế vào mạch cần đo để cho I đi qua nó. Khi đó điện trở trong toàn mạch tăng lên một lượng bằng điện trở của bản thân ampemet. Như vậy để đảm bảo chính xác cho kết quả đo thì điện trở của ampemet phải rất nhỏ để khi mắc vào mạch nó không làm ảnh hưởng đến dòng của mạch cần đo. - Khi đo dòng ta phải cố định que đo trước rồi mới cấp nguồn cho mạch.  Chú ý: - Trong thực tế ở các mạch thực tập điện tử cơ bản ta biết U và R suy ra I. - Còn trong công nghiệp để đảm bảo an toàn ta thường dùng ampekìm. Công thức: Giá trị đo = (thang đo  giá trị kim đang chỉ trên thang đọc) / giới hạn cực đại thang đọc. b. Đo điện áp: - Nếu đo điện áp một chiều thì chuyển thang đo của đồng hồ về phần đo điện áp một chiều ( mV, V) - Nếu đo điện áp xoay chiều thì chuyển thang đo về vị trí đo điện áp xoay chiều ( , mV, V). - Nếu chưa ước lượng được giá trị điện áp cần đo thì đặt thang đo xoay chiều lớn nhất để đảm bảo an toàn cho thiết bị rồi từ giá trị cụ thể đưa thang đo về vị trí phù hợp . - Khi đo điện áp mắc volmét song song với mạch cần đo (chú ý cực tính đối với U một chiều). Đối với thang đo điện áp, điện trở trong càng lớn càng tốt tránh sự rẽ dòng qua đồng hồ. Khi cần đo ở nhiều vị trí khác nhau trên mạch điện ta cần cố định một que đo (que mass) que đo còn lại lần lượt đưa tới những điểm cần đo. Giá trị đo = (thang đo  giá trị kim đang chỉ trên thang đọc) / giới hạn cực đại thang đọc. c. Đo điện trở: Giáo trình module: Điện tử cơ bản Trường Cao đẳng nghề Nam Định 12 - Đưa chuyển mạch về thang đo R (). Thang đo điện trở dùng để đo cách điện, thông mạch. Trước khi đo thang nào phải chỉnh không thang đó, bằng cách chập hai que đo của đồng hồ với nhau rồi vặn núm chỉnh “không”của thang đo điện trở. Khi đo điện trở ta sử dụng nguồn pin bên trong của đồng hồ nên tuyệt đối không được đưa nguồn ngoài vào. Hai đầu que đo được đấu với nguồn pin bên trong của đồng hồ như sau: Que đỏ (+) của đồng hồ nối với cực âm của nguồn pin. Que đen (-) của đồng hồ nối với cực dương của nguồn pin. - Phải chọn thang đo phù hợp sao cho kim chỉ trên mặt hiển thị dễ đọc nhất( phần thang đo tuyến tính). Giá trị đo = Số chỉ khắc độ  Thang đo. Tóm lại ta có bảng sử dụng đồng hồ như sau: Test Range position Scale to read Thang đọc Multiplied Nhân Resistance 1 10 100 1k 10k (A) (A) (A) (A) (A) 1 10 100 1000 10000 DC volt DC 0,1V 0.5V 2.5V 10V 50V 250V 1000V (B) 10 (B) 50 (B) 250 (B) 10 (B) 50 (B) 250 (B) 10 0.01 0.01 0.01 1 1 1 100 Dòng DC DC 50A 2.5mA 25mA 250mA 2.5A (B) 50 (B) 250 (B) 250 (B) 250 (B) 250 1 0.01 0.1 1 0.01 AC volt 10V 50V 250V 1000V (C) 10 (C) 50 (C) 250 (C) 10 1 1 1 100 Giáo trình module: Điện tử cơ bản Trường Cao đẳng nghề Nam Định 13 3. Một số hư hỏng thường gặp: - Đứt cầu chì. - Chỉnh 0 không có tác dụng - Kim đồng hồ quá vị trí 0. - Phép đo điện trở có sai số. Giáo trình module: Điện tử cơ bản Trường Cao đẳng nghề Nam Định 14 II. Sử dụng máy hiện sóng: 1. Giới thiệu chung về máy hiện sóng. - Khái niệm: Máy hiện sóng hay còn gọi là osillocope, máy dao động nghiệm, dao động ký. Là công cụ hữu hiệu giúp cho người sử dụng, đánh giá một cách chính xác, nhanh nhất tình trạng mạch cần xem xét. - Công dụng: Cho ta biết dạng sóng của tín hiệu cần đo, tần số và biên độ của tín hiệu. Tuy nhiên còn có nhiều công dụng khác như đo tham số điện cơ bản, đo trị số tụ điện, điện cảm. - Phân loại: Trên thị trường hiện nay có rất nhiều chủng loại máy hiện sóng, nhưng các nút điều chỉnh cơ bản hầu như giống nhau. Hiện nay có hai loại dùng phổ biến nhất là máy hiện sóng 1 tia, máy hiện sóng 2 tia của các hẵng Pintex, ledder, hameg.... - Chỉ tiêu kỹ thuật: Phạm vi tần số; độ nhạy; đường kính màn sáng. + Phạm vi tần số: phụ thuộc vào phạm vi tần số của điện áp quét trong máy. Nếu tần số của điện áp quét thấp thì máy đó chỉ dùng nghiên cứu những tín hiệu có tần số thấp - gọi là máy hiện sóng âm tần và ngược lại. (Máy hiện sóng có tần số quét càng cao thì máy đó càng chính xác. Để biết tần số quét tối đa của máy ta căn cứ vào mức chỉnh thời gian (chu kỳ) nhỏ nhất là bao nhiêu.) Ví dụ ở máy pintex có thang nhỏ nhất là 1s = 10-6s nên tần số quét lớn nhất : F=1/T= 1/10-6=106 Hz. + Độ nhạy của máy hiện sóng: còn gọi là hệ số lái tia theo chiều dọc. Vậy hệ số lái tia là mức độ điện áp đưa vào đầu khuếch đại dọc của máy để có sự lệch tia điện tử một đơn vị độ dài theo chiều dọc. + Đường kính màn sáng: Máy hiện sóng càng lớn, chất lượng càng cao thì đường kính của màn sáng càng lớn. Thông thường màn sáng có đường kính khoảng 70mm đến 150mm. - Ngoài ra còn có các chỉ tiêu chất lượng khác: + Hệ số lái tia theo chiều dọc có trị số càng nhỏ càng tốt.; + Đáp tuyến tần số của bộ khuếch đại dọc và bộ khuếch đại ngang. Đáp tuyến càng rộng và độ chênh lệch càng nhỏ càng tốt. + Trở kháng vào hệ thống KĐ dọc (cửa Y0)và bộ KĐ ngang (cửa X)càng lớn càng tốt, điện dung vào càng nhỏ càng tốt. + Mức suy giảm đầu vào của bộ KĐ dọc và bộ khuếch đại ngang có càng nhiều càng tốt. - Chức năng các nút trên mặt máy hiện sóng: 1 Power Công tắc nguồn 2 Intens Chỉnh sáng tối. 3 Focus Chỉnh độ hội tụ Giáo trình module: Điện tử cơ bản Trường Cao đẳng nghề Nam Định 15 4 Calip Chuẩn mức điện áp vào. 5 ILLum Điều chỉnh ánh sáng đèn hình. 6 Volts/div AC - GND - DC Chỉnh biên độ 7 Time/div Chỉnh tần số 8 Vertical mode CH1- ALT- CHOP- ADD-CH2 Chọn cổng đo 9 Vertical Position Horizontal Position Chỉnh dọc ( ) Chỉnh ngang () 10 Rotation Chỉnh xoay 11 Trigger level - Hold, time: Chỉnh đồng bộ. 12 Trigger Đồng bộ. 13 Slope: Độ dốc 14 Source: Vert , CH1, CH2, Line Exteral Cấp nguồn đồng bộ tín hiệu. Tín hiệu nguồn AC được lấy vào đồng bộ mạch quét ngang. Đồng bộ qua lỗ cắm ext Syn. 15 Coupling: Auto Norm Fix, TV-F, TV-L Chọn tần số đồng bộ đo tín hiệu > 100Hz đo tín hiệu < 100hz 2. Thử máy. Trước khi đo bất kỳ tín hiệu nào thì ta cũng phải tiến hành thử máy và cân chỉnh. - Bật máy: Phải xuất hiện vệt sáng nằm ngang trên màn hình hiển thị. - Chỉnh Inten cho vệt sáng phù hợp với mắt người đo. - Chỉnh Focus cho tín hiệu gọn, sắc nét nhất. (Chỉnh Rotation nếu vệt sáng bị xoay nghiêng). - Chỉnh Vert Position và Hozi Position sao cho vệt sáng cân đối trên màn hiển thị. - Chọn chế độ đo, cổng đo. - Đặt các nút Vertical Position, Trigger level, Pull chop, Volt /div, Time/div về vị trí Calip (chuẩn). - Gắn que đo vào CH1 hoặc CH2, chỉnh tỷ lệ suy hao ghi trên que đo ở vị trí  1 hoặc  10. Cặp đầu que đo vào máy phát chuẩn (Cal) trên màn hình sẽ cho ta một sóng vuông. Trên máy phát chuẩn có ghi giá trị đỉnh - đỉnh của xung (P-P). Nếu Giáo trình module: Điện tử cơ bản Trường Cao đẳng nghề Nam Định 16 dựa vào đây ta kiểm tra xem que đo có chính xác không bằng cách tính với giá trị núm xoay đang đứng rồi so sánh với máy phát chuẩn.  Chú ý: - Chỉnh Volt/div, Time/div về tần số và biên độ dễ quan sát nhất. - Chỉnh Trigger để sóng vuông đứng yên một vị trí để tính toán được chính xác. Nếu hoàn thành được các bước nêu trên coi như osilocope đang ở trạng thái tốt và đảm bảo kỹ thuật. Lúc này ta tiến hành đo. 2. Cách đo tín hiệu (Tiến hành khi biết chắc chắn khoảng điện áp của điểm cần đo nằm trong giới hạn cho phép của máy đo). - Chọn mass que đo ở điểm gần nhất với khu vực cần đo để được dạng sóng trung thực không bị nhiễu. - Nếu không ước lượng được khoảng điện áp ở điểm cần đo một cách tương đối chính xác thì để đảm bảo an toàn thì ta nên đặt que đo ở nấc suy hao X10, Volt/div ở vị trí tối đa để đo. - Đặt AC-GND-DC ở vị trí thích hợp. - Đặt công tắc Coupling ở vị trí: Auto nếu đo tín hiệu > 100 (Hz). Normal nếu đo tín hiệu < 100 (Hz). - Tiến hành đo: Đưa đầu que đo vào điểm cần đo. + Nếu tín hiệu lệch dọc chỉnh Ver Position để dời lại cho đối xứng với trục nằm ngang. + Nếu tín hiệu lệch ngang chỉnh Hor Position để dời lại cho đối xứng với trục dọc. + Chỉnh lại Volt/Div phối hợp với VAR (nếu cần) để được biên độ tín hiệu vừa đủ quan sát. + Chỉnh lại Time/div phối hợp với Var (nếu cần) để tần số tín hiệu ổn định dễ quan sát. + Chỉnh lại Trigger level, Var Time/div để tín hiệu quan sát ổn định. Chú ý: Khi sử dụng đồng thời cả hai cổng đo ở tần số lớn hơn 1 Hz, nếu nhấp nháy thì kéo nút Pull chop ra.  Nếu sóng vuông bị nhiễu ta nối mát GND của máy xuống đất.  Nếu sóng vuông có dạng hoặc lý do vì điện dung của que đo bị lệch, phải chỉnh Timer C ở đầu que cắm. Giáo trình module: Điện tử cơ bản Trường Cao đẳng nghề Nam Định 17 6. Cách tính biên độ, tần số, góc lệch pha. a. Tính biên độ. Lấy giá trị núm xoay Volt/div đang chỉ nhân với biên độ (số div) của tín hiệu hiện có trên màn hình (tín hiệu P-P) sau đó nhân với mức suy hao (nếu có). Chú ý: Biên độ Đỉnh-đỉnh xác định ở máy hiện sóng quy định là VPP tính từ hai đỉnh trên và dưới của tín hiệu đo được. Đối với sóng sin số volt đo được bằngVo.m là số volt hiệu dụng: Vhd = 22 ppV - Đối với tín hiệu không sin như xung nhọn, xung vuông, xung tam giác, giá trị đo được bằng Volm rất khó xác định bằng quan hệ nhất định với VPP. Bởi vì nó phụ thuộc vào hai xung và tần số. - Đối với máy hiện sóng ta nên quan tâm tới VPP là chính xác nhất đối với các sóng không phải là hình sin. b. Tính tần số. f = T 1 T = giá trị nút chỉnh Time/div đang chỉ nhân với số div của chu kỳ tín hiệu nhân với suy hao (nếu có) Ví dụ : Tim/div chỉ 0,5 ms Số div như hình vẽ là 8 div  Thì T = 0,5  8 = 4 ms Suy ra f = T 1 = 310.4 1  T t Giáo trình module: Điện tử cơ bản Trường Cao đẳng nghề Nam Định 18 c. Tính góc lệch pha:  = 0360x T t 7. Đo tần số bằng phương pháp litsadu. - Khi muốn biết tần số của một tín hiệu nào đó thông qua máy hiện sóng ta có thể so sánh tần số của nó với tần số của máy tạo tần số chuẩn đã được khắc độ trước. Hai tín hiệu cần so sánh với nhau được đưa vào 2 đầu khuếch đại dọc và ngang của máy hiện sóng. Biến đổi tần số máy tạo sóng chuẩn cho đến khi sóng của 2 tín hiệu trên màn hiện sóng chứng tỏ chúng có tần số bằng nhau hoặc là bội số của nhau. Từ đó suy ra tần số tín hiệu cần nghiên cứu. Ví dụ: + Đưa tần số chuẩn vào cửa Y khuếch đại dọc (hoặc cửa X) + Tần số cần đo vào cửa còn lại khuếch đại ngang + và coi fy là tần số chuẩn, còn fx là tần số cần đo - Tính fx : ' ' x y f f y x  trong đó: y’ là số điểm cắt dọc theo y x’ là số điểm cắt ngang theo x FX = Fy  = 900 x y 1 2 4 0 3 1 2 3 4 0 1 2 3 4 Giáo trình module: Điện tử cơ bản Trường Cao đẳng nghề Nam Định 19 III. Máy phát sóng: - Máy phát sóng hay còn gọi là máy tạo sóng là các nguồn tín hiệu công suất nhỏ và có thể điều chỉnh cho tần số và điện áp ra thay đổi trong một khoảng rất rộng. Người ta thường chia: máy tạo sóng âm tần và máy tạo sóng cao tần. - Máy tạo sóng âm tần tạo ra các dao động âm tần trong dải âm tần (20hz  20.000hz). Nhiều máy còn tạo ra tần số lên tới 200.000hz, tức là bao gồm dải sóng siêu âm. Máy tạo sóng âm tần thường được dùng để thử các bộ khuếch đại âm tần, các bộ điều chế ..... - Yêu cầu cơ bản của máy phát âm tần: ở đầu ra của máy phải có dạng sóng đều đặn. Có như vậy khi đưa tín hiệu này tới đầu vào của các máy cần đo thử quan sát tín hiệu ra trên máy hiện sóng biết được máy cần đo thử có gây méo tín hiệu không... - Máy tạo sóng cao tần tạo ra các dao động cao tần và đưa tới đầu ra của máy. Máy thường dùng để đo thử, điều chỉnh các máy thu, các bộ khuếch đại thị tần, các mạch dao động... - Yêu cầu cơ bản của máy phát cao tần: dạng sóng phải là hình sin đều đặn, tín hiệu ra phải có độ ổn định tần số cao, không phụ thuộc nhiệt độ, nguồn cung cấp... . Có máy điều biên có máy điều tần, có loạii máy cả điều biên và điều tần. Giáo trình module: Điện tử cơ bản Trường Cao đẳng nghề Nam Định 20 CHƯƠNG 2: LINH KIỆN THỤ ĐỘNG Bài 1: Các khái niệm cơ bản I. Vật dẫn điện và cách điện 1.Vật liệu cách điện - Vải sơn cách điện chịu dầu là loại vải sơn bông hoặc lụa tơ tằm tẩm ba lần sơn, dày 0,17 ; 0,2 ; 0,24mm - Băng vải: loại băng dệt, có khổ rộng 1,5 đến 3cm bằng sợi bông. Loại này chủ yếu để cột, đai ,bó các chi tiết của cuộn dây. - Bìa cách điện: bìa cách điện được dùng nhiều trong máy biến áp như chế tạo ống cách điện, dập các tấm cách giữa các vòng dây và các tấm đệm lót. Bìa cách điện có bề dày 0,5 3mm. Năng lực hút dầu tuỳ theo nhiệt độ dầu và bề dày bìa. Bìa cách điện để hút ẩm nên cần được bảo quản nơi khô ráo. - Thành phần giấy bakêlit: làm thành từng ống, có độ bền cơ và độ bền điện cao. Trong máy biến áp hay dùng loại ống, chiều dày cả hai bên là 2 ; 4 ; 6 ; 8mm và hơn nữa dài đến 500mm . Để cách điện cho dây dẫn ra Làm dạng hình ống lớn để cách điện giữa các cuộn dây hay giữa các cuộn dây với trụ sắt. - Gỗ: trong máy biến áp thường loại gổ dẻ trắng, làm thanh đệm để lồng cuộn dây và cách điện trụ hay làm thanh đệm giữa các lớp của cuộn dây nếu điện thế không vượt quá 10KV. Gổ dẻ đỏ làm kẹp dây dẫn ra, làm dầm ép gông từ của máy biến áp dầu. - Sơn tẩm: dùng loại sơn gơliptan để tẩm cuộn dây máy biến áp dầu. Tác dụng làm đông cứng các vòng dây lại với nhau. Tăng hệ số dẫn nhiệt của cuộn dây và nâng tính chịu ẩm. - Sứ: được chế tạo từ chất điện môi, phổ biến nhất là vật liệu gốm kỹ thuật điện. Cũng có loại sứ được chế tạo từ thủy tinh tôi hoặc thủy tinh ủ Trong máy biến áp dầu dùng để đưa đầu dây dẫn bên hạ áp và cao áp từ trong máy biến áp lên mặt máy. 2. Vật liệu dẫn điện: - Đồng cứng (MT) có đặc tính độ bền cao khi kéo và độ dãn dài nhỏ, đồng cứng còn có tính cứng và đàn hồi khi uốn. Đồng cứng thường được sản xuất để làm dây tiếp xúc. - Đồng mềm (MM) có đặc tính tương đối dẻo, độ cứng nhỏ và độ bền không lớn, nhưng độ dãn dài khi đứt rất lớn và điện dẫn suất cao. Đồng mềm thường được sản xuất để làm cáp, dây dẫn, dây để quấn máy điện. 3. Điện trở cách điện của linh kiện và mạch điện tử: - Cách điện của các linh kiện phụ thuộc vào panel mạch in như về khoảng cách các đường dẫn, về môi trường làm việc của thiết bị. Giáo trình module: Điện tử cơ bản Trường Cao đẳng nghề Nam Định 21 - Nói một cách gần đúng thì cách điện của mạch điện tử phụ thuộc vào điện trở cách điện giữa panel với vỏ, và cũng phụ thuộc vào môi trường làm việc của thiết bị đó. II. Các hạt mang điện và dòng điện trong các môi trường: 1. Dòng điện trong kim loại - Các tính chất điện của kim loại có thể giải thích được dựa trên sự có mặt của các electron tự do trong kim loại. Dòng điện trong kim loại là dòng dịch chuyển có hướng của các êlectron tự do. - Trong chuyển động, các êlectron tự do luôn luôn va chạm với các ion dao động quanh vị trí cân bằng ở các nút mạng và truyền một phần động năng cho chúng. Sự va chạm này là nguyên nhân gây ra điện trở của dây dẫn kim loại và tác dụng nhiệt. Điện trở suất của kim loại tăng theo nhiệt độ. - Hiện tượng khi nhiệt độ hạ xuống dưới nhiệt độ Tc nào đó, điện trở của kim loại (hay hợp kim) giảm đột ngột đến giá trị bằng không, là hiện tượng siêu dẫn. 2. Dòng điện trong chất lỏng, điện phân - Dòng điện trong chất điện phân là dòng chuyển dịch có hướng của các ion dương về catôt và ion âm về anôt. Các ion trong chất điện phân xuất hiện là do sự phân li của các phân tử chất tan trong môi trường dung môi. Khi đến các điện cực thì các ion sẽ trao đổi êlectron với các điện cực rồi được giải phóng ra ở đó, hoặc tham gia các phản ứng phụ. Một trong các phản ứng phụ là phản ứng cực dương tan, phản ứng này xảy ra trong các bình điện phân có anôt là kim loại mà muối có mặt trong dung dịch điện phân. - Định luật Fa-ra-đây về điện phân. Khối lượng M của chất được giải phóng ra ở các điện cực tỉ lệ với đương lượng gam n A của chất đó và với điện lượng q đi qua dung dịch điện phân. Biểu thức của định luật Fa-ra-đây It n A F 1 M  với F = 96500 (C/mol) 3 Dòng điện trong chân không - Dòng điện trong chân không là dòng chuyển dịch có hướng của các êlectron bứt ra từ catôt bị nung nóng do tác dụng của điện trường. - Đặc điểm của dòng điện trong chân không là nó chỉ chạy theo một chiều nhất định tư anôt sang catôt. 4 Dòng điện trong bán dẫn - Dòng điện trong bán dẫn tinh khiết là dòng dịch chuyển có hướng của các êlectron tự do và lỗ trống. Giáo trình module: Điện tử cơ bản Trường Cao đẳng nghề Nam Định 22 - Tuỳ theo loại tạp chất pha vào bán dẫn tinh khiết, mà bán dẫn thuộc một trong hai loại là bán dẫn loại n và bán dẫn loại p. Dòng điện trong bán dẫn loại n chủ yếu là dòng êlectron, còn trong bán dẫn loại p chủ yếu là dòng các lỗ trống. - Lớp tiếp xúc giữa hai loại bán dẫn p và n (lớp tiếp xúc p – n) có tính dẫn điện chủ yếu theo một chiều nhất định từ p sang n. Bài 2. Linh kiện thụ động I ĐIỆN TRỞ (R - RESISTER) 1. Định nghĩa, ký hiệu: Điện trở là linh kiện dùng để ngăn cản dòng điện trong mạch. Nói một cách khác là nó điều khiển mức dòng và điện áp trong mạch. Để đạt được một giá trị dòng điện mong muốn tại một điểm nào đó của mạch điện hay giá trị điện áp mong muốn giữa hai điểm của mạch người ta phải dùng điện trở có giá trị thích hợp. Tác dụng của điện trở không khác nhau trong mạch điện một chiều và cả mạch xoay chiều, nghĩa là chế độ làm việc của điện trở không phụ thuộc vào tần số của tín hiệu tác động lên nó. Hầu hết điện trở đều làm từ chất cách điện và nó có mặt ở hầu khắp các mạch điện. * Ký hiệu điện trở cố định: * Kí hiệuđiện trở có trị số thay đổi được:: + Loại 2 biến trở chỉnh đồng bộ: + Loại tích hợp chung, riêng trục điều chỉnh: 2. Phân loại: - Điện trở có giá trị điện trở cố định. - Điện trở có giá trị điện trở thay đổi được. VrVr Vr Vr Loại tinh chỉnh Giáo trình module: Điện tử cơ bản Trường Cao đẳng nghề Nam Định 23 3. Cấu tạo: Điện trở có nhiều loại: - Điện trở than trộn: Bột than được trộn với keo ép thành thỏi, hai đầu có dây dẫn ra. Loại này rẻ nhưng độ chính xác thấp. - Điện trở than phun: Bột than được phun theo rãnh trên ống sứ loại này được dùng phổ biến hơn vì độ chính xác cao hơn. - Điện trở dây quấn: Dùng dây kim loại có điện trở suất cao được quấn trên ống cách điện rồi tráng men phủ toàn bộ, hoặc chừa một khoảng để dịch con chạy trên trên thân điện trở nhằm điều chỉnh trị số. Cũng có loại điện trở dây quấn không phủ men. - Biến trở: là điện trở dây quấn hay than phun hình vòng cung trên đó có một con chạy có thể thay đổi vị trí khi xoay trục, Biến trở thường có 3 đầu ra, đầu giữa ứng với con chạy. Biến trở làm nhiệm vụ phân áp còn được gọi là phân áp. Điện trở nhiều dạng kết cấu khác nhau tuỳ theo loại nh−ng nói chung có thể biểudiễn cấu trúc tổng quát của một điện trở nh− sau: 4. Phương pháp đọc, đo trị số điện trở. a. Điện trở cố định Cách xác định: * Dùng đồng hồ vạn năng đo điện trở: - Để thang đo của đồng hồ ở vị trí đo , chỉnh không que đo. Cặp 2 đầu que đo vào 2 đầu điện trở. Giá trị (trị số) R bằng thang đo nhân giá trị kim chỉ trên thang đọc. Nếu chưa ước lượng được giá trị R thì để thang đo lớn nhất rồi dựa vào trị số cụ thể trên đồng hồ xoay thang đo sao cho thích hợp. Lưu ý đo thang nào phải chỉnh không thang đó. Không được chạm tay vào 2 đầu que đo sẽ gây sai số. * Đọc giá trị: + Đọc trực tiếp: trên thân điện trở ghi rõ trị số và đơn vị R - Trị số trước, đơn vị sau: 1K = 1K - Đơn vị xen giữa trị số: 1K5 =1,5K; 1M5 = 1,5M - Đơn vị đứng trước: R13 = 0,13 Nếu có chữ E, R ứng đơn vị , chữ K ứng đơn vị K, chữ M ứng với đơn vị M Giáo trình module:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_module_dien_tu_co_ban_phan_1.pdf
Tài liệu liên quan