Với loại kênh cảm ứng, khi đặt tới cực cửa điện áp UGS < 0, không có dòng
cực máng (ID = 0) do tồn tại hai tiếp giáp p-n mắc đối nhau tại vùng máng - đế và
nguồn - đế, do đó không tồn tại kênh dẫn nối giữa máng - nguồn. Khi đặt UGS > 0,
tại vùng đế đối diện cực cửa xuất hiện các điện tử tự do (do cảm ứng tĩnh điện) và
hình thành một kênh dẫn điện nối liền hai cực máng và nguồn. Độ dẫn của kênh
tăng theo giá trị của UGS do đó dòng điện cực máng ID tăng. Như vậy MOSFET
loại kênh cảm ứng chỉ làm việc với 1 loại cực tính của UGS và chỉ ở chế độ làm
giầu kênh. Biểu diễn quan hệ hàm ID= F4(UDS), lấy với các giá trị UGS khác
nhau, ta có họ đặc tuyến ra của MOSFET kênh N cảm ứng như trên hình 2.52b.
• Từ họ đặc tuyến ra của MOSFET với cả hai loại kênh đặt sẵn và kênh cảm
ứng giống như đặc tuyến ra của JFET đã xét, thấy rõ có 3 vùng phân biệt : vùng
gần gốc ở đó ID tăng tuyến tính theo UDS và ít phụ thuộc vào UGS, vùng bão hòa
(vùng thắt) lúc đó ID chỉ phụ thuộc mạnh vào UGS, phụ thuộc yếu vào UDS và vùng
đánh thủng lúc UDS có giá trị khá lớn.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 52 trang
52 trang | 
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 616 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Module: Điện tử cơ bản (Phần 2), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 
bị đứt ngầm bên trong và 
không được vuông góc quá 
sẽ nhanh bị gẫy (xem lại 
bài học trước). 
- ĐHVN 
-Bo mạch 
Panh kẹp, 
kìm và 
kéo. 
Bước 2: 
- Lắp ráp 
linh kiện 
trên bo 
vạn năng 
Hàn theo trình tự: 
- Hàn lần lượt các diode D1 
- D4 
- Hàn linh kiện phụ trợ R, 
C, led. 
- Hàn dây liên kết mạch 
- Hàn dây cấp nguồn 
- Mỗi linh kiện một chấu 
hàn. 
- Các linh kiện phải được 
lùa vào trong chấu hàn khi 
mỏ hàn đã được nung 
nóng làm chảy thiếc hàn ở 
chấu hàn. 
- Các linh kiện hàn đúng vị 
trí tiếp xúc tốt, tạo dáng 
đẹp. Các dây nối ít chồng 
chéo nhau. 
-Mỏ hàn, 
panh, bo 
vạn năng 
và linh 
kiện 
Bước 3: Kiểm tra mạch điện (kiểm tra nguội) 
- Kiểm tra lại mạch từ sơ đồ lắp ráp sang sơ đồ nguyên lý và ngược 
lại 
- Đo kiểm tra an toàn: kiểm tra nguồn cấp. 
- Đồng 
hồ vạn 
năng 
Giáo trình module: Điện tử cơ bản 
Trường Cao đẳng nghề Nam Định 42
Bước 4: Cấp nguồn, đo thông số mạch điện 
Cấp nguồn cho mạch điện quan sát hiện tượng của mạch ta thấy đèn 
led sáng bình thường thì tiến hành đo các thông số mạch điện. 
 Dùng ĐHVN đo điện áp: (chú ý vùng đo và cực tính que 
đo) 
 + Đặt que đo ở điểm TP1 với TP2: có UV = 
 điểm TP3 với TP4: có Ur = 
 Dùng máy hiện sóng đo kiểm tra dạng sóng: 
 + Bật nguồn máy hiện sóng 
 + Thử que đo máy hiện sóng 
 + Kẹp dây mass que đo vào mass mạch điện (sau đó bật nguồn của 
mạch điện) 
 Kết quả: Ur > UV ; Dạng sóng đầu ra khi chưa có tụ là bán chu 
kỳ dương liên tiếp, khi có tụ dạng sóng bằng phẳng hơn. 
- Đồng 
hồ vạn 
năng 
- Máy 
hiện sóng 
Đo tại điểm TP1 có dạng sóng: 
Time/Div: 
CH1: ................ 
CH2:................. 
Volt/Div: 
CH1:................. 
CH2:................. 
Đo tại điểm TP3 có dạng sóng: 
Time/Div: 
CH1: ................ 
CH2:................. 
Volt/Div: 
CH1:................. 
CH2:................. 
12V 
15V 
Giáo trình module: Điện tử cơ bản 
Trường Cao đẳng nghề Nam Định 43
Bước 5: Hiệu chỉnh mạch và các sai hỏng thường xảy ra 
- Khi chọn diode cần chọn diode có dòng phù hợp với tải. 
IDmax  2It ; UPmax  2 2 UAC 
 - Chọn tụ lọc nguồn phải chú ý điện áp của tụ, tụ có giá trị điện 
dung càng lớn thì càng tốt để giảm mức điện áp gợn sóng trên tải và 
tăng mức điện áp một chiều trung bình trên tải. 
 UDC = UP - 
fC
I
U
Ur t
P
22
 
(UDC: điện áp một chiều trên tải) 
 Ur điện áp gợn sóng trên tụ C 
 - Các dạng sai hỏng của mạch: 
 + Chỉ nắn được một nủa chu kỳ: 
 + Mạch chỉnh lưu cầu bị nóng: do chạm chập 
- Đồng 
hồ vạn 
năng 
- Máy 
hiện sóng 
- Mỏ hàn 
- Phanh 
* Thực hiện thao tác mẫu: 
- GV làm mẫu theo trình tự trên vừa làm vừa phân tích cho học sinh hiểu. 
*. Phân công công việc và định mức thời gian: 
- Chia nhóm 
- Ca trưởng nhận dụng cụ thiết bị, vật liệu linh kiện phát cho từng nhóm 
- Các nhóm triển khai về vị trí thực hành 
- Thực hành lắp ráp mạch điện trên trong thời gian: 1giờ. 
b. Lắp ráp mạch chỉnh lưu 2 nửa chu kỳ 
( Tiến hành theo trình tự trên) 
+ Đo điện áp tại: 
- TP1 với 0: 
220VAC
9VAC
0
9VAC
TP3
TP2
TP1
+ C
2200uF/25V
D1
LED1D2
R
1k
Giáo trình module: Điện tử cơ bản 
Trường Cao đẳng nghề Nam Định 44
- TP2 với 0 
+ Dạng sóng tại TP3 với 0 khi có tụ, không có tụ: 
+ Dạng sóng tại TP3 với 0 khi có tụ, không có tụ: 
c. Lắp ráp mạch chỉnh lưu có điện áp ra đối xứng 
( Tiến hành theo trình tự trên) 
+ Đo điện áp tại: 
- TP3 với TP5: 
0
220VAC
12VAC
12VAC
TP5
TP4
TP3
TP2
TP1
+
C1
2200uF/25V
LED1
+C2
2200uF/25V
LED2
R1
1k
R2
1k
Time/Div: 
CH1: .......... 
CH2:........... 
Volt/Div: 
CH1:.......... 
CH2:........... 
Time/Div: 
CH1: .......... 
CH2:........... 
Volt/Div: 
CH1:.......... 
CH2:........... 
Giáo trình module: Điện tử cơ bản 
Trường Cao đẳng nghề Nam Định 45
- TP5 với TP4 
+ Dạng sóng tại TP3 với TP5 khi có tụ, không có tụ: 
+ Dạng sóng tại TP4 với TP5 khi có tụ, không có tụ: 
d. Lắp ráp mạch nhân áp 
Time/Div: 
CH1: .......... 
CH2:........... 
Volt/Div: 
CH1:.......... 
CH2:........... 
Time/Div: 
CH1: .......... 
CH2:........... 
Volt/Div: 
CH1:.......... 
CH2:........... 
TP6
TP5
TP4
TP3
TP2TP1
LED1
+ C1
2200uF/25V
D2
4007
D1
4007
+ C2
2200uF/25V
+ C2
2200uF/25V
D2
4007
D1
4007
+
C1
2200uF/25V
LED1
R5
1k
R
1k
Giáo trình module: Điện tử cơ bản 
Trường Cao đẳng nghề Nam Định 46
 Cấp điện áp AC 12V đo các thông số mạch điện tại: 
+ Tại TP1 với TP3: U = 
+ Tại TP2 với TP3: U = 
+ Dạng sóng tại: TP2 
Time/Div: 
CH1: .......... 
CH2:........... 
Volt/Div: 
CH1:.......... 
CH2:........... 
Giáo trình module: Điện tử cơ bản 
Trường Cao đẳng nghề Nam Định 47
Bài 3.4: Transistor (BJT) 
I. TRANSISTOR LƯỠNG CỰC (BJT) 
1. Cấu tạo, nguyên lý làm việc 
* Cấu tạo: 
- Transistor gồm ba lớp bỏn dẫn ghộp với nhau hỡnh thành hai mối tiếp giỏp P-N , 
nếu ghộp theo thứ tự PNP ta được Transistor thuận , nếu ghép theo thứ tự NPN ta 
được Transistor ngược. về phương diện cấu tạo Transistor tương đương với hai 
Diode đấu ngược chiều nhau . 
 - Ba lớp bán dẫn được nối ra thành ba cực , lớp giữa gọi là cực gốc ký hiệu là 
B ( Base ), lớp bỏn dẫn B rất mỏng và cú nồng độ tạp chất thấp. 
 - Hai lớp bán dẫn bên ngoài được nối ra thành cực phát ( Emitter ) viết tắt là 
E, và cực thu hay cực góp ( Collector ) viết tắt là C, vùng bán dẫn E và C có cùng 
loại bán dẫn (loại N hay P ) nhưng có kích thước và nồng độ tạp chất khác nhau 
nên không hoán vị cho nhau được. 
* Nguyên lý làm việc: 
 Xét hoạt động của Transistor NPN . 
Mạch khảo sát về nguyên tắc hoạt 
động của transistor NPN 
Giáo trình module: Điện tử cơ bản 
Trường Cao đẳng nghề Nam Định 48
 - Ta cấp một nguồn một chiều UCE vào hai cực C và E trong đó (+) nguồn 
vào cực C và ( - ) nguồn vào cực E. 
 - Cấp nguồn một chiều UBE đi qua công tắc và trở hạn dũng vào hai cực B 
và E , trong đó cực (+) vào chân B, cực (-) vào chân E. 
 - Khi công tắc mở , ta thấy rằng, mặc dù hai cực C và E đó được cấp điện 
nhưng vẫn không có dũng điện chạy qua mối C E ( lúc này dũng IC = 0 ) 
 - Khi công tắc đóng, mối P-N được phân cực thuận do đó có một dũng 
điện chạy từ (+)nguồn UBE qua công tắc => qua R hạn dũng => qua mối BE về 
cực (-) tạo thành dũng IB 
 - Ngay khi dũng IB xuất hiện => lập tức cũng cú dũng IC chạy qua mối CE 
làm bóng đèn phát sáng, và dũng IC mạnh gấp nhiều lần dũng IB 
 - Như vậy rừ ràng dũng IC hoàn toàn phụ thuộc vào dũng IB và phụ thuộc 
theo một cụng thức . 
 IC = õ.IB 
Trong đó: IC là dũng chạy qua mối CE 
 IB là dũng chạy qua mối BE 
  là hệ số khuyếch đại của Transistor 
 Xét hoạt động của Transistor PNP . 
Xét tương tự 
2. Những tính chất cơ bản của Tranzitor và cách nhận biết: 
- Hệ số khuếch đại dòng điện (hfe; ) 
- Điện áp giới hạn: 
 + UCBomax là điện áp lớn nhất của tiếp giáp CB khi hở cực E 
 + UEBomax là điện áp lớn nhất của tiếp giáp EB khi hở cực C 
 + UEComax là điện áp lớn nhất của tiếp giáp EB khi hở cực B 
- Dòng điện giới hạn: (ICmax ) 
- Công suất giới hạn (Pc) công suất tối đa tiêu tán trên điện trở chân C 
- Tần số cắt (tần số làm việc giới hạn) 
+ Nhận biết: Trên mỗi thân TZT thường ký hiệu bằng 2 hay 3 chữ cái với 1 
số theo sau: 
 + Có 2 chữ cái lớn là TZT sử dụng trong KTTH 
 + Có 3 chữ cái lớn là TZT sử dụng ứng dụng trong công nghiệp (loại chuyên 
dụng) 
Trong đó: Chữ cái đầu tiên chỉ vật liệu bán dẫn (A - Ge, B - Si) 
 Chữ cái thứ 2 chỉ phạm vi sử dụng 
Giáo trình module: Điện tử cơ bản 
Trường Cao đẳng nghề Nam Định 49
 C, D - TZT NF (TZT âm tần) 
 F - TZT HF 
 U TZT công suất chuyển mạch 
 S TZT chuyển mạch 
 Chữ cái thứ 3 chỉ TZT ứng dụng trong công nghiệp 
3. Phương pháp đo kiểm tra xác định cực tính: 
 Tuỳ theo sự sắp xếp giữa các lớp bán dẫn ta có 2 loại TZT: PNP; NPN. Gồm 
có 3 cực Emitor (E, cực phát), colector (C, cực góp), bazơ (B, cực gốc) 
- Điều kiện làm việc: UC > UB > UE UC < UB < UE 
- Cách xác định cực tính: 
+ Tìm cực B và loại TZT: Dùng đồng hồ vạn năng đặt ở thang đo điện trở nấc 
100 (hoặc 10). Kẹp que đo lần lượt vào các cặp chân BC, BE, EB và đảo lại 
(như vậy có 6 phép đo). Ta thấy có 2 phép đo có giá trị điện trở tương ứng bằng 
nhau ở cặp BC, BE. Trong đó có một que đo chỉ cố định chính là chân B của TZT. 
 - Nếu que đo cố định (chân B) là que đỏ (tức là âm của nguồn Pin) ta nói đó 
là đèn thuận. 
- Nếu que đo cố định (chân B) là que đen (tức là dương của nguồn Pin) ta nói 
đó là đèn ngược. 
+ Xác định cực C và cực E: đặt đồng 
hồ ở thang đo điện trở x1k 
- Giả sử ta đã tìm được chân 1 là B và là 
loại transistor ngược. 
- Giả sử chân còn lại cực C là chân 2, 
chân 3 là cực E. 
- Ta nối đồng hồ như hình vẽ: 
Ib Ic
Ie
Ic
Ie
Ib
E
B
E
B
CC
B
C
E
C
B
E
NPN PNP
N P N C 
B 
E P N P C 
B 
E 
R 
1 2 3 
-
đỏ 
đen 
+
Giáo trình module: Điện tử cơ bản 
Trường Cao đẳng nghề Nam Định 50
+ Cực C nối nguồn + (que đen) 
+ Cực E nối nguồn - (que đỏ) 
+ Nối 1 điện trở R từ cực B về C (ta có 
phép định thiên kiểu dòng cố định). 
 Nếu phép đo có giá trị điện trở nhỏ 
thì phép giả sử của ta là đúng. 
 Còn nếu có giá trị điện trở lớn (hoặc kim không chỉ thị) là ta giả sử sai (phân 
cực chưa đúng) - ta sẽ thực hiện phép giả sử ngược lại.Tương tự đối với transistor 
thuận ta làm tương tự . 
 Hình dạng: 
- Loại Digital: có 2 họ thường dùng DTA (Digital transistor 2SA); DTC 
(Digital transistor 2SC) dùng để giao tiếp với mạch điều khiển tác dụng như một 
cổng đảo hoặc 1 công tắc (R nối cực B nhàm bảo vệ khối điều khiển phía trước 
khi TZT bị chạm, R nối BE giúp TZT luôn ổn định. 
Họ DTC 1x4: DTC 114; DTC 124 
Họ DTA 1x4: DTA 114; DTA 124 
Họ RN 120x: RN 1203; RN1204 
Q2
PNP1
Q1
NPN1
C B E 
B C 
C B 
E E 
Giáo trình module: Điện tử cơ bản 
Trường Cao đẳng nghề Nam Định 51
- Loại TZT darlington: dùng thang đo (1K) giống cách phân cực trên sau 
đó kích tay vào BC kim vọt lên trên 1/2 vạch chia thang đo là tốt . 
- Loại TZT có Damper (D, R) - Sò ngang: loại thường gặp ở tầng H. out, 
khối Power switching của tivi mầu, monitor 
Cách đo: Giữ que đo vào CE (thang R10K) kích tay vào BE (BJT) hoặc kích 
tay vào G (đối với loại MOSFET) nếu kim thay đổi là tốt. (khi hoạt động mối BE 
phân cực thuận - NPN, phân cực ngược - PNP) 
VD: sò D869, D870, 
 Domino: D1426, D1427 
 Một số lưu ý khi chọn transistor sử dụng: 
- Tần số hoạt động? Nếu chọn sai BJT sẽ không hoạt động đúng ở tần số cao. 
- Dòng tải IC ? Nếu nhỏ – sẽ làm nóng BJT (quá dòng) 
- Áp chịu đựng UCE ? nếu nhỏ hơn áp phân cực BJT sẽ bị phá vỡ liên kết P -N. 
- Độ khuếch đại. 
Giáo trình module: Điện tử cơ bản 
Trường Cao đẳng nghề Nam Định 52
Bài 3.4: TRANSISTOR TRƯỜNG 
I. JFET 
1. Cấu tạo và ký hiệu 
- Giống BJT chỉ khác tổng trở vào lớn, tổng trở ra lớn 
- Gồm có 3 cực: Drain (cực máng) – D 
 Gate (cực cổng) – G 
 Source (cực nguồn) – S 
 2. Nguyên lý làm việc 
 Để phân cực JFET ta dùng 2 
nguồn : Vói kênh n: dùng UDS > 0; 
UGS < 0. Khi đó qua JFET có dũng 
điện chạy qua cực máng hướng từ D-
>S gọi là dũng cực mỏng: ID 
 Dũng ID phụ thuộc vào cả hai 
nguồn phõn cực: UDS và UGS 
 ID = f1(UDS) với UGS = Const 
 ID = f2(UGS) với UDS = Const 
3. Cách đo và kiểm tra 
Loại kênh dẫn P 
PJFET
PJFET
Loại kênh dẫn N 
NJFET
NJFET
Điều kiện phân cực: VD >> VS  VG 
 IS = ID - IG 
JFET dẫn mạnh: VG giảm thì VS tăng, 
VD giảm. 
Điều kiện phân cực: VD << VS  VG 
 IS = ID - IG 
JFET dẫn mạnh: VG tăng thì VS giảm, 
VD tăng. 
Giáo trình module: Điện tử cơ bản 
Trường Cao đẳng nghề Nam Định 53
D
S
G
NJFET
 Cách kiểm tra chất lượng: 
Cách kiểm tra chất lượng: 
 Đặt que đen vào D và que đỏ 
vào S 
 Kích tay vào cực G nếu kim 
vọt lên rồi tự giữ và ở lần kích tiếp 
theo kim trả về đó là TZT tốt. 
- Mã ký hiệu: 2SK. 
 Đặt que đen vào S và que đỏ vào 
D 
 Kích tay vào cực G nếu kim vọt 
lên rồi tự giữ và ở lần kích tiếp theo 
kim trả về đó là TZT tốt 
- Mã ký hiệu: 2SJ. 
 Hình dạng: 
 Lưu ý khi sử dụng JFET: 
SMP... 
IRF
... 
K30X 
D G S 
BC 
264 
D G S 
D
S
G
PJFET
đe
n 
S 
G 
-
D
đ
Kích 
R 
+
NJFET
S
G
+
D ®á
®en
KÝch R -
PJFET
Giáo trình module: Điện tử cơ bản 
Trường Cao đẳng nghề Nam Định 54
- Đúng loại kênh N hay kênh P? 
- Tần số cắt 
- Dòng tải tối đa ID 
- Áp chịu đựng UDS 
II. Transistor MOSFET 
1. Cấu tạo và ký hiệu: 
Cấu tạo MOSFET 
a) Loại kênh đặt sẵn; b) Loại kênh cảm ứng. 
Đặc điểm cấu tạo của MOSFET có hai loại cơ bản. 
Trên nền đế là đơn tinh thể bán đẫn tạp chất loại p (Si-p), người ta pha tạp 
chất bằng phương pháp công nghệ đặc biệt (plana, Epitaxi hay khuếch tán ion) để 
tạo ra 2 vùng bán dẫn loại n+ (nồng độ pha tạp cao hơn so với đế) và lấy ra hai 
điện cực là D và S. Hai vùng này được nối thông với nhau nhờ một kênh dẫn điện 
loại n có thể hình thành ngay trong quá trình chế tạo loại kênh đặt sẵn hay chỉ hình 
thành sau khi đã có 1 điện trường ngoài (lúc làm việc trong mạch điện) tác động 
loại kênh cảm ứng. Tại phần đối diện với kênh dẫn, người ta tạo ra điện cực thứ ba 
là cực cửa G sau khi đã phủ lên bề mặt kênh 1 lớp cách điện mỏng SiO2. Từ đó 
MOSFET còn có tên là loại FET có cực cửa cách li (IGFET). Kênh dẫn được cách 
li với đế nhờ tiếp giáp pn thường được phân cực ngược nhờ 1 điện áp phụ đưa tới 
cực thứ 4 là cực đế. 
 Kí hiệu quy ước của MOSFET 
Giáo trình module: Điện tử cơ bản 
Trường Cao đẳng nghề Nam Định 55
2. Nguyên lí hoạt động và đặc tuyến Von-Ampe 
Để phân cực MOSFET người ta đặt 1 điện áp UDS > 0. Cần phân biệt hai 
trường hợp: 
Với loại kênh đặt sẵn, xuất hiện dòng điện tử trên kênh dẫn nối giữa S và D 
và trong mạch ngoài có dòng cực máng ID (chiều đi vào cực D), ngay cả khi chưa 
có điện áp đặt vào cực cửa (UGS = 0). 
Nếu đặt lên cực cửa điện áp UGS > 0, điện tử tự do có trong vùng đế (là hạt 
thiểu số) được hút vào vùng kênh dẫn đối diện với cực cửa làm giầu hạt dẫn cho 
kênh, tức là làm giảm điện trở của kênh, do đó lám tăng dòng cực máng ID. Chế độ 
làm việc này được gọi là chế độ giầu của MOSFET. 
Nếu đặt tới cực cửa điện áp UGS < 0, quá trình trên sẽ ngược lại, làm kênh 
dẫn bị nghèo đi do các hạt dẫn (là điện tử) bị đẩy xa khỏi kênh. Điện trở kênh dẫn 
tăng tùy theo mức độ tăng của UGS theo chiều âm sẽ làm giảm dòng ID. Đây là chế 
độ nghèo của MOSFET. 
Nếu xác định quan hệ hàm số ID = F3(UDS) lấy với những giá trị khác nhau 
của UGS bằng Ií thuyết thay thực nghiệm, ta thu được họ đặc tuyến ra của 
MOSFET loại kênh n đặt sẵn. 
UGS 
UDS 
Giáo trình module: Điện tử cơ bản 
Trường Cao đẳng nghề Nam Định 56
Đặc tuyến ra của MOSFET 
Với loại kênh cảm ứng, khi đặt tới cực cửa điện áp UGS < 0, không có dòng 
cực máng (ID = 0) do tồn tại hai tiếp giáp p-n mắc đối nhau tại vùng máng - đế và 
nguồn - đế, do đó không tồn tại kênh dẫn nối giữa máng - nguồn. Khi đặt UGS > 0, 
tại vùng đế đối diện cực cửa xuất hiện các điện tử tự do (do cảm ứng tĩnh điện) và 
hình thành một kênh dẫn điện nối liền hai cực máng và nguồn. Độ dẫn của kênh 
tăng theo giá trị của UGS do đó dòng điện cực máng ID tăng. Như vậy MOSFET 
loại kênh cảm ứng chỉ làm việc với 1 loại cực tính của UGS và chỉ ở chế độ làm 
giầu kênh. Biểu diễn quan hệ hàm ID= F4(UDS), lấy với các giá trị UGS khác 
nhau, ta có họ đặc tuyến ra của MOSFET kênh N cảm ứng như trên hình 2.52b. 
• Từ họ đặc tuyến ra của MOSFET với cả hai loại kênh đặt sẵn và kênh cảm 
ứng giống như đặc tuyến ra của JFET đã xét, thấy rõ có 3 vùng phân biệt : vùng 
gần gốc ở đó ID tăng tuyến tính theo UDS và ít phụ thuộc vào UGS, vùng bão hòa 
(vùng thắt) lúc đó ID chỉ phụ thuộc mạnh vào UGS, phụ thuộc yếu vào UDS và vùng 
đánh thủng lúc UDS có giá trị khá lớn. 
• Giải thích vật lí chi tiết các quá trình điều chế kênh dẫn điện bằng các điện 
áp UGS và UDS cho phép dẫn tới các kết luận tương tự như đối với JFET. Bên cạnh 
hiện tượng điều chế độ dẫn điện của kênh còn hiện tượng mở rộng vùng nghèo của 
tiếp giáp p-n giữa cực máng - đế khi tăng đần điện áp UDS. Điều này làm kênh dẫn 
có tiết diện hẹp dần khi đi từ cực nguồn tới cực máng và bị thắt lai tại 1 điểm ứng 
với điểm uốn tại ranh giới hai vùng tuyến tính và bão hòa trên đặc tuyến ra. Điện 
áp tương ứng với điểm này gọi là điện áp bão hòa UDSO (hay điện áp thắt kênh). 
Hình a và b là đường biểu diễn quan hệ lD = f5(UGS) ứng với một giá trị cố định của 
UDS với hai loại kênh đặt sẵn và kênh cảm ứng, được gọi là đặc tuyến truyền đạt 
Giáo trình module: Điện tử cơ bản 
Trường Cao đẳng nghề Nam Định 57
của MOSFET. 
Hình 2.53: Đặc tuyến truyền đạt của MOSFET 
Các tham số của MOSFET được định nghĩa và xác định giống như đối với 
JFET gồm có: hỗ dẫn S của đặc tính truyền đạt, điện trở trong ri ,điện trở vào rv và 
nhóm các tham số giới hạn: điện áp khóa UGSO (ứng với 1 giá trị UDS xác định), 
điện áp thắt kênh hay điện áp máng - nguồn bão hòa UDSO (ứng với UGS = 0) dòng 
IDmaxCf, UDSmaxCF. Khi sử dụng FET trong các mạch điện tử, cần lưu ý tới một số đặc 
điểm chung nhất sau đây: 
- Việc điều khiển điện trở kênh dẫn bằng điện áp UGS trên thực tế gần như 
không làm tổn hao công suất của tín hiệu, điều này có được do cực điều khiển hầu 
như cách li về điện với kênh dẫn hay điện trở lối vào cực lớn (109  103 so với 
loại tranzito bipolal dòng điện dò đầu vào gần như bằng không, với công nghệ 
CMOS điều này gần đạt tới lí tưởng. Nhận xét này đặc biệt quan trọng với các 
mạch điện tử analog phải làm việc với những tín hiệu yếu và với mạch điện tử 
digital khi đòi hỏi cao về mật độ tíc hợp các phần tử cùng với tính phản ứng nhanh 
Giáo trình module: Điện tử cơ bản 
Trường Cao đẳng nghề Nam Định 58
và chi phí năng lượng đòi hỏi thấp của chúng. 
- Đa số các FET có cấu trúc đối xứng giữa 2 cực máng (D) và nguồn (S). Do 
đó các tính chất của FET hầu như không thay đổi khi đổi lẫn vai trò hai cực này. 
- Với JFET và MOSFET chế độ nghèo, dòng cực máng đạt cực đại ID IDmax, 
lúc điện áp đặt vào cực cửa bằng không UGS = 0. Do vậy chúng được gọi 
chung là họ FET thường mở. Ngược lại, với MOSFET chế độ giầu, dòng ID =0 
lúc UGS = 0 nên nó mới được gọi là họ FET thường khoá. Nhận xét này có ý nghĩa 
khi xây dựng các sơ đồ khoá ( mạch lôgic số ) dựa trên công nghệ MOS. 
Dạng đóng vỏ MOSFET trong thực tế 
Giáo trình module: Điện tử cơ bản 
Trường Cao đẳng nghề Nam Định 59
3. Ứng dụng Mosfet 
Trong bộ nguồn xung của Monitor hoặc máy vi tính, người ta thường dùng 
cặp linh kiện là IC tạo dao động và đèn Mosfet, dao động tạo ra từ IC có dạng 
xung vuông được đưa đến chân G của Mosfet, tại thời điểm xung có điện áp > 0V 
=> đèn Mosfet dẫn, khi xung dao động = 0V Mosfet ngắt => như vậy dao động tạo 
ra sẽ điều khiển cho Mosfet liên tục đóng ngắt tạo thành dòng điện biến thiên liên 
tục chạy qua cuộn sơ cấp => sinh ra từ trường biến thiên cảm ứng lên các cuộn thứ 
cấp => cho ta điện áp ra. 
Giáo trình module: Điện tử cơ bản 
Trường Cao đẳng nghề Nam Định 60
BÀI 3-4: SCR – TRIAC - DIAC 
I. THYRISTOR (SCR) 
1. Cấu tạo và ký hiệu: 
SCR được cấu tạo bởi 4 lớp bán dẫn PNPN. Như tên gọi ta thấy SCR là một 
diode chỉnh lưu được kiểm soát bởi cổng silicium. Các tíêp xúc kim loại được tạo 
ra các cực Anod A, Catot K và cổng G. 
2. Nguyên lý hoạt động: 
Nếu ta mắc một nguồn điện một chiều VAA vào SCR như hình sau. một 
dòng điện nhỏ IG kích vào cực cổng G sẽ làm nối PN giữa cực cổng G và catot K 
dẫn phát khởi dòng điện anod IA qua SCR lớn hơn nhiều. Nếu ta đổi chiều 
nguồn VAA (cực dương nối với catod, cục âm nối với anod) sẽ không có dòng 
điện qua SCR cho dù có dòng điện kích IG. Như vậy ta có thể hiểu SCR như một 
diode nhưng có thêm cực cổng G và để SCR dẫn điện phải có dòng điện kích IG 
vào cực cổng. 
Cơ chế hoạt động như trên của SCR cho thấy dòng IG không cần lớn và chỉ 
cần tồn tại trong thời gian ngắn. Khi SCR đã dẫn điện, nếu ta ngắt bỏ IG thì SCR 
Giáo trình module: Điện tử cơ bản 
Trường Cao đẳng nghề Nam Định 61
vẫn tiếp tục dẫn điện, nghĩa là ta không thể ngắt SCR bằng cực cổng, đây cũng là 
một nhược điểm của SCR so với transistor. 
Người ta chỉ có thể ngắt SCR bằng cách cắt nguồn VAA hoặc giảm VAA sao 
cho dòng điện qua SCR nhỏ hơn một trị số nào đó (tùy thuộc vào từng SCR) gọi là 
dòng điện duy trì IH (hodding current). 
3. Đặc tuyến Vôn-Ampe 
Đặc tuyến này trình bày sự biến thiên của dòng điện anod IA theo điện thế 
anod- catod VAK với dòng cổng IG coi như thông số. 
- Khi SCR được phân cực nghịch (điện thế anod âm hơn điện thế catod), chỉ có 
một dòng điện rỉ rất nhỏ chạy qua SCR 
- Khi SCR được phân cực thuận (điện thế anod dương hơn điện thế catod), 
nếu ta nối tắt (hoặc để hở) nguồn VGG (IG=0), khi VAK còn nhỏ, chỉ có một dòng 
điện rất nhỏ chạy qua SCR (trong thực tế người ta xem như SCR không dẫn điện), 
nhưng khi VAK đạt đến một trị số nào đó (tùy thuộc vào từng SCR) gọi là điện thế 
quay về VBO thì điện thế VAK tự động sụt xuống khoảng 0,7V như diode thường. 
Dòng điện tương ứng bây giờ chính là dòng điện duy trì IH. Từ bây giờ, SCR 
chuyển sang trạng thái dẫn điện và có đặc tuyến gần giống như diode thường. 
Nếu ta tăng nguồn VGG để tạo dòng kích IG, ta thấy điện thế quay về nhỏ hơn 
và khi dòng kích IG càng lớn điện thế quay về VBO càng nhỏ. 
Giáo trình module: Điện tử cơ bản 
Trường Cao đẳng nghề Nam Định 62
4. Những thông số kỹ thuật : 
- Dòng điện cực đại IA = Ucc - 0,7/RL 
- Điện áp ngược cực đại: VBR = 100v 1000v 
- Dòng điện kích cực tiểu: IGmin phụ thuộc (tỷ lệ thuận với công suất của SCR) 
 IGmin = 1mA vài chục mA 
- Thời gian mở SCR: chính là độ rộng của xung kích để SCR chuyển trạng 
thái. Thời gian mở khoảng vài s 
- Để SCR tắt thì IG = 0, UAK = 0 và thời gian cho UAK = 0 phải đủ dài. Thời 
gian mở khoảng vài s. 
5. Cách đo, kiểm tra xác định chân SCR 
* Hình dạng: 
G A K 
A K 
G 
A K G 
A 
G 
K 
Giáo trình module: Điện tử cơ bản 
Trường Cao đẳng nghề Nam Định 63
* Cách đo kiểm tra xác định cực tính và chất lượng 
 - Từ điều kiện làm việc của SCR: UAK > 0; UGK > 0 
 - Từ sơ đồ cấu trúc ta có thể đo SCR bằng cách cũng thực hiện 6 phép đo 
giống như TZT nhưng chỉ có 1 phép đo có giá trị R ở 2 chân G và K. Với que đen 
ở chân G, que đỏ ở chân K. 
 - Chân còn lại ta xác định được 
là chân A. 
- Kiểm tra chất lượng bằng 
 cách thực hiện theo sơ đồ sau: 
(giả sử chân 2 là Anốt; 1 là katôt; 3 là G) nếu kim lên một giá trị mà bỏ R ra 
mà vẫn giữ giá trị đó thì ta nói SCR đó còn tốt. 
- Mã SCR: BR...., BT...., MCR...., BTW....., 2P4M 
II. ĐO KIỂM TRA TRIAC 
1. Cấu tạo và ký hiệu: 
A K
G
SCR
R
+
1 2 3 
-
 đ
đe
n 
+
R 
Giáo trình module: Điện tử cơ bản 
Trường Cao đẳng nghề Nam Định 64
- Triac được xem như 2 thyrittor ghép song song ngược. Nên triac được 
dùng trong mạch điện xoay chiều (dẫn điện theo cả 2 chiều) 
- Như vậy, ta thấy Triac như gồm bởi một SCR PNPN dẫn điện theo 
chiều từ trên xuống dưới, kích bởi dòng cổng dương và một SCR NPNP dẫn 
điện theo chiều từ dưới lên kích bởi dòng cổng âm. Hai cực còn lại gọi là hai 
đầu cuối chính (main terminal). 
2. Nguyên lý hoạt động: 
Thật ra, do sự tương tác của vùng bán dẫn, Triac được nảy theo 4 cách 
khác nhau,được trình bày bày như hình vẽ: 
 Khi T2 có điện thế (+), T1 có điện thế (-) cực G có xung (+) thì triac dẫn từ 
T2 về T1 
 Khi T2 có điện thế (-), T1 có điện thế (+) cực G có xung (-) thì triac dẫn từ 
T1 về T2 
  Triac có khả năng dẫn 2 chiều 
- Khi triac thông cực G mất tác dụng, U giữa T1 , T2 là điện áp bão hoà 
3. Cách xác định: 
Ta thực hiện 6 phép đo ta thấy có 2 phép đo có giá trị gần bằng nhau. Đó là 
cực G và T1 . Vậy còn lại sẽ là T2 hoặc T2 sẽ được nối với vỏ hoặc tấm toả nhiệt. 
 + Cực G ta xác định theo sơ đồ sau: 
Giáo trình module: Điện tử cơ bản 
Trường Cao đẳng nghề Nam Định 65
- Hình dạng: 
 - Mã ký hiệu: BRY....., SC......, T......, USC......, BT....,....... 
- Tra cứu thông số kỹ thuật BT 137 tương tự như cách tra SCR 
III. ĐO KIỂM TRA DIAC 
- Gồm 3 lớp bán dẫn khác loại ghép nối tiếp như TZT nhưng chỉ có 2 cực là T1 
và T2 
T2 T1 G 
N P N 
T2 T
1 
T1 T2
T2 
G T1 
T1 G 
Giáo trình module: Điện tử cơ bản 
Trường Cao đẳng nghề Nam Định 66
- Diac gồm 3 lớp bán dẫn khác loại ghép nối với nhau như một TZT nhưng 
chỉ đưa ra 2 chân tương ứng với 2 cực của Diac. (Nó được xem như một TZT 
không có cực nền). Do tính chất đối xứng của Diac nên không cần phân biệt T1 và 
T2. 
- Diac được kích mở bằng cách nâng cao điện áp đặt vào 2 cực Umở = 20  40V. 
 Hình dạng: 
- Các mã đặc trưng: D..., N...., ST....., ..... 
- Tra cứu thống số kỹ thuật của diac DB3 (C113): 
 tương tự cách tra SCR. vậy DB3 có mã ECG là 6408 
IV. THỰC HÀNH: 
 - Thực hành đo kiểm tra xác định cực tính, xác định chân các linh kiện SCR; 
triac; diac... 
1. Lắp ráp mạch điều khiển điện áp dùng SCR (1ca) 
a. Mạch điện: (mạch điều chỉnh đèn bàn) 
- Tác dụng linh kiện: nhiệm vụ từng khối (từng linh kiện) 
220VAC
T
P
5
T
P
4
TP3
TP2
TP1
SCR1
2P4M
Diac 1
VR1
250k
C
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 giao_trinh_module_dien_tu_co_ban_phan_2.pdf giao_trinh_module_dien_tu_co_ban_phan_2.pdf