Giáo trình Môđun Phòng và trị bệnh cho gà - Nuôi và phòng trị bệnh cho gà

ĐỀ MỤC TRANG

MÔ ĐUN PHÒNG TRỊ BỆNH CHO GÀ .8

Bài 1: Vệ sinh thú y phòng bệnh cho gà .8

A. Nội dung:.8

1.1. Xác định các phương pháp phòng bệnh cho gà .8

1.2. Mua con giống an toàn dịch bệnh .10

1.3. Vệ sinh, sát trùng chuồng trại, vườn thả và dụng cụ chăn nuôi .10

1.4. Vệ sinh thức ăn, nước uống .12

1.5. Cách ly hạn chế dịch bệnh .12

1.6. Phòng bệnh bằng thuốc và vacxin cho gà .13

B. Câu hỏi và bài tập thực hành.19

C. Ghi nhớ:.19

Bài 2: Phòng, chống bệnh cúm gà .21

A. Nội dung:.21

1.1. Xác định nguyên nhân gây bệnh .21

1.2. Xác định triệu chứng bệnh.22

1.3. Xác định bệnh tích.23

1.4. Chẩn đoán bệnh .25

1.5. Đưa ra biện pháp phòng, chống bệnh.25

B. Câu hỏi và bài tập thực hành.32

C. Ghi nhớ:.32

Bài 3: Phòng, chống bệnh Newcastle .33

A. Nội dung:.33

1.1. Xác định nguyên nhân gây bệnh .33

1.2. Xác định triệu chứng bệnh.34

1.3. Xác định bệnh tích.36

1.4. Chẩn đoán bệnh .38

1.5. Đưa ra biện pháp phòng, chống bệnh.39

B. Câu hỏi và bài tập thực hành.39

C. Ghi nhớ:.39

Bài 4: Phòng, trị bệnh Gumboro.41

A. Nội dung:.41

1.1. Xác định nguyên nhân gây bệnh .41

1.2. Xác định triệu chứng bệnh.42

1.3. Xác định bệnh tích.44

1.4. Chẩn đoán bệnh .45

1.5. Đưa ra biện pháp phòng, trị bệnh.45

B. Câu hỏi và bài tập thực hành.465

C. Ghi nhớ:.46

Bài 5: Phòng, trị bệnh Đậu gà.48

A. Nội dung:.48

1.1. Xác định nguyên nhân gây bệnh .48

1.2. Xác định triệu chứng bệnh.48

1.3. Xác định bệnh tích.48

1.4. Chẩn đoán bệnh .49

1.5. Đưa ra biện pháp phòng, trị bệnh.49

B. Câu hỏi và bài tập thực hành.50

C. Ghi nhớ:.50

Bài 6: Phòng, trị bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm (ILT).51

A. Nội dung:.51

1.1. Xác định nguyên nhân gây bệnh .51

1.2. Xác định triệu chứng bệnh.51

1.3. Xác định bệnh tích.52

1.4. Chẩn đoán bệnh .52

1.5. Đưa ra biện pháp phòng, trị bệnh.52

B. Câu hỏi và bài tập thực hành.54

C. Ghi nhớ:.55

Bài 7: Phòng, trị bệnh Marek.56

A. Nội dung:.56

1.1. Xác định nguyên nhân gây bệnh .56

1.2. Xác định triệu chứng bệnh.56

1.3. Xác định bệnh tích.58

1.4. Chẩn đoán bệnh .59

1.5. Đưa ra biện pháp phòng, trị bệnh.59

B. Câu hỏi và bài tập thực hành.60

C. Ghi nhớ:.60

Bài 8: Phòng, trị bệnh tụ huyết trùng gà .61

A. Nội dung:.61

1.1. Xác định nguyên nhân gây bệnh .61

1.2. Xác định triệu chứng bệnh.62

1.3. Xác định bệnh tích.63

1.4. Chẩn đoán bệnh .64

1.5. Đưa ra biện pháp phòng, trị bệnh.64

B. Câu hỏi và bài tập thực hành.64

C. Ghi nhớ:.65

Bài 9: Phòng, trị bệnh bạch lỵ .66

A. Nội dung:.66

1.1. Xác định nguyên nhân gây bệnh .666

1.2. Xác định triệu chứng bệnh.67

1.3. Xác định bệnh tích.67

1.4. Chẩn đoán bệnh .69

1.5. Đưa ra biện pháp phòng, trị bệnh.70

B. Câu hỏi và bài tập thực hành.70

C. Ghi nhớ:.70

Bài 10: Phòng, trị bệnh viêm đường hô hấp mãn tính (CRD) .72

A. Nội dung:.72

1.1. Xác định nguyên nhân gây bệnh .72

1.2. Xác định triệu chứng bệnh.73

1.3. Xác định bệnh tích.73

1.4. Chẩn đoán bệnh .74

1.5. Đưa ra biện pháp phòng, trị bệnh.75

B. Câu hỏi và bài tập thực hành.75

C. Ghi nhớ:.76

Bài 11: Phòng, trị bệnh cầu trùng gà.77

A. Nội dung:.77

1.1. Xác định nguyên nhân gây bệnh .77

1.2. Xác định triệu chứng bệnh.78

1.3. Xác định bệnh tích.78

1.4. Chẩn đoán bệnh .79

1.5. Đưa ra biện pháp phòng, trị bệnh.79

B. Câu hỏi và bài tập thực hành.80

C. Ghi nhớ:.80

HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN/MÔN HỌC .81

I. Vị trí, tính chất của mô đun /môn học: .81

II. Mục tiêu:.81

III. Nội dung chính của mô đun:.81

IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành.82

4.1. Nguồn nhân lực: .82

4.2. Cách thức tổ chức .82

4.3. Thời gian: .83

4.4. Số lượng .83

4.5. Tiêu chuẩn sản phẩm .83

V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập .83

5.1. Bài 1: Vệ sinh thú y phòng bệnh cho gà.83

5.2. Bài 2: Phòng, chống bệnh cúm gà.84

5.3. Bài 3: Phòng, chống bệnh Newcastle.85

5.4. Bài 4: Phòng, trị bệnh Gumboro .85

5.5. Bài 5: Phòng, trị bệnh Đậu gà .867

5.6. Bài 6: Phòng, trị bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm (ILT) .87

5.7. Bài 7: Phòng, trị bệnh Marek .87

5.8. Bài 8: Phòng, trị bệnh tụ huyết trùng gà.88

5.9. Bài 9: Phòng, trị bệnh bạch lỵ.89

5.10. Bài 10: Phòng, trị bệnh viêm đường hô hấp mãn tính (CRD).90

5.11. Bài 11: Phòng, trị bệnh cầu trùng gà .90

VI. Tài liệu tham khảo.92

pdf94 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 1021 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Môđun Phòng và trị bệnh cho gà - Nuôi và phòng trị bệnh cho gà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
250C). 29 Tiêm phòng vacxin cúm gà 5) Theo dõi thường xuyên. Thường xuyên theo dõi sức khỏe đàn gia cầm để phát hiện sớm triệu chứng của bệnh cúm. Nếu phát hiện ca nhiễm càng sớm thì càng dễ áp dụng các biện pháp kiểm soát bệnh. Nếu bạn phát hiện bất kỳ triệu chứng nào trong đàn gia cầm nhà bạn, hãy áp dụng các biện pháp cô lập đàn gia cầm bị bệnh và thông báo ngay với cơ quan chính quyền địa phương và thú y để được hướng dẫn sử lý kịp thời. - Những việc phải làm khi trong vùng xảy ra dịch cúm gia cầm: Khi được thông báo bệnh cúm gia cầm xảy ra trong vùng, cần tuân thủ 5 nguyên tắc cơ bản sau đây cho trại gà: Quy tắc 1: Nhốt tất cả gia cầm lại nhưng phải tách riêng từng loại. Không nhốt chung gà lẫn với vịt và ngan, ngỗng. Quy tắc 2: Không mua hoặc nhận bất kỳ loại gia cầm mới nào về nhà hoặc đưa vào trại. Quy tắc 3: Không cho khách vào thăm quan trại. Nếu cần phải làm thì đặt chậu thuốc sát trùng để cho khách nhúng chân, rửa tay và không cho khách tiếp súc với gia cầm. Quy tắc 4: Dọn sạch và phun sát trùng chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi và khu vực quanh chuồng 2 lần/tuần. 30 Quy tắc 5: Không cho các loại xe vào trang trại, nếu cần thiết thì phải tiến hành phun sát trùng toàn bộ xe. Rửa chân tay Phun sát trùng xe - Những việc phải làm khi nghi ngờ đàn gia cầm bị nhiễm cúm: + Với gia cầm ốm: Báo ngay với cán bộ thú y và chính quyền địa phương. Tránh tiếp súc với gia cầm ốm. Nếu gia cầm không nuôi riêng, hãy nhốt chúng lại ở khu riêng có rào kín để tránh tiếp súc. Không ăn, không bán chạy hay cho vật nuôi khác ăn thịt. Không vận chuyển gia cầm và các sản phẩm của chúng như lông, trứng ra ngoài trại. Tuân thủ chặt chẽ chỉ dẫn của cán bộ thú y trong việc xử lý và tiêu hủy gia cầm nhiễm bệnh. + Với gia cầm chết: Không vứt xác chết xuống sông, hồ, suối và các nơi ở công cộng. 31 Không mua, bán hoặc vận chuyển sản phẩm gia cầm chết như thịt, trứng, lông. Không lấy thịt gia cầm chết làm thức ăn cho gia súc khác. Không tự ý chôn gia cầm chết mà phải báo cho cán bộ thú y để được hướng dẫn. Xử lý gà chết + Những việc phải làm khi phát hiện gia cầm chết: Hãy đeo găng tay cao su và khẩu trang che miệng, mũi và nhặt xá chết cho vào bao tải nilon sau đó buộc chặt lại, báo ngay cho cán bộ thú y để được hướng dẫn xử lý. Bao gói xác chết để xử lý + Cách phòng nhiễm cúm gia cầm ở ngƣời: Không sờ vào xác chết hoặc gia cầm bị bệnh. 32 Không ăn thịt gia cầm chết hoặc bị bệnh. Nấu thật chín thịt gia cầm và các sản phẩm gia cầm. Chỉ ăn thịt gia cầm khi thịt chín không còn màu hồng. Giết mổ gia cầm ở cách xa nhà, phải đeo khẩu trang, đi găng tay và rửa tay xà phòng sau khi giết mổ gia cầm. Rửa tay bằng xà phòng ít nhất 15 giây sau khi tiếp súc với gia cầm và chế biến thịt, trứng gia cầm. Không ăn tiết canh, kể cả của những con trông khỏe mạnh. Làm vệ sinh nơi ở bằng xà phòng hoặc bột giặt. Phun sát trùng bằng hóa chất sát trùng toàn bộ khu sinh hoạt của người và khu nuôi gia cầm 2 lần/tuần. B. Câu hỏi và bài tập thực hành - Nguyên nhân gây bệnh cum gia cầm là gì? - Gà bị mắc bệnh cúm gia cầm có những biểu hiện triệu chứng gì? - Gà bị mắc bệnh cúm gia cầm có những bệnh tích gì? - Cần chẩn đoán phân biệt bệnh cúm gia cầm với những bệnh nào? - Đưa ra biện pháp phòng chống bệnh cúm gia cầm đạt hiệu quả? - Thực hiện thu thập triệu chứng và bệnh tích bệnh cúm gia cầm ở gà. - Thực hiện tiêm phòng vacxin cúm gia cầm cho gà. C. Ghi nhớ: - Xác định nguyên nhân gây bệnh. - Xác định triệu chứng bệnh. - Xác định bệnh tích. - Chẩn đoán bệnh. - Đưa ra biện pháp phòng, chống bệnh. 33 Bài 3: Phòng, chống bệnh Newcastle Mục tiêu: - Xác định được nguyên nhân gây bệnh Newcastle. - Mô tả được triệu chứng, bệh tích bệnh Newcastle - Chẩn đoán và đưa ra biện pháp phòng, chống bệnh Newcastle đạt hiệu quả cao. A. Nội dung: 1.1. Xác định nguyên nhân gây bệnh - Đặc điểm bệnh: Bệnh Newcastle hay còn gọi là bệnh gà rù là một bệnh truyền nhiễm cấp tính lây lan mạnh của loài gà với đặc điểm chủ yếu là gây xuất huyết, viêm loét niêm mạc đường tiêu hoá. Bệnh do một loại virut thuộc họ paramyxo gây ra. - Nguyên nhân: Virut Newcastle là loại ARN virut, có vỏ bọc ngoài là lipit nên nó rất mẫn cảm với các chất làm tan mỡ như: ete, cloroform. Virut có nhiều chủng gây bệnh, tuỳ theo độc lực của chúng mà người ta xếp các chủng này vào các nhóm khác nhau: + Nhóm Lentogene: Gồm những chủng không có độc lực hoặc độc lực thấp, chỉ có khả năng gây phản ứng nhẹ cho gà con mới nở như: Sổ mũi, hắt hơi. Đại diện của nhóm này là chủng Lasota, B1, F. Có thể sử dụng các chủng này đẻ làm giống gốc sản xuất vacxin phòng bệnh. + Nhóm Mesogene: Gồm những chủng có độc lực vừa, chỉ có khả năng gây bệnh cho gà dưới 2 tháng tuổi, đặc biệt là gà dưới 6 tuần tuổi. Đại diện của nhóm này là chủng Mukterwar và chủng Herforshire. Có thể dùng các chủng này làm giống gốc để sản xuất vacxin phòng bệnh cho gà từ 2 tháng tuổi trở lên. + Nhóm Velogene: Gồm những chủng virut gây bệnh ngoài tự nhiên. - Sức đề kháng: Virut có sức đề kháng tương đối yếu: trong thịt thối rữa, phân, rác, xác chết virut tồn tại không quá 24 giờ. Trong nền chuồng ẩm ướt 34 virut bị diệt nhanh. Các chất sát trùng thông thường đều dễ dàng tiêu diệt được virut. - Loài mắc bệnh: Gà cảm thụ với bệnh nặng nhất rồi đến gà tây, gà càng lớn càng ít cảm thụ bệnh. Bồ câu, chim sẻ..., các loài thuỷ cầm, đặc biệt là ngỗng cũng cảm thụ với bệnh. Người có thể bị nhiễm bệnh gây viêm kết mạc mắt. - Đường xâm nhập: Bệnh lây chủ yếu qua đường tiêu hoá: do thức ăn, nước uống có mầm bệnh hoặc gà khoẻ ăn phải chất thải khi làm thịt gà bệnh. Bệnh còn lây trực tiếp qua da và niêm mạc. - Cơ chế sinh bệnh: Sau khi xâm nhập vào cơ thể, nó qua niêm mạc hầu họng rồi vào máu gây nhiễm trùng máu. Từ máu virut đi đến các cơ quan phủ tạng gây viêm, hoại tử. Thành huyết quản bị phá vỡ gây xuất huyết và thâm nhiễm dịch vào các xoang trong cơ thể. Virut tác động gây rối loạn tuần hoàn và trung khu hô hấp làm cho con vật khó thở. Phần lớn gà nhiễm bệnh thường chết ở thời kỳ nhiễm trùng huyết. 1.2. Xác định triệu chứng bệnh Gà nung bệnh từ 5-6 ngày và biểu hiện lờ đờ, kém ăn, uống nhiều nước ngực ướt, thở khó, ho. Phân lỏng màu xanh trắng có mùi tanh khẳm, đôi khi có máu, hậu môn phân ướt dính bết. Mào tím, có thể phù nề quanh đầu. Gà đẻ giảm sản lượng trứng, trứng có vỏ mềm. Tỷ lệ chết tăng dần và đạt tới 50 - 90% tùy theo đàn. Một số con không chết có triệu chứng động kinh, quay tròn, đầu rúc vào bụng. Triệu chứng động kinh 35 Triệu chứng phù đầu nhắm mắt chảy nước mắt, nước mũi Gà há miệng để thở (giống IB) Gà chảy nước mắt, nước mũi, há miệng để thở (giống IB) Gà tụ từng nhóm bỏ ăn Gà ỉa chảy phân xanh 36 Gà chết tỷ lệ cao 1.3. Xác định bệnh tích Thực quản, dạ dày tuyến và cơ, ruột, lỗ huyệt xuất huyết, lách sưng to. Khí quản, phế quản có dịch nhờn, đôi khi xuất huyết. Gà đẻ buồng trứng sung huyết và có một số trứng teo. Da chân và da lườn bình thường, vành tim bình thường. Viêm kết mạc Khí quản, thanh quản xuất huyết 37 Dạ dày tuyến xuất huyết điểm Mỡ xuất huyết Phế năng đục với dịch mầu vàng Khí quản thanh quản đỏ Xuất huyết dạ dày tuyến đầu nối thực quản và ruột xuất huyết 38 Xuất huyết và viêm loét dạ dày cơ Xung huyết lỗ huyệt Nang trứng xung huyết đỏ Buồng trứng dị hình Viêm loét van hồi manh tràng 1.4. Chẩn đoán bệnh - Chẩn đoán dựa vào triệu chứng và bệnh tích. - Cần chẩn đoán phân biệt với một số bệnh: + Bệnh tụ huyết trùng: Quá trình xảy ra bệnh nhanh, gà chết đột ngột, gan hoại tử. + Bệnh viêm khí quản truyền nhiễm (IB): Tổn thương nặng đường hô hấp, khó thở nặng, không bị xuất huyết đường tiêu hoá. 39 + Bệnh Gumboro: Da, cơ có những điểm xuất huyết hoạc những vệt xuất huyết, ít viêm loét đường hô hấp. + Chứng thiếu Vitamin: Có màng giả ở vùng hầu họng, không xuất huyết ở dạ dày và ruột. 1.5. Đƣa ra biện pháp phòng, chống bệnh - Phòng bệnh: Bằng vacxin theo quy trình, nếu đàn gà bị dịch, xác gà phải chôn rắc vôi hoặc đun chín kỹ, lông chôn sâu, khu chuồng nuôi và dụng cụ rửa sạch, rắc vôi sau đó phun sát trùng kỹ bằng hóa chất, để chuồng nghỉ 1 - 2 tháng mới nuôi tiếp. - Điều trị: Không có thuốc trị bệnh. Tuy nhiên phát hiện sớm thì dùng kháng thể gumboro tiêm 2 lần, mỗi lần cách nhau 3 ngày, nếu gà khỏe dần lên và không chết thì sau đó 7 - 8 ngày phải tiêm vacxin nhược độc Newcastle hệ 1 ngay theo đúng quy trình sử dụng vacxin. B. Câu hỏi và bài tập thực hành - Nguyên nhân gây bệnh Newcastle là gì? - Gà bị mắc bệnh Newcastle có những biểu hiện triệu chứng gì? - Gà bị mắc bệnh Newcastle có những bệnh tích gì? - Cần chẩn đoán phân biệt bệnh Newcastle với những bệnh nào? - Đưa ra biện pháp phòng trị bệnh Newcastle đạt hiệu quả? - Thực hiện thu thập triệu chứng và bệnh tích bệnh Newcastle ở gà? - Thực hiện tiêm, nhỏ vacxin phòng bệnh Newcastle cho gà. C. Ghi nhớ: - Xác định nguyên nhân gây bệnh - Xác định triệu chứng bệnh - Xác định bệnh tích - Chẩn đoán bệnh - Đưa ra biện pháp phòng, trị bệnh 40 Bài 4: Phòng, trị bệnh Gumboro Mục tiêu: - Xác định được nguyên nhân gây bệnh Gumboro. - Mô tả được triệu chứng, bệnh tích bệnh Gumboro. - Chẩn đoán và đưa ra biện pháp phòng, trị bệnh Gumboro đạt hiệu quả cao. A. Nội dung: 1.1. Xác định nguyên nhân gây bệnh - Đặc điểm bệnh: Bệnh Gumbero là 1 bệnh truyền nhiễm cấp tính của loài gà, đặc biệt là gà 3-6 tuần tuổi. Do virut Gumboro gây bệnh tích chủ yếu ở túi Fabracius làm túi Fabracius sưng, xuất huyết hoặc teo đi. Bệnh được phát hiện lần đầu tiên ở làng Gumboro của nước Mỹ năm 1957. ở Việt Nam bệnh được phát hiện 1982 tại trại gà của quân khu V. Tỷ lệ nhiễm bệnh cao, tỷ lệ chết thấp 10-30%. Túi Fabracius là cơ quan sản sinh miễn dịch dịch thể của gà, do đó khi túi Fabracius bị phá huỷ gà sẽ suy giảm miễn dịch hoặc mất khả năng đáp ứng miễn dịch đối với các loại vacxin phòng các bệnh khác và gà dễ bị nhiễm với các bệnh truyền nhiễm khác. - Nguyên nhân: Virut Gumboro thuộc họ Birnaviridcae và thuộc giống Birna virut. Virut có cấu tạo là hai sợi ARN xoắn lại với nhau. Là virut dạng trần không có vỏ bọc bên ngoài. Virut Gumboro gồm hai typ gây bệnh chính: Typ 1: Gây bệnh ở gà ta. Typ 2: Gây bệnh ở gà tây. Tuy nhiên gà tây có thể cảm nhiễm Typ 1 và ngược lại nhưng không gây miễn dịch chéo. Đích tấn công của vi rút Gumboro là túi Fabracius nên lứa tuổi gà nhiễm với bệnh gắn liền với tuổi phát triển của túi Fabracius. - Sức đề kháng: Virut có sức đề kháng với điều kiện ngoại cảnh. Nó có thể tồn tại trong phân, nền chuồng 54 - 122ngày. Đây chính là nguồn tàng trữ virut, nhưng virut lại bị vô hoạt ở điều kiện pH = 12 hoặc pH = 2, virut bị tiêu diệt ở 41 600C trong 30 phút. Các chất sát trùng thông thường có thể diệt được virut: phelnol 0,5% trong 1h, chloramin 0,5% trong 10 phút... - Loài mắc bệnh: Gà là loài nhiễm bệnh duy nhất. Tỷ lệ ốm cao, tỷ lệ chết thấp nhưng thiệt hại về kinh tế trong công nghiệp rất lớn vì gà còi cọc chậm lớn, hệ thống miễn dịch dịch thể bị phá huỷ làm cho gà dễ bị mắc 1 số loại bệnh khác. - Đường lây nhiễm: Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể gà khoẻ mạnh qua phân, chất độn chuồng, qua thức ăn, nước uống nhiễm bệnh vào đường tiêu hoá. Gà mổ cắn nhau. - Cơ chế gây bệnh: Virut xâm nhập vào cơ thể gà qua đường tiêu hoá sau 4-5h nó đã có mặt trong máu và đến các cơ quan phủ tạng đặc biệt là túi Fabracius. Khi vào máu virut kết hợp với lượng bổ thể có trong máu tạo ra các cục huyết khối, làm vỡ thành mạch gây xuất huyết cơ và các cơ quan khác, túi Fabracius sưng phù, xuất huyết. 1.2. Xác định triệu chứng bệnh Nung bệnh 2 - 3 ngày và biểu hiện gà bay nhảy náo loạn trong chuồng, mổ nhau, sau đó ủ rũ từng đám, lông xù, tụ đống, lù đù và sốt cao, phân ỉa chảy nhớt màu trắng sữa hoặc màu xám xanh, trọng lượng giảm nhanh, đi run rẩy, tiếp theo gà chết với tỷ lệ tăng nhanh mỗi ngày từ 5 - 30% nếu không ghép với bệnh cầu trùng, CRDnếu ghép tỷ lệ chết tới 70%, khi gà chết thường kêu ré lên, bị liệt chân. Gà thịt tuổi phát bệnh thường từ 20 - 40 ngày, gà hậu bị tuổi nhiễm bệnh 30.-.80 ngày, cũng có trường hợp phát bệnh sớm hơn từ 4 ngày gọi là nhiễm bệnh sớm. Phân nước mầu trắng Lông xơ rụng 42 Gà mắc bệnh ở 5 tuần tuổi Phân trắng loãng Đồ thị tỷ lệ chết theo ngày tuôi 43 1.3. Xác định bệnh tích Những ngày đầu túi Fabracious sưng to, có dịch nhầy bao quanh, các ngày sau túi sưng đỏ và xuất huyết bên trong, thận sưng. Tiền mề xuất huyết vệt như quệt máu, ruột sưng có nhiều dịch nhầy bên trong. Cơ đùi và cơ ngực xuất huyết vệt đỏ hoặc thâm đen. Xác gà chết nhanh khô và cơ ngực thâm. Xuất huyết cơ đùi Xuất huyết dạ dày tuyến Chất Gelatin phủ túi huyệt Thận phù nhẹ Lách sưng to 44 Túi Fabricius sưng to và xuất huyết 1.4. Chẩn đoán bệnh - Chẩn đoán dựa vào đặc điểm dịch tễ, triệu chứng lâm sàng và bệnh tích. - Cần phân biệt với một số bệnh: + Hội chứng thiếu máu xuất huyết (Viêm gan thể vùi): Gà cũng suy nhược, lờ đờ nhưng hay ngồi xổm và lông dựng ngược. Gan sưng, màu hơi vàng, xuất huyết điểm hoặc từng đám và dễ vỡ. + Bệnh Newcastle: Cũng yếu, lờ đờ, tiêu chảy phân xanh phân trắng. Nhưng biểu hiện thần kinh như liệt chân, cánh, ngoẹo đầu cổ. Có tiếng kêu toóc toóc. Xuất huyết đỉnh ống tuyến. Xuất huyết và loét ruột non, van hồi manh tràng, lỗ huyệt. Không xuất huyết cơ đùi, ngực. Gà mọi lứa tuổi đều bị bệnh. 1.5. Đƣa ra biện pháp phòng, trị bệnh - Phòng bệnh: + Vệ sinh phòng bệnh: Khi dịch chưa xảy ra phải định kì tẩy uế, vệ sinh chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi bằng các dung dịch sát trùng: chloramin 0,5% hoặc giội nước sôi. Chọn gà giống không bị bệnh .....Khi dịch đã xảy ra phải cách li ngay nhưng con có triệu chứng bị bệnh và những con nghi mắc bệnh. Xử lý những con chết, phân rác độn chuồng phải chôn hoặc ủ. + Vacxin phòng bệnh: Hiện nay có rất nhiều loại vacxin phòng bệnh Gumboro. Thông thường ở những đàn gà hướng thịt người ta có thể cho gà uống vacxin nhược độc Gumboro hai lần vào lúc 7 - 10 ngày tuổi và lúc 21 - 25 ngày tuổi. 45 Với gà con 1 ngày tuổi: Cho uống vacxin Gumboro nhược độc nhằm đưa virut Gumboro nhược độc vào chiếm chỗ túi Fabracius. Cũng có hướng dẫn: dùng vacxin Gumboro vô hoạt nhũ dầu tiêm cho đàn gà bố mẹ để gà con nở ra từ chúng có kháng thể thụ động trong máu. Với đàn gà bố mẹ, ngoài hai lần uống vacxin nhược độc như trên thì vào lúc hai tháng tuổi tiêm vacxin Gumboro vô hoạt nhũ dầu và trước khi gà đẻ bói (4-5 tháng tuổi) tiêm nhắc lại lần hai. - Điều trị bệnh: Không có thuốc điều trị. Tuy nhiên áp dụng biện pháp tăng sức đề kháng sẽ giảm chết như sau: + Tiêm ngay kháng thể Gumboro cho toàn đàn hai mũi cách nhau 3 ngày. + Đồng thời pha vào nước uống tính cho 10 lít gồm đường Glucoza 500g, điện giải 100g, acetamin 50g, B.complex 10g, vitamin C và vitamin K mỗi thứ 10g, có thể dùng bột tổng hợp vitamin K và C. Cho gà uống nước suốt ngày đêm, lưu ý tăng cường thêm máng uống vì gà rất khát nước khi bị bệnh này. + Tuyệt đối không sử dụng kháng sinh điều trị sẽ làm tăng tỷ lệ chết, nếu ghép bệnh dùng thuốc trị đúng bệnh đó với liều ½ liều trị 3 ngày đầu, sau tăng đúng liều từ 2-3 ngày sau cùng. B. Câu hỏi và bài tập thực hành - Nguyên nhân gây bệnh Gumboro là gì? - Gà bị mắc bệnh Gumboro có những biểu hiện triệu chứng gì? - Gà bị mắc bệnh Gumboro có những bệnh tích gì? - Cần chẩn đoán phân biệt bệnh Gumboro với những bệnh nào? - Đưa ra biện pháp phòng trị bệnh Gumboro đạt hiệu quả? - Thực hiện thu thập triệu chứng và bệnh tích bệnh Gumboro ở gà. - Thực hiện tiêm, nhỏ vacxin phòng bệnh Gumboro cho gà. C. Ghi nhớ: - Xác định nguyên nhân gây bệnh. - Xác định triệu chứng bệnh. 46 - Xác định bệnh tích. - Chẩn đoán bệnh. - Đưa ra biện pháp phòng, trị bệnh. 47 Bài 5: Phòng, trị bệnh Đậu gà Mục tiêu: - Xác định được nguyên nhân gây bệnh đậu gà. - Mô tả được triệu chứng, bệnh tích bệnh đậu gà - Chẩn đoán và đưa ra biện pháp phòng, trị bệnh đậu gà đạt hiệu quả cao. A. Nội dung: 1.1. Xác định nguyên nhân gây bệnh - Đặc điểm bệnh: Là một bệnh truyền nhiễm cấp tính của gà với đặc trưng là hình thành mụn đậu ở những vùng không có lông. - Nguyên nhân: Bệnh do một virut thuộc nhóm Pox - virus gây ra. - Sức đề kháng: Virut có sức đề kháng rất lớn, khi nằm trong các vẩy đậu nó có thể tồn tại hàng năm ở nền chuồng, chất độn chuồng, ở 800C phải sau hơn 1 giờ mới bị tiêu diệt, các chất sát trùng thông thường phải sau nhiều giờ mới bị tiêu diệt. - Động vật cảm thụ: Gà, chim các lứa tuổi đều bị (không có ở ngan, ngỗng, vịt) - Đường lây nhiễm: Virut xâm nhập vào cơ thể do muỗi đốt, vết cắn của côn trùng hoặc qua vết thương cơ giới (sàn chuồng, máng ăn, sự mổ cắn nhau) làm rách niêm nạc ở da. 1.2. Xác định triệu chứng bệnh Gà nung bệnh 4 - 14 ngày, thể ngoài da xuất hiện mụn mọc ở mắt, mào, tích, mỏ, kẽ ngón chân và những vùng da không có lông, thể bạch hầu mụn mọc trong họng hầu thành đám trắng đục, gà ăn kém, tỷ lệ chết 5-10%. 1.3. Xác định bệnh tích Xác chết gầy do bệnh kéo dài, làm gà không ăn uống được. Những vết sẹo ở da, vết loét ở vùng hầu họng, xoang mũi nhiều dịch nhờn; gan, thận, hơi sưng và nhạt mầu, cơ tim nhạt màu. 48 Nốt đậu ở mào Nốt đậu ở mào và mắt Nốt đậu ở mắt, miệng Nốt đậu ở mào và mắt 1.4. Chẩn đoán bệnh - Dựa vào triệu chứng lâm sàng và bệnh tích 1.5. Đƣa ra biện pháp phòng, trị bệnh - Phòng bệnh: Bằng vacxin theo quy trình. Ngoài ra cần vệ sinh chuồng sạch sẽ, chuồng thông thoáng và diệt muỗi, diệt côn trùng như bọ nhảy, rận, bọ mạt, ve ở chất độn chuồng. - Điều trị: Không có thuốc. Tuy nhiên phòng bội nhiễm bệnh khác cần cho gà uống thêm Bcomplex, vitamin ADE và kháng sinh như Terramycin, AmpicillinTại các vết mụn đậu cậy ra và sát trùng bằng cồn Iodine hoặc bôi thuốc xanh Methylen, nước quả khế chua, nước quả chanh đều có tác dụng tốt. 49 B. Câu hỏi và bài tập thực hành - Nguyên nhân gây bệnh đậu gà là gì? - Gà bị mắc bệnh đậu gà có những biểu hiện triệu chứng gì? - Gà bị mắc bệnh đậu gà có những bệnh tích gì? - Cần chẩn đoán phân biệt bệnh đậu gà với những bệnh nào? - Đưa ra biện pháp phòng trị bệnh đậu gà đạt hiệu quả? - Thực hiện thu thập triệu chứng và bệnh tích bệnh đậu gà ở gà. - Thực hiện chủng vacxin phòng bệnh đậu gà cho gà. C. Ghi nhớ: - Xác định nguyên nhân gây bệnh. - Xác định triệu chứng bệnh. - Xác định bệnh tích. - Chẩn đoán bệnh. - Đưa ra biện pháp phòng, trị bệnh. 50 Bài 6: Phòng, trị bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm (ILT) Mục tiêu: - Xác định được nguyên nhân gây bệnh IB. - Mô tả được triệu chứng, bệnh tích bệnh IB - Chẩn đoán và đưa ra biện pháp phòng, trị bệnh IB đạt hiệu quả cao. A. Nội dung: 1.1. Xác định nguyên nhân gây bệnh - Đặc điểm của bệnh: Là một bệnh truyền nhiễm do virut gây viêm thanh, khí quản và họng. Bệnh gây tác hại lớn cho gà Broiler chuẩn bị giết thịt. - Nguyên nhân: Do một virut thuộc nhóm Herpes, chỉ có một serotyp nhưng độc lực lại khác nhau giữa các chủng phân lập được. - Sức đề kháng: Virut có sức đề kháng kém với ngoại cảnh, nhất là ở nhiệt độ cao: Bị diệt ở 560C trong 10 phút, 600C trong 2 phút. - Động vật cảm thụ: Gà mọi lứa tuổi, mọi giống đều mắc bệnh nhưng ở gà lớn bệnh nặng hơn. - Đường lây nhiễm: Lây chủ yếu qua đường hô hấp do gà khoẻ hít phải virut. Ngoài ra bệnh còn lây gián tiếp qua thức ăn, nước uống, dụng cụ chăn nuôi. 1.2. Xác định triệu chứng bệnh Thời gian nung bệnh từ 4 - 8 ngày. Bệnh thường lây rất nhanh, nếu virut có độc lực cao thì cả đàn gà có thể bị nhiễm bệnh trong thời gian ngắn. Triệu chứng đầu tiên là gà ủ rũ, kém ăn, chảy nước mắt nước mũi. Biểu hiện hô hấp, lắc đầu, ho và hắt hơi, khó thở. Gà bị nhiễm tách khỏi các con khác, viêm mắt, chảy nước mắt và thở thành tiếng. Có máu trên mỏ và lông cánh. Tỷ lệ chết thấp và chết do khó thở. Có thể thấy niêm mạc màu tím ở những con gà chết. Không có biểu hiện thần kinh. 51 1.3. Xác định bệnh tích - Bệnh tích tập trung chủ yếu ở niêm mạc thanh quản, khí quản: viêm, xuất huyết, chứa dịch nhầy lẫn máu. - Cấp tính: có máu hoặc chất nhầy màu đỏ. Trong trường hợp bệnh nặng có thể thấy cục máu đông bịt kín khí quản, gà ngạt thở. - Mạn tính: Có mủ trắng vàng hoặc vàng hoặc nâu sáng, trông giống như phomat bao phủ tổn thương, dễ dàng trôi tuột và không chảy máu... Bệnh tích màng giả ở khí quản 1.4. Chẩn đoán bệnh - Dựa vào triệu chứng lâm sàng và bệnh tích - Cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh: + Newcastle: Triệu chứng thường nặng trên từng cá thể, chết nhiều, thở khó nhẹ hơn ILT, có xuất huyết ở dạ dày tuyến và loét ở ruột non. Kiểm tra HI sẽ phân biệt được hai bệnh. + Đậu thể yết hầu: Màng giả ăn sâu vào niêm mạc nên khó bóc. Kiểm tra tổ chức học sẽ thấy tiểu thể Boren (khác thể bao hàm Sifrit). 1.5. Đƣa ra biện pháp phòng, trị bệnh - Phòng bệnh: 52 + Vệ sinh phòng bệnh. Sát trùng bằng thuốc sát trùng thường xuyên trong khu đang chăn nuôi gà bằng Ioguard hoặc Bestaquam - S liều 2 - 4 ml/1lít nước. Phun trực tiếp khu chăn nuôi gà, tuần 1 – 2 lần. Phun thuốc sát trùng định kỳ bằng Ultraxide liều 4 - 6ml/1lít nước. Phun định kỳ 2 - 3 lần/tháng toàn bộ khu vực chăn nuôi. + Dùng Vacxine phòng bệnh: Vùng không có dịch Tuần Phòng bệnh Thứ tự Cách dùng 10 Bệnh Viêm thanh khí quản truyền nhiễm (ILT) Lần 1 Nhỏ mắt Vùng có dịch 8 Bệnh Viêm thanh khí quản truyền nhiễm (ILT) Lần 1 Nhỏ mắt 10 Lần 2 - Tăng cường sức đề kháng: + Dùng các chất trợ sức: Vitamin, điện giải, Acide amin và giải độc. + Dùng Amilyte hoặc Vitrolyte liều 1 - 2 g/lít nước uống. Nhằm tăng lực, bổ sung vitamin, khoáng vi lượng và điện giải. + Dùng Soramin liều 1 - 2ml/lít nước uống để tăng cường chức năng gan, thận và giải độc. + Dùng Zymepro liều 1g/1 lít nước cho uống hoặc Perfectzyme liều 100g / 50kg thức ăn. Để bổ sung men sống giúp tiêu hóa thức ăn. Dùng thường xuyên cho tất cả các giai đoạn phát triển. - Điều trị bệnh: Bệnh ILT không có thuốc đặc trị. Nếu bệnh xảy ra dùng các loại thuốc như: 53 Trợ lực + giải độc + chống xuất huyết + loại trừ bội nhiễm vi khuẩn gây bệnh khác. + Thực hiện vệ sinh chuồng nuôi: Sát trùng thường xuyên trong khu vực đang chăn nuôi bằng Ioguard hoặc Bestaquam. Liều 2 - 4ml/1lít nước. Phun trực tiếp khu đang chăn nuôi gà, 2 - 3 lần/tuần Sát trùng sung quanh trang trại 2 - 3 lần/tháng bằng Utraxide liều 4 - 6 ml/1lít nước. + Dùng Vitamin, điện giải, giải độc và men tiêu hóa: Dùng Amilyte hoặc Vitrolyte liều 1 - 2 g/lít nước uống. Nhằm tăng lực, bổ sung các loại vitamin, kháng vi lượng, Acide amine và điện giải . Nhưng trong đó phải có vitamin K, chống xuất huyết, uống liên tục đến khi khỏi bệnh. Dùng Soramin liều 1 - 2 ml/lít nước uống để tăng cường chức năng gan, thận và giải độc. Cho uống liên tục trong suốt quá trình điều trị. Dùng Zymepro liều 1 g/1 lít nước cho uống hoặc Perfectzyme liều 100 g/50kg thức ăn, bổ sung men sống giúp tăng quá trình chuyển thức ăn và khống chế phân nước. Phải được dùng liên tục trong khi điều trị, dùng thường xuyên cho các giai đoạn phát triển. + Dùng kháng sinh: Kháng sinh phòng tiêu chảy: Dùng Nexymix liều 1 g/3lít nước, tương đương 1 g/15kg thể trọng gà. Hoặc Moxcolis liều 1 g/2lít nước, tương đương 1g/10kg thể trọng gà. Hoặc Sultrimix liều 1g/1-2lít nước, tương đương 1g/5kg thể trọng gà. Kháng sinh phòng hô hấp: Dùng Tyloguard liều 1g/2lít nước, tương đương 1g/10kg thể trọng gà. Thời gian dùng kháng sinh: từ 3-5 ngày B. Câu hỏi và bài tập thực hành - Nguyên nhân gây bệnh ILT là gì? - Gà bị mắc bệnh ILT có những biểu hiện triệu chứng gì? 54 - Gà bị mắc bệnh ILT có những bệnh tích gì? - Cần chẩn đoán phân biệt bệnh ILT với những bệnh nào? - Đưa ra biện pháp phòng trị bệnh ILT đạt hiệu quả? - Thực hiện thu thập triệu chứng và bệnh tích bệnh ILT ở gà. - Thực hiện chủng vacxin phòng bệnh ILT cho gà. C. Ghi nhớ: - Xác định nguyên nhân gây bệnh. - Phương pháp xác định triệu chứng bệnh. - Phương pháp xác bệnh tích. - Phương pháp chẩn đoán bệnh. - Đưa ra biện pháp phòng, trị bệnh. 55 Bài 7: Phòng, trị bệnh Marek Mục tiêu: - Xác định được nguyên nhân gây bệnh Marek. - Mô tả được triệu chứng, bệnh tích bệnh Marek - Chẩn đoán và đưa ra biện pháp phòng, trị bệnh Marek đạt hiệu quả cao. A. Nội dung: 1.1. Xác định nguyên nhân gây bệnh - Đặc điểm của bệnh: Là một bệnh truyền nhiễm do virut gây ra. Virut gây biến đổi hệ thần kinh ngoại biên và tăng sinh cao độ tế bào lympho. Bệnh thường xuất hiện ở dạng cấp tính tạo thành các khối u ở nội tạng, da, cơ hoặc dạng mạn tính với triệu chứng rối loạn cơ năng vận động và bại liệt. - Nguyên nhân: Do một virut thuộc nhóm Herpes gây ra. Nó có thể tồn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_modun_phong_tru_dich_hai_nuoi_va_phong_tri_benh_c.pdf