ĐỀ MỤC TRANG
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN 2
LỜI GIỚI THIỆU 3
MÔ ĐUN THU HOẠCH VÀ TIÊU THỤ CA CAO 7
BÀI 1: THU HOẠCH TRÁI CA CAO 7
1. Chuẩn bị dụng cụ thu hoạch 7
2. Xác định độ chín để thu hoạch 8
3. Tiến hành thu hoạch 13
Câu hỏi và bài tập thực hành 14
BÀI 2: SƠ CHẾ CA CAO 15
1. Sơ đồ tóm tắt quy trình sơ chế trái và hạt ca cao 15
2. Trữ trái sau thu hoạch 16
3. Tách trái lấy hạt 18
4. Ủ hạt (lên men) 20
4.1. Sự lên men của lớp nhầy 22
4.2. Những nội phản ứng trong các mô của lá mầm 24
4.3. Một số phƣơng pháp lên men hạt ca cao 25
4.3.1. Phƣơng pháp ủ thùng 25
4.3.2. Phƣơng pháp ủ đống 32
4.3.3. Phƣơng pháp ủ thúng 34
4.4. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình lên men 37
4.4.1. Độ chín của trái 37
4.4.2. Trái bị sâu bệnh 37
4.4.3. Loại ca cao 38
4.4.4. Tỷ lệ cơm nhầy và hạt 38
4.4.5. Sự khác biệt về khí hậu và mùa 38
4.4.6. Lƣợng hạt ủ 39
4.4.7. Thời gian lên men 39
4.4.8. Đảo trộn 406
4.4.9. Các khuyết tật của hạt 40
4.4.10. Lƣu trữ trái 40
4.4.11. Quá trình phơi hạt sau khi tách 42
4.4.12. Ngâm hạt ca cao sau khi lên men 43
5. Tận dụng ủ vỏ trái ca cao làm thức ăn cho gia súc và phân bón 44
6. Phơi sấy hạt 46
6.1. Phơi tự nhiên 46
6.2 Phơi sấy bằng năng lƣợng mặt trời 49
6.3. Phơi sấy và chất lƣợng 54
Câu hỏi và bài tập thực hành 55
BÀI 3: TỒN TRỮ HẠT CA CAO 56
1. Chuẩn bị các điều kiện tồn trữ hạt 56
2. Phân loại hạt trƣớc khi tồn trữ 56
3 Các tiêu chuẩn quốc gia về chất lƣợng ca cao 61
4. Tiến hành tồn trữ hạt 75
Câu hỏi và bài tập thực hành 77
BÀI 4: TIÊU THỤ CA CAO 78
1. Hợp đồng mua bán ca cao 78
2. Thanh lý hợp đồng 91
Câu hỏi và bài tập thực hành 94
Hƣớng dẫn giảng dạy mô đun 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO 101
Danh sách Ban chủ nhiệm xây dựng chƣơng trình, biên soạn giáo trình
dạy nghề trình độ sơ cấp 102
102 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 574 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Môđun Thu hoạch và tiêu thụ ca cao - Trồng ca cao xen dừa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n tới.
6. Phơi sấy hạt
6.1. Phơi tự nhiên
Mục tiêu chính của việc phơi sấy hạt là làm giảm ẩm độ chứa trong hạt ca
cao xuống phạm vi ẩm độ an toàn cho việc lƣu trữ và vận chuyển. Tuy nhiên,
có những mục đích chất lƣợng khác cần đƣợc xem xét. Quá trình phơi sấy là sự
tiếp tục của giai đoạn oxy hoá của quá trình lên men và giai đoạn này đóng vai
trò quan trọng trong việc làm giảm độ đắng chát và góp phần phát triển màu
nâu sô cô la của hạt ca cao vốn đƣợc lên men tốt. Ngoài ra, để tránh bị mất mùi
47
sô cô la, hoặc dƣ lƣợng acid quá mức xảy ra do quá trình phơi sấy diễn ra quá
nhanh, những phƣơng pháp phơi sấy ca cao đƣợc áp dụng sẽ phải thoả mãn
những mục tiêu chất lƣợng khác chứ không đơn thuần là làm bay hơi nƣớc
chứa trong hạt ca cao.
Phơi nắng là cách làm khô hạt tốt nhất để ca cao có chất lƣợng tốt. Trong
quá trình phơi các phản ứng sản sinh ra hƣơng vị tốt cho ca cao vẫn tiếp diễn.
Để hạt ca cao ít chua và có hƣơng vị tốt, nên phơi khô hạt từ từ trong 7 ngày.
Phơi khô nhanh quá hạt sẽ bị chua, ít hƣơng thơm; phơi khô chậm quá hạt dễ bị
mốc, giảm chất lƣợng.
Cách thực hiện
Phơi trên giàn có lót vĩ tre hoặc nia, sịa không phơi trực tiếp trên đất
hay nền xi măng. Khi phơi, hạt đƣợc trải thành lớp trên các dụng cụ phơi phù
hợp phơi với chiều dày 5 cm.
Hình 2.50: Phơi trên sàng/lia và vỉ tre có khung kê cách mặt đất
Ngày đầu tiên và ngày thứ hai phơi dày 2 lớp hạt, đảo 1-2 giờ/lần cho ráo
lớp vỏ ngoài, tránh hạt bị dính chùm.
Các ngày tiếp theo: phơi 3-4 lớp hạt, đảo 2-3 giờ/lần cho khô đều. Khi đảo
kết hợp tách rời hạt dính chùm, loại bỏ lõi, hạt lép, hạt bị hƣ hại, hạt nẩy mầm.
Từ 12 giờ đến 14 giờ nếu vị trí phơi bị nắng quá gay gắt có thể hạn chế
nhiệt độ bằng cách đậy bạt vào thời điểm này sau đó mở ra phơi tiếp tục, ban
đêm đậy bạt nylon lại..
Trƣờng hợp thời tiết có mƣa, âm u, ít nắng: phơi mỏng để tránh mốc hạt,
buổi trƣa không cần đậy bạt, buổi tối để ngoài sân phải đậy bạt.
48
Ngoài ra nếu sử dụng thiết bị sấy năng lƣợng mặt trời, nên phơi 2 giai
đoạn: 3 ngày đầu phơi khô chậm bằng giàn phơi nắng thông thƣờng, từ ngày
phơi thứ tƣ đƣa vào thiết bị sấy.
Cần chuẩn bị bạt che hoặc kịp thời di chuyển nếu có mƣa.
Không dùng các loại lò đốt sinh khói để sấy vì sẽ làm cho hạt ca cao bị
nhiễm khói (mùi khói không thể loại trừ trong quá trình chế biến).
Hạt sau khi lên men xong không cần phải rửa vì sẽ làm vỏ mỏng, dòn, dễ
vỡ tạo đều kiện cho nấm móc xâm nhập và phát triển. Hạt đƣợc làm khô ngay
bằng cách phơi nắng hay sấy để độ ẩm từ 60% xuống khoảng 7,5 - 8%. Nếu ẩm
độ hạt cao hơn 8% nấm mốc dễ phát triển, ngƣợc lại nếu hạt quá khô, ẩm độ
nhỏ hơn 7%, hạt sẽ dòn dễ vỡ. Nhiệt độ trong quá trình phơi sấy không nên
vƣợt quá 650C, thời gian phơi sấy thƣờng kéo dài từ 3 - 10 ngày.
Hình 2.51: Phơi trên nền gạch có lót
phên tre
Hình 2.52: Không phơi trực tiếp dƣới
sàn xi măng/gạch khi nắng quá gắt
Hình 2.53: Phơi trên sàng/sảo tre đặt
dƣới sàn
Hình 2.54: Phơi trên phên tre lót cách
mặt đất
49
Ở các nƣớc sản xuất ca cao, khi vụ thu hoạch trùng với mùa khô, phơi
nắng là cách thông dụng nhất. Trong các cơ sở sản xuất nhỏ, ca cao đƣợc trải
thành lớp mỏng trên những chiếc chiếu bằng tre chẻ bện lại với nhau và kê trên
một cái khung thô sơ cao hơn mặt đất. Ngƣời ta còn dựng lên các mái che cố
định hoặc di động, còn gọi là kiểu “xe bus di động”, để che phủ ca cao vào ban
đêm và gặp khi trời mƣa.
Ở Việt Nam, ca cao ở vùng Tây Nguyên có thể đƣợc làm khô bằng cách
phơi nắng ở hầu hết các khoảng thời gian trong năm. Bởi vì thời tiết ở khu vực
này thƣờng khô hơn so với vùng Đồng bằng Sông Cửu long.
Hình 2.55: Phơi ca cao trên các tấm
đệm ở tỉnh Đắc Lắc
Hình 2.56: Phƣơng pháp phơi hạt
truyền thống lia/sịa ở tỉnh Bến Tre
6.2. Phơi sấy bằng năng lƣợng mặt trời
Tại những nơi ít nắng và độ ẩm không khí cao, hạt ca cao đƣợc sấy khô
bằng các máy sấy. Trong phƣơng pháp này quá trình sấy nên tiến hành từ từ với
nhiệt độ không khí sấy khoảng 60 – 700C, để hoàn tất tiến trình oxy hoá của
enzime. Một số yếu tố tác động đến quá trình sấy nhƣ: bề dày lớp hạt, tốc độ và
nhiệt độ không khí sấy.
Những nghiên cứu đã chỉ ra rằng, với một lớp hạt có bề dày 25 cm, vận
tốc luồng khí sấy 3m3/phút. Và nhiệt độ sấy 60 – 650C là tốt nhất về mặt kỹ
thuật và kinh tế.
Ở một số nƣớc ngƣời ta áp dụng phƣơng pháp sấy gián đoạn trong công
nghệ sấy ca cao. Hạt ca cao đƣợc sấy liên tục trong 12 h rồi ngƣng sấy trong 12
h tiếp theo, sau đó mới sấy tiếp tục cho đến kết thúc. Mục đích của giai đoạn
nghỉ là để cho ẩm độ sâu bên trong hạt có thời gian để di chuyển ra bề mặt
ngoài của hạt. Ƣu điểm nổi bật của phƣơng pháp này là giảm độ acid và ngăn
50
ngừa đƣợc hiện tƣợng chai cứng bề mặt của hạt ca cao khi sấy. Đồng thời
phƣơng pháp này còn tiết kiệm đƣợc năng lƣợng sấy khá nhiều
Hình 2.57: Lò sấy năng lƣợng mặt trời
nhìn từ phía trƣớc
Hình 2.58: Lò sấy năng lƣợng mặt
trời nhìn từ phía bên
Sấy là một khâu quan trọng trong quá trình sơ chế ca cao bởi vì có nhiều
phản ứng hoá học đƣợc cho là sản sinh ra hƣơng vị tốt cho ca cao vẫn còn tiếp
diễn trong suốt quá trình sấy. Tốt nhất ca cao nên đƣợc làm khô trong khoảng
từ 5 đến 7 ngày. Khoảng thời gian này đủ cho phép axit đƣợc bay hơi ra khỏi
hạt và sản xuất đƣợc hạt ca cao có độ axit thấp và có hƣơng vị tốt. Nếu quá
trình làm khô kéo dài hơn 7 ngày, sự nhiễm nấm mốc có thể xảy ra, điều này
dẫn đến giảm chất lƣợng hạt và các nhà thu mua sẽ mua với giá thấp.
Hình 2.59: Lò sấy năng lƣợng mặt trời
với lƣợng hạt ít
Hình 2.60: Lò sấy năng lƣợng mặt trời
với lƣợng hạt nhiều
Ở nhiều nƣớc trên thế giới, trong đó có Việt Nam, mùa thu hoạch chín vụ
của ca cao thƣờng xuất hiện vào mùa mƣa và do đó rất khó để phơi hạt ca cao
51
bằng ánh nắng mặt trời. Ở những quốc gia này thƣờng sử dụng lò sấy chạy
bằng dầu diesel hay đốt bằng gỗ. Nhƣ vậy dẫn đến hạt đƣợc làm khô quá nhanh
nên ca cao sẽ có tính axit cao và hƣơng vị không tốt.
Ở vùng Đồng bằng Sông Cửu Long, thời tiết thƣờng ẩm và mƣa nhiều
hơn. Phƣơng pháp phơi hạt truyền thống thì gặp phải vấn đề là hạt ca cao phải
di chuyển ra vào khi trời mƣa và thời gian ban đêm. Hơn nữa, với cách phơi
trên các rổ / xề thì phải thƣờng xuyên di chuyển đến những chỗ có ánh nắng
mặt trời. Khi vào mùa mƣa nhiều, ca cao không thể đƣợc làm khô một cách
hoàn toàn bằng cách phơi nắng và thƣờng bị nhiễm nấm mốc. Điều này dẫn đên
việc làm giảm chất lƣợng ca cao và giá bán cũng bị giảm.
Các vấn đề này có thể đƣợc khắc phục thông qua việc sử dụng thiết bị sấy
ca cao bằng năng lƣợng mặt trời nhƣ. Thiết bị này sử dụng các khối đá đƣợc
sơn màu đen để hấp thu năng lƣợng mặt trời và cung cấp hơi nóng vào buồng
sấy. Chúng cũng có một mái che để có thể hạ thấp xuống khi trời mƣa và vào
ban đêm nên không cần phải vận chuyển hạt ra vào trong suốt quá trình sấy. Do
đó thời gian và công lao động cho quá trình làm khô hạt cũng đƣợc giảm
xuống. Lƣợng hạt ca cao ƣớt đƣợc khuyến cáo là không quá 50kg trên 1m
2
sàn
sấy. Lƣợng hạt lớn hơn thì ca cao có thể sẽ bị nhiễm nấm mốc.
Hình 2.61: Thiết bị sấy ca cao đƣợc khuyến cáo cho vùng Đồng bằng Sông Cửu
Long của Việt Nam
52
Hình 2.62: So sánh phƣơng pháp phơi sấy tự nhiên và bằng máy sấy năng
lƣợng mặt trời
Hình 2.62 cho thấy nấm mốc bắt đầu xuất hiện trên hạt ca cao đƣợc làm
khô bằng phƣơng pháp truyền thống sau 7 hoặc 8 ngày phơi. Với ca cao đƣợc
làm khô trong 5 hoặc 6 ngày bằng thiết bị sấy ca cao thì thấy không có sự xâm
nhiễm của nấm mốc.
Đối với tất cả các phƣơng pháp làm khô, hạt ca cao nên đƣợc đảo trộn
trung bình khoảng 2 lần mỗi ngày để tất cả các hạt có thể đƣợc sấy khô đồng
đều. Trong khi đảo trộn, các hạt dính nhau nên đƣợc tách ra. Hạt chai xám và
các hạt bị nhiễm nấm mốc hoặc bị côn trùng cắn phá nên đƣợc loại bỏ trong
quá trình làm khô hạt.
- Cấu tạo thiết bị sấy năng lƣợng mặt trời và thùng lên men
Thiết bị sấy bằng năng lƣợng mặt trời nên đƣợc lắp đặt trên nền xi măng
với chiều rộng là 1,5m; chiều dài là 6,5m và chiều cao là 100mm. Chiều dài của
nền xi măng nên đƣợc xây dựng theo hƣớng Bắc - Nam bởi vì hai cánh bên của
thiết bị sẽ luôn nhận đƣợc năng lƣợng khi mặt trời di chuyển từ Đông sang Tây.
Hình 2.63 thể hiện thiết bị sấy ca cao bằng năng lƣợng mặt trời với kích thƣớc
buồng sấy là 2m
2
, năng suất trên một lần sấy là 100kg hạt ƣớt.
53
Tấm nhựa polycarbonate dùng để lấy sáng có thể mua đƣợc từ công ty
Suntuf, Israel (email: suntuf@suntuf.com.au.; điện thoại: (61-7) 324 51301)
hoặc từ công ty P.T. Impack Pramata Industri, Inđônêxia (email:
customerservice@impack-pramata.com; điện thoại: (6221) 653 11045).
Tấm lợp SolarTuff của công ty P.T. Impack Pramata Industri hiện tại đã
có tại thị trƣơng Việt Nam.
- Các hƣớng dẫn cần lƣu ý khi sử dụng và lắp đặt cho thiết bị sấy ca cao bằng
năng lƣợng mặt trời:
1. Trên tấm lợp có ký hiệu “THIS WAY UP” (mặt trên). Tấm lợp phải đƣợc lắp
đặt với mặt có ký hiệu lên phiá trên. Không nên tháo bỏ ký hiệu này cho đến
khi tấm lợp đã đƣợc lắp đặt hoàn chỉnh. Nếu ký hiệu của tấm lợp bị tháo mất
với bất kỳ lý do nào thì phải rất cẩn thận để lắp đặt đúng mặt phía trên.
2. Lắp đặt: Lỗ để gắn vít (trên tấm lợp) phải đƣợc khoan trƣớc với kích thƣớc
lỗ là 10mm. Các lỗ này để cho phép có thể co giãn. Chúng sẽ đƣợc khoan lại
trƣớc khi gắn các ốc vít xuống tấm lợp.
3. Làm sạch: Các tấm lợp phải luôn đƣợc giữ sạch sẽ để có đƣợc khả năng sấy
tối đa. Các lấm lợp nên đƣợc làm sạch định kỳ bằng vải mềm. Tốt nhất nếu
đƣợc thực hiện khi trời mƣa. Không đƣợc dùng chất tẩy rửa hay bất kỳ các vật
thô ráp vì chúng có thể làm trầy xƣớt bề mặt tấm lợp.
Hình 2.63: Sơ đồ thiết bị sấy ca cao bằng năng lƣợng mặt trời với kích thƣớc
buồng sấy là 2m
2
54
6.3. Phơi sấy và chất lƣợng
Tốc độ phơi sấy có ý nghĩa quan trọng đối với hƣơng vị và chất lƣợng của
hạt ca cao khô.
Nếu quá trình phơi sấy kéo dài sẽ tạo điều kiện cho nấm mốc phát triển và
thâm nhập vào bên trong qua vỏ hạt, và nguy hiểm hơn là có thể nảy sinh tình
trạng mất mùi. Mặt khác, nếu đẩy nhanh tốc độ phơi sấy sẽ ngăn cản quá trình
oxy hoá và có thể tạo nên dƣ lƣợng acid quá mức chứa trong hạt ca cao.
Hạt ca cao đƣợc phơi nắng sẽ có ít acid hơn hạt ca cao đƣợc sấy nhân tạo
và cho đến nay ngƣời ta vẫn thừa nhận rằng hạt ca cao đƣợc phơi khô bằng ánh
nắng mặt trời vẫn đƣợc giới tiêu thụ ƣa chuộng hơn.
Ảnh hƣởng của tốc độ sấy nhanh đối với hƣơng vị sô cô la đã đƣợc nghiên
cứu nhiều lần. Nhiều thử nghiệm đƣợc tiến hành ở các nƣớc đối với hạt ca cao
đƣợc rửa sau khi lên men đã cho kết quả khả quan về hƣơng vị với thời gian
sấy chỉ với 11 – 12 tiếng đồng hồ.
Ở một số khu vực, hạt ca cao thuộc giống Amelonado đƣợc sấy trong 14
tiếng đồng hồ và sản phẩm sô cô la đƣợc sản xuất từ những hạt này đã không
cho thấy sự khác biệt rõ ràng nào về mùi vị so với sản phẩm sô cô la của hạt
đƣợc phơi nắng.
Tuy nhiên, hạt đƣợc sấy với tốc độ nhanh có mùi acid mạnh hơn hạt đƣợc
phơi nắng. Một số thí nghiệm khác thì cho thấy việc gia tăng nhiệt độ sấy sẽ
làm gia tăng độ se chát và độ chua. Do vậy, nhiệt độ sấy không nên vƣợt quá
65 – 700C. Kết quả so sánh các mẫu hạt đƣợc sấy nhân tạo và các mẫu hạt đƣợc
phơi nắng cho thấy hạt ca cao đƣợc sấy nhân tạo có dƣ lƣợng acid dễ bay hơi
cao và độ pH thấp.
Hình 2.64: Hạt ca cao sau khi phơi khô
55
B. Câu hỏi và bài tập thực hành
Bài tập 1: Thực hành trữ trái ca cao
Bài tập 2: Thực hành tách trái lấy hạt ca cao.
Bài tập 3: Thực hành ủ hạt ca cao
Bài tập 4: Thực hành phơi sấy hạt ca cao .
C. Ghi nhớ
Cần chú ý các nội dung trọng tâm sau:
- Phƣơng pháp tách trái lấy hạt ca cao
- Phƣơng pháp lên men.
- Các phƣơng pháp phơi sấy hạt
56
BÀI 3: TỒN TRỮ HẠT CA CAO
Mã bài: MĐ04-3
Giới thiệu:
Khi đã lên men đạt tiêu chuẩn, tồn trữ là khâu quan trọng để đảm bảo chất
lƣợng lƣợng hạt và lựa chọn thời điểm tốt nhất về giá trên thị trƣờng để bán. Vì
hạt ca cao là loại hạt dễ bị nấm bệnh tấn công, do vậy trong quá trình tồn trữ
hạt phải tuân thu các yêu cầu về điều kiện kho bãi, các tiêu chuẩn về chất lƣợng
hạt.
Mục tiêu:
Sau khi học xong mô đun ngƣời học có khả năng:
- Trình bày đƣợc các điều kiện cần thiết cho việc tồn trữ hạt ca cao đảm bảo
chất lƣợng.
- Phân loại đƣợc các hạt ca cao đủ tiêu chuẩn và không đủ tiêu chuẩn để tồn
trữ.
- Tồn trữ bảo quản hạt ca cao đúng kỹ thuật trong một thời gian trƣớc khi đƣa
đi tiêu thụ.
Nội dung chính
1. Chuẩn bị các điều kiện tồn trữ hạt
Hạt khô sau khi loại bỏ tạp chất và phân loại theo kích cỡ hạt, đƣợc cho
vào bao và đƣợc tồn trữ nơi khô ráo, thoáng mát. Do hàm lƣợng chất béo cao
trong hạt nên ca cao rất dễ hấp thu các mùi lạ làm giảm phẩm chất. Hạt tồn trữ
phải tránh xa nguồn khói, xăng dầu, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón,...
Nếu lƣu trữ hạt ca cao lâu, cần hun trùng để trị sâu mọt đục hạt
bằng phosphine (aluminium phosphide) trong 96 giờ.
2. Phân loại hạt trƣớc khi tồn trữ
Ngoài yếu tố di truyền và ngoại cảnh ảnh hƣởng đến chất lƣợng hạt, độ
chín của trái sẽ ảnh hƣởng đến hàm lƣợng chất béo. Trái chƣa chín hàm lƣợng
chất béo thấp vì 50% chất béo đƣợc tổng hợp trong 6 tuần lễ cuối cùng.
Chất lƣợng hạt còn liên quan đến độ đồng đều của hạt trong một lô hàng.
Thành phần vật lạ, tỉ lệ hạt lép, côn trùng sống và dƣ lƣợng thuốc bảo vệ thực
vật làm giảm chất lƣợng của lô hạt. Tiêu chuẩn về chất lƣợng hạt đƣợc quy
định theo từng quốc gia hoặc từng hợp đồng mua bán cụ thể.
Ngoài ra chất lƣợng ca cao đƣợc xác định thông qua sự phối hợp của
nhiều nhân tố và việc xác định này đƣợc thiết lập bởi các nhà thu mua ca cao.
Các nhân tố bao gồm: mức độ lên men hoàn toàn, độ ẩm của hạt khô, không có
57
mùi lạ và không bị nhiễm nấm mốc... Các tiêu chuẩn chất lƣợng đƣợc so sánh
với chất lƣợng ca cao của tổ chức ca cao thế giới. Ca cao đƣợc phân loại dựa
trên các khuyết tật từ kết quả kiểm tra cắt hạt. Kiểm tra cắt hạt cho biết sự hiện
diện các khuyết tật của hạt ca cao mà nó có thể là nguyên nhân gây nên mùi vị
xấu và nó còn cho biết mức độ lên men của ca cao. Mức độ lên men ảnh hƣởng
rất lớn đến hƣơng vị và chất lƣợng của ca cao.
Hình 3.1: Cắt hạt ƣớt kiểm tra bằng phƣơng pháp thủ công
Hình 3.2: Cắt hạt để đánh giá chất lƣợng bằng bàn cắt Magra
58
Theo qui trình kiểm tra cắt hạt của Tổ chức Tiêu chuẩn Quốc tế, để xác
định rõ chất lƣợng hoàn chỉnh của hạt ca cao thì hạt phải đƣợc mở hoặc cắt
ngay giữa và dọc theo chiều dài của hạt để có thể thể hiện tối đa bề mặt cắt của
tử diệp. Cả hai phần bên của hạt phải đƣợc kiểm tra bằng cách quan sát. Mỗi
loại khuyết tật của hạt phải đƣợc ghi nhận riêng rẽ và mỗi loại khuyết tật phải
đƣợc thể hiện bằng tỷ lệ phần trăm trên toàn bộ số lƣợng hạt đƣợc kiểm tra.
Hình 3.3 thể hiện các loại khuyết tật khác nhau có thể thấy đƣợc khi kiểm tra
cắt hạt.
Hình 3.3: Sơ đồ kiểm tra cắt hạt để xác định chất lƣợng hạt ca cao
Những phƣơng pháp lên men khác nhau thì bản thân mỗi phƣơng pháp có
thể tạo ra những khác biệt lớn về chi tiết và điều này phản ánh một số lƣợng lớn
những yếu tố gây ảnh hƣởng đến quá trình lên men.
59
Để sản xuất đƣợc sô cô la có chất lƣợng cao, các nhà chế biến đều mong
muốn có đƣợc hạt ca cao với các đặc tính chính nhƣ sau:
- Hạt có mùi sô cô la đặc trƣng sau khi chế biến.
- Hạt không có mùi, vị lạ nhƣ mùi mốc, khói và không có vị quá chua và đắng.
- Hạt có trọng lƣợng lớn, độ đồng đều cao, tối thiểu 1g/hạt.
- Hạt đƣợc lên men đầy đủ, đƣợc phơi nắng để có ẩm độ 7,5 - 8%.
- Hạt không có dƣ lƣợng thuốc trừ sâu, vi khuẩn, côn trùng và tạp chất.
- Hàm lƣợng acid béo tự do <1%.
- Hàm lƣợng bơ từ 50 - 58%, bơ có độ cứng cao.
- Hàm lƣợng vỏ 11 - 12%.
Hình 3.4: Máy phân loại hạt ca cao
Hình 3.5: Máy đo độ ẩm cho đơn vị thu mua và trong phòng thí nghiệm
60
Bảng 3.1: Các thuật ngữ và chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng hạt ca cao
Loại
Mô tả/
hậu quả
Nguyên
nhân chính
Loại
Mô tả/hậu
quả
Nguyên
nhân chính
Bảng 3.2: Những lỗi phổ biến ảnh hƣởng xấu đến chất lƣợng hạt ca cao
61
Hình 3.6: Chỉ tiêu hạt và chất lƣợng lên men hạt ca cao
3. Các tiêu chuẩn quốc gia về chất lƣợng ca cao
TCVN 7518 : 2005: Hạt cacao - Thuật ngữ và định nghĩa (Cocoa beans –
Terms and definitions)
Lời nói đầu
TCVN 7518 : 2005 do Tiểu Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC/F16/SC2
Cacao biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lƣờng Chất lƣợng đề nghị, Bộ Khoa
học và Công nghệ ban hành.
Hạt cacao - Thuật ngữ và định nghĩa
Cocoa beans - Terms and definitions
1 Phạm vi áp dụng: Tiêu chuẩn này đƣa ra các thuật ngữ và định nghĩa áp dụng
cho hạt cacao.
2 Thuật ngữ và định nghĩa
2.1 hạt cacao (cocoa beans): hạt của cây cacao (Theobroma cacao Linnaeus),
còn nguyên vẹn, đã đƣợc lên men và làm khô.
2.2 hạt cacao khô (dry cocoa beans): hạt cacao đã đƣợc làm khô đến độ ẩm qui
định (không vƣợt quá 7,5 %).
2.3 hạt khuyết tật (defective beans): hạt cacao bị mốc bên trong, bị xám màu, bị
hƣ hại do côn trùng/bị nhiễm côn trùng hoặc bị nẩy mầm.
2.4 hạt mốc (mouldy beans): hạt cacao có phần bên trong bị mốc mà có thể
nhìn thấy đƣợc bằng mắt thƣờng.
62
2.5 hạt chai xám (slaty beans): hạt cacao bị xám màu trên một nửa bề mặt hoặc
lớn hơn, khi đƣợc kiểm tra bằng phƣơng pháp qui định trong TCVN 7522 :
2005 (ISO 1114 : 1977) Hạt cacao – Xác định các dạng khuyết tật sau khi cắt.
2.6 hạt bị hƣ hại do côn trùng/nhiễm côn trùng (insect damaged/infested beans)
hạt cacao có các phần bên trong chứa côn trùng ở bất kỳ giai đoạn phát triển
nào hoặc đã bị côn trùng làm hƣ hỏng mà có thể nhìn thấy rõ bằng mắt thƣờng.
2.7 hạt nẩy mầm (germinated beans): hạt cacao có vỏ bị đâm thủng, nứt hoặc
và do mầm hạt phát triển.
2.8 hạt lép (flat beans): hạt cacao có hai lá mầm quá mỏng, khi cắt khó có thể
có đƣợc nguyên chiều dài lá mầm.
2.9 hạt ám khói (smoky beans): hạt cacao có mùi hoặc vị hoặc có biểu hiện bên
ngoài bị nhiễm khói.
2.10 hạt vỡ (broken beans): hạt cacao bị mất một mảnh nhỏ hơn hoặc bằng một
nửa hạt.
2.11 mảnh vỡ (fragment): một phần của hạt cacao nhỏ hơn một nửa hạt.
2.12 vỏ hạt (piece of shell): phần vỏ mà không có nhân.
2.13 hạt cacao đã lên men hoàn toàn (fully fermented bean): hạt cacao có màu
sắc của lá mầm đƣợc chuyển từ màu đỏ tía và màu nâu từng phần sang màu nâu
hoàn toàn.
2.14 sự pha lẫn (adulteration): sự biến đổi thành phần của hạt cacao đã phân
loại bằng bất kỳ cách nào hoặc lẫn loại đã qui định, hoặc chất lƣợng hoặc mùi
bị ảnh hƣởng, hoặc khối lƣợng bị thay đổi.
2.15 số đếm hạt/số hạt có trong 100 g (bean count): tổng số hạt cacao đếm đƣợc
(không kể hạt lép và hạt và) có trong 100 g.
2.16 tạp chất lạ (foreign matter): bất kỳ chất nào không có nguồn gốc từ cacao.
2.17 rác thải cacao (cocoa waste): hạt lép, mảnh và, mảnh vỏ và mảnh hạt, bụi,
màng quả khô, thịt quả khô và cuống chùm.
2.18 hạt dính kết (bean cluster): chùm hạt cacao không thể tách rời mà không
làm và hạt.
___________________________
TCVN 7519 : 2005 Hạt cacao (Cocoa beans)
Lời nói đầu
63
TCVN 7519 : 2005 do Tiểu Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC/F16/SC2
Cacao biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lƣờng Chất lƣợng đề nghị, Bộ Khoa
học và Công nghệ ban hành.
Hạt cacao
Cocoa beans
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng cho hạt cacao đã lên men.
2 Tài liệu viện dẫn
TCVN 7518 : 2005, Hạt cacao – Thuật ngữ và định nghĩa.
TCVN 7520 : 2005 (ISO 2291 : 1980), Hạt cacao – Xác định độ ẩm (phƣơng
pháp thông dụng).
TCVN 7521 : 2005 (ISO 2292 : 1973), Hạt cacao – Lấy mẫu.
TCVN 7522 : 2005 (ISO 1114 : 1977), Hạt cacao – Xác định các dạng khuyết
tật sau khi cắt.
3 Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa nêu trong TCVN
7518 : 2005.
4 Yêu cầu kỹ thuật
4.1 Yêu cầu chung
Lô hàng hạt cacao phải:
- không đƣợc có tạp chất lạ;
- không đƣợc có mùi khói, không có mùi hoặc vị lạ;
- không đƣợc chứa côn trùng sống;
- đồng đều về kích cà hạt;
- không có các hạt dính đôi, dính ba;
- khô đều;
- đƣợc lên men hoàn toàn.
4.2 Yêu cầu cụ thể: Hạt cacao đƣợc phân thành 03 loại: 1A, 1B, 1C và đƣợc qui
định trong bảng 1.
64
Bảng 1 – Yêu cầu đối với hạt cacao
Khi một hạt có nhiều hơn một loại khuyết tật, thì chỉ tính loại khuyết tật nặng
nhất theo thứ tự giảm dần nhƣ sau:
- Hạt mốc;
- Hạt chai xám;
- Hạt bị hƣ hại/bị nhiễm côn trùng và hạt nẩy mầm.
5 Dƣ lƣợng thuốc bảo vệ thực vật: Theo qui định hiện hành.
6 Phƣơng pháp thử
6.1 Lấy mẫu, theo TCVN 7521 : 2005 (ISO 2292 : 1973).
6.2 Xác định độ ẩm, theo TCVN 7520 : 2005 (ISO 2291 : 1980).
6.3 Xác định các dạng khuyết tật sau khi cắt, theo TCVN 7522 : 2005 (ISO
1114 : 1977).
6.4 Xác định số lƣợng hạt trong 100 g mẫu
Từ mẫu đã đƣợc lấy theo TCVN 7521 : 2005 (ISO 2292 : 1973), trộn kỹ và
chia bốn, lấy hai phần chéo góc hoặc bằng dụng cụ chia mẫu thích hợp, sao cho
một phần chỉ vừa khoảng 300 hạt. Đếm số hạt nguyên thực tế sau khi đã loại bỏ
các hạt lép và hạt và. Cân số hạt nguyên chính xác đến 0,05 g.
Số hạt có trong 100 g đƣợc tính nhƣ sau:
Kết quả đƣợc lấy đến số nguyên theo qui tắc làm tròn số.
6.5 Xác định tạp chất
65
Từ mẫu đã đƣợc lấy theo TCVN 7521 : 2005 (ISO 2292 : 1973), trộn kỹ và
chia bốn hoặc sử dụng dụng cụ chia mẫu thích hợp.
Cân phần mẫu đã chia bốn.
Tách riêng phần tạp chất và cân.
Lƣợng tạp chất đƣợc tính nhƣ sau:
7 Bao gói, ghi nhãn, bảo quản và vận chuyển
7.1 Bao gói: Bao bì phải sạch, nguyên vẹn, chắc chắn và khâu đúng cách.
Bao bì và lớp lót, nếu sử dụng, phải đƣợc làm bằng vật liệu an toàn cho thực
phẩm.
7.2 Ghi nhãn: Mỗi bao gói đựng hạt cacao phải đƣợc niêm phong chắc chắn.
Trên bao bì hoặc dấu niêm phong ít nhất
có các thông tin sau:
a) Cấp loại;
b) Tên nhà sản xuất/xuất khẩu và giấy phép có liên quan (nếu cần);
c) Tên nƣớc xuất xứ và địa danh;
d) Chuyến hàng hoặc lô hàng hoặc số hợp đồng nếu thích hợp (nếu cần);
e) Khối lƣợng tịnh, tính bằng kilogam.
Chỉ đƣợc sử dụng mực in hoặc sơn không độc để ghi nhãn và không đƣợc để
tiếp xúc với hạt cacao.
7.3 Bảo quản
a) Lô hàng hạt cacao đƣợc để trong các kho đƣợc xây và sử dụng sao cho giữ
đƣợc độ ẩm đủ thấp.
Bao gói hạt cacao phải đƣợc bảo quản trên các bục hoặc kệ cách sàn ít nhất là 7
cm để lƣu thông
không khí.
Phải có biện pháp bảo vệ sản phẩm khỏi côn trùng gây hại, loài gặm nhấm và
các động vật gây hại khác.
b) Các bao gói đựng hạt cacao phải đƣợc sắp xếp theo cách sau:
- các cấp loại phải để riêng biệt, giữa có lối đi rộng ít nhất là 60 cm và các bao
sản phẩm cũng cách tƣờng của kho ít nhất là 60 cm.
66
- có thể tiến hành khử trùng bằng phƣơng pháp xông hơi và/hoặc phun bằng
thuốc diệt côn trùng thích hợp, nếu cần.
- không để sản phẩm bị nhiễm bẩn mùi hoặc hƣơng, hoặc bụi từ các sản phẩm
khác, ví dụ nhƣ các loại thực phẩm khác, dầu, xi măng, nhựa đƣờng,...
c) Độ ẩm của mỗi lô phải đƣợc kiểm tra định kỳ trong suốt quá trình bảo quản
và ngay trƣớc khi chuyển lên tàu.
7.4 Vận chuyển
Hạt cacao đƣợc vận chuyển bằng phƣơng tiện khô ráo, sạch, bảo vệ đƣợc sản
phẩm.
__________________
TCVN 7520 : 2005: Hạt cacao – Xác định độ ẩm (phƣơng pháp thông dụng)
Cocoa beans – Determination of moisture content (Rountine method)
Lời nói đầu
TCVN 7520 : 2005 hoàn toàn tƣơng đƣơng với ISO 2291 : 1980; TCVN 7520 :
2005 do Tiểu Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC/F16/SC2 Cacao biên soạn,
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lƣờng Chất lƣợng đề nghị, Bộ Khoa học và Công
nghệ ban hành.
Hạt cacao - Xác định độ ẩm (Phƣơng pháp thông thƣờng)
Cocoa beans - Determination of moisture content (Routine method)
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này qui định phƣơng pháp thông dụng để xác định độ ẩm của hạt
cacao.
2 Tài liệu viện dẫn
TCVN 7521 : 2005 (ISO 2292 : 1973), Hạt cacao – Lấy mẫu.
3 Định nghĩa
3.1 độ ẩm của hạt cacao (Moisture content of cocoa beans): sự hao hụt khối
lƣợng đƣợc xác định theo phƣơng pháp qui định trong tiêu chuẩn này và đƣợc
biểu thị bằng phần trăm khối lƣợng.
4 Nguyên tắc: Hạt cacao sau khi nghiền, đƣợc làm khô 16 h trong tủ sấy đƣợc
kiểm soát ở 103 oC.
5 Thiết bị, dụng cụ: Sử dụng các thiết bị phòng thử nghiệm thông thƣờng và:
5.1 Chày và cối giã: để nghiền hạt mà không bị gia nhiệt.
67
5.2 Tủ sấy thông gió: tốt nhất là có lắp quạt, kiểm soát đƣợc nhiệt độ ở 103 oC
+ 2 oC.
5.3 Đĩa có nắp đậy: bằng kim loại chống ăn mòn dƣới các điều kiện thử
nghiệm, hoặc bằng thuỷ tinh, có diện tích bề mặt tiện ích ít nhất 35 cm2 (ví dụ
đƣờng kính tối thiểu 70 mm) và có chiều sâu từ 20 mm đến 25 mm.
5.4 Bình hút ẩm: có chất làm khô hiệu quả.
5.5 Cân phân tích.
6 Cách tiến hành
6.1 Chuẩn bị mẫu thử
Trộn kỹ mẫu phòng thử nghiệm (mẫu cuối cùng) thu đƣợc theo TCVN 7521 :
2005 (ISO 2292 : 1973).
Bằng cách rút gọn liên tiếp mẫu đã trộn kỹ, lấy khoảng 10 g hạt cacao, nghiền
dập sơ bộ trong cối giã (5.1) trong 1 phút, sao cho
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_modun_thu_hoach_va_tieu_thu_ca_cao_trong_ca_cao_x.pdf