Giáo trình môn Cấu trúc máy tính

Phần 1 Chức năng nhiệm vụ ,cấu tạo các bộ phận máy tính .

Trang

1-Các bộ phận của hệ thống máy tính

2-Mainboard

3-Bộ vi xử lý

4-Bộ nhớ máy tính

5-Đĩa mềm và ổ đĩa mềm

6-ổ cứng

7-ổ đĩa quang

8-Chuột

9-Bàn phím

10-Các loại bus mở rộng và card phối ghép

11-Màn hình và bộ nguồn máy tính

Phần 2: RAM-CMOS và cấu hình hệ thống

1-Khái niệm

2-Sử dụng chương trình SETUP

3-Cất giữ phục hồi CMOS

4/ Dấu đĩa cứng-Chống xâm nhập trái phép-Mật khẩu bảo vệ

CMOS

Phần 3 : Sửa chữa các hư hỏng của hệ thống máy tính

1.Các dụng cụ tối thiểu dùng trong sửa chữa

2.Sửa chữa hư hỏng của chuột

3.Sữa chữa ổ đĩa mềm , đĩa mềm , sử dụng chương trình ndd

4.Vi rut máy tính -Cách phòng và chống .Sử dụng 1 số

chương trình quét vi rut thông dụng . Cách tạo đĩa “ Bảo bối “.

5.Các bước thực hiện để đưa 1 ổ đĩa cứng vào hoạt động :

- Format cấp thấp đĩa cứng (Low format)

- Phân chia 1 ổ đĩa cứng thành các ổ đĩa logic (fdisk )

- Format cấp cao đĩa cứng (high format)

6-Tìm nguyên nhân không sáng màn hình , kiểm tra bộ nguồn.

Phần 4 Cài đặt chương trình

1-Các chương trình SCANDISK,DEFRAGMENTER

2-Cài đặt WINDOWS 98

23-Cài đặt MSOFFICE

Phần 5 Tổng thành và nâng cấp máy tính

1-Lựa chọn các bộ phận để tổng thành lắp ráp 1 máy PC:

Mainboard,RAM,card màn hình,card sound,I/O,ổ cứng ,CDROM

2-Nâng cấp : Thay Mainboard,RAM,card màn hình,card

sound,I/O,

ổ cứng ,CD-ROM

Phần 6 Phụ lục : -1 số thông số của Mainboard và Card

- Chương trình lưu Master boot

- Chương trình Lưu CMOS

 

pdf105 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 497 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình môn Cấu trúc máy tính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
những CPU có tốc độ cao ( Chẳng hạn từ Pentium 133 trở lên ) ta có thể dùng phần mềm làm công việc của card MPEG với tốc độ chấp nhận đ−ợc .Trong tr−ờng hợp này ta không cần trang bị card MPEG Nếu ta có màn hình rộng và muốn chạy ch−ơng trình ứng dụng song song với việc xem phim thì vẫn phải trang bị card MPEG. • Một số chuẩn giao diện thông dụng trong các máy tính hiện nay : * ST506 ,ESDI : Những loại này do sử dụng cho máy XT ,hoặc không phổ biến ta sẽ không đề cập đến. Chủ yếu là các loại sau: * Card IDE (Integrated Driver Electronics) và Card EIDE: ổ điện tử tích hợp 44 Các mạch điện tử sẽ kiểm soát các đơn vị đ−ợc cất trong ổ đĩa . IDE chỉ quản lý đ−ợc 2 đĩa cứng nối với hệ thống . Sau ng−ời ta đã cải tiến thành loại EIDE (Enhanced IDE) quản lý đ−ợc 4 thiết bị . Các ổ IDE hiện hành đ−a ra tốc độ chuyển giao từ 1MB đến 4MB mỗi giây. Card IDE chỉ điều khiển đ−ợc ổ đĩa cứng IDE mà thôi tức là các ổ đĩa chứa đ−ợc d−ới 540MB dữ liệu . Nếu muốn điều khiển các ổ lớn hơn phải dùng EIDE hoặc dùng IDE kèm theo 1 phần mềm (Disk Manager Ontrack) * Card SCSI (Small Computer System Inteface) : 1 Card loại này,theo từng cấp độ cao dần, quản lý đ−ợc từ 8 thiết bị (SCSI-1 ,SCSI-2) cho đến 14 thiết bị (SCSI-3). Card SCSI-3 quản lý đ−ợc 14 thiết bị và trình tiện ích lại tự động đóng mở terminator khi cần thiết và có thể cho phép khởi động từ ổ đĩa cứng bất kỳ hay ổ đĩa CD-ROM,tuỳ ý ng−ời dùng. Card IDE cũng nh− SCSI có thể dùng Bus ISA hay Bus PCI . Với các mainboard loại mới hiện nay các Card này đã đ−ợc tích hợp luôn vào mainboard ( On-board). Ta có thể xem các số liệu này ở phần phụ lục cuối sách. * Cổng nối tiếp đa năng USB (Universal Serial Bus): Chuẩn công nghiệp mới này dùng đầu nối loại 1 cỡ vừa với tất cả để thay cho mọi cổng cũ khác trên PC . Ta có thể cắm mọi thứ vào cổng USB : màn hình,bàn phím ,chuột,modem,joystick,máy in ,máy quét,video camera. Ta còn có thể cắm 1 chuỗi thiết bị ngoại vi cái này nối cái kia , nghĩa là ta có 1 chuỗi thiết bị chạy từ 1 cổng duy nhất trên PC.Một số sản phẩm USB nh− máy quét và Camera số có thể hoạt động không cần dây cắm điện riêng- Dây nối USB có khả năng cung cấp nguồn điện. Cổng USB hoạt động nhanh gấp 10 lần cổng song song ,gấp 100 lần cổng nối tiếp dữ liệu trao đổi 2 chiều có thể nhận tín hiệu phản hôì c−ỡng bức từ Joystick,cho phép lắp đến 127 kiểu thiết bị ngoại vi theo kiểu nan hoa. Ưu điểm đầu tiên của USB là tốc độ xuất nhập nhanh và dễ lắp đặt :Bạn chỉ việc cắm cáp nối vào phía sau máy tính .Chẳng cần phải bận tâm tới Driver ,card cắm thêm hay xác lập thông số hệ thống 45 mới , thậm chí cũng chẳng cần khởi động lại máy. USB là 1 sản phẩm đã đ−ợc nhiều hãng có tên tuổi l−u tâm cải tiến và phát triển Compaq,Digital,Equipment,IBM,Microsoft,NEC và Northern Telecom. Các công ty này từ khoảng 1995 đã cùng tìm ra 1 loại cổng chuẩn mới nhằm đơn giản hoá việc lắp đặt các thiết bị nhập dữ liệu , đồng thơì cho phép sử dụng điện thoại để nói chuyện vơí máy tính .Các thông số của USB9.0 đ−ợc hoàn tất vào tháng 11/1995 . Sáu tháng sau Intel công bố các chíp Intel430HX và 430VX PCIset là các chip đầu tiên hỗ trợ USB Từ tháng 6/1998 USB đã đ−ợc hỗ trợ hoàn toàn bởi hệ điều hành Windows98 .Nhiều máy tính mới đã đ−ợc trang bị không phải chỉ 1 mà đến 2 cổng USB . Đến giai đoạn này đã có hơn 400 thiết bị dùng USB . Với các cổng song song hay máy in cũ có thể dùng 1 thiết bị cắm vào để chuyển đổi ra USB .T−ơng lai của USB rất sáng sủa. • Ngoài các loại Card thông dụng đã trở thành hàng hoá ,tuỳ theo yêu cầu thực tế ng−ời ta sẽ chế tạo ra các loại Card phối ghép với máy tính theo yêu cầu riêng .Trong điều khiển công nghiệp các loại Card này th−ờng đ−ợc ghép với ISA hoặc EISA. Màn hình và bộ nguồn máy tính 1/Các loại màn hiển thị : - ống tia điện tử CRT(Cathode Ray Tube): - Màn hình tinh thể lỏngLCD (Liquit Cristal Display) - Màn hình Plasma - Màn hình 3 chiều. Thông dụng trong các máy để bàn là loại màn hình CRT Cho loại máy xách tay là LCD 2/Nguyên lý làm việc của màn ống tia điện tử CRT(Cathode Ray Tube): a/Sự l−u ảnh trong võng mạc mắt ng−ời: Khi quan sát 1 hình ảnh hiện tắt với f >= 25 lần/giây mắt ng−ời không nhận ra đ−ợc sự nhấp nháy đó .Ng−ời ta đã lợi dụng khuyết tật này của mắt để xây dựng nguyên lý quét ảnh. 46 b/ Cấu tạo ống CRT và Nguyên lý quét ảnh: hình vẽ nguyên lý ống CRT ống tia điện tử hình phễu, phần mở rộng là phần màn ảnh. Bên trong phần màn ảnh này có quét lớp phát quang ( Khi có điện tử đạp vào thì chất này phát ra ánh sáng ,c−ờng độ sáng phụ thuộc số l−ợng điện tử đập vào,phụ thuộc gia tốc của chúng khi bay đến . Tia điện tử phát ra từ catot đập đến màn phát sáng . C−ờng độ tia điện tử này lại phụ thuộc độ sáng tối của hình ảnh. Nếu không có quét tia điện tử sẽ đập mãi vào điểm giữa màn hình. Bộ lái ngang sẽ làm tia điện tử chạy từ trái sang phải màn hình(Quét thuận) rồi lại trở về trở về bên phải màn hình (Quét ng−ợc) . Thời gian quét ng−ợc rất nhỏ so với thời gian quét thuận. Bộ lái dọc sẽ làm tia điện tử chạy từ trên xuống d−ới rồi lại từ d−ới lên trên,cuối cùng trở lại vị trí đầu. Việc quét 1 hình ảnh lên màn hình giống nh− ta cầm 1 cái bút vẽ rất nhanh theo kiểu quét ;”bút “ ở đây là tia điện tử. Với màn hình màu nguyên lý cũng t−ơng tự .Chỉ khác là không phải 1 catot phát tia điện tử mà là 3 catot cho 3 màu Đỏ Xanh Lơ (R,B,G) và màn hình là 1 tổ hợp các điểm màu R,B,G kề sát nhau .Các điện tử phát ra từ catot Đỏ chỉ có thể đập vào các điểm phát màu đỏ . Cũng t−ơng tự nh− vậy với các màu Xanh và Lơ. Một điểm ảnh sẽ là tổng hợp giá trị của 3 điểm màu . Các điểm màu bố trí nh− sau : 47 G R B Hãng Sony không dùng nguyên lý bố trí các điểm màu nh− trên mà dùng nguyên lý TINITRON R B G G R B B G R Trong màn hình máy tính độ sáng của các điểm không phải do các tín hiệu video đ−a đến mà đ−ợc l−u giữ trong bộ nhớ trên card màn hình. Card màn hình là bộ phối ghép giữa CPU và màn hình 3/ Màn hình tinh thể lỏngLCD (Liquit Cristal Display): LCD là công nghệ hiển thị dựa trên các đặc tính cản ánh sáng của tinh thể lỏng khi bị phân cực bởi điện áp .Tinh thể lỏng là 1 dạng đặc biệt của vật chất đ−ợc cấu tạo từ các phân tử hình que. LCD bao gồm 1 lớp tinh thể lỏng nằm giữa 2 tấm lọc phân cực .Tấm lọc là bản Plastic có đặc tính chỉ cho phép xuyên qua nó những sóng ánh sáng đI song song với 1 mặt phẳng xác định . Giữa các tấm lọc và lớp tinh thể lỏng là l−ới điện cực mỏng trong suốt . Bởi LCD tiêu thụ ít năng l−ợng hơn các thiết bị phát xạ nên chúng đ−ợc sử dụng nhiều trong những lĩnh vực cần tiết kiệm năng l−ợng. Từ những năm 1996 về tr−ớc chỉ những máy tính xách tay (note- book) cao cấp nhất mới đ−ợc trang bị màn hình LCD có độ phân giải 800x600 .Phần lớn dừng lại ở mức 640x460 . Nh−ng đến thời điểm này những màn ảnh LCD có độ phân giải 1024x728 đã phổ biến . Vấn đề hiện còn tồn tại với LCD là ch−a có bộ tăng tốc đồ hoạ để có thể hiển thị màu thực ở độ phân giải 1280x1024. Vấn đề chắc sẽ đ−ợc giải quyết trong thời gian tới. 4/ Bộ nguồn máy tính : 48 Cung cấp các điện áp +12,-12V,+5V,-5V để cung cấp cho các vi mạch và thiết bị ngoại vi. Một bộ nguồn tốt phải cho ra các mức điện áp đúng theo yêu cầu nh− trên. Ta kiểm tra tình trạng đúng đắn của bộ nguồn bằng cách đo các chân điện áp ra. Phần 2 RAM-CMOS và cấu hình hệ thống 1-Khái niệm : Một máy PC do nhiều bộ phận ghép nối với nhau .Điều này xuất phát từ yêu cầu giải quyết công việc và từ khả năng tài chính của ng−ời dùng . Có máy dùng ổ cứng lớn , có máy dùng ổ cứng nhỏ ,màn hình khác nhau VGA,EGA...Nói tóm lại cấu hình của 1 máy PC rất đa dạng . Để cho hệ điều hành biết đ−ợc cấu hình của từng thiết bị ngoại vi ,của bộ nhớ để điều khiển chính xác hoạt động của hệ thống và đối với 1 hệ thống đang hoạt động ổn định thì khi ta thêm vào hay thay thế 1 thiết bị ngoại vi bằng 1 loại khác thì hệ thống có nhận biết đ−ợc sự thay đổi này không . Để hệ thống có thể nhận diện đ−ợc cấu hình máy ,các thông tin cấu hình này cần đ−ợc khai báo trong 1 bảng đ−ợc BIOS chuẩn bị sẵn ,đó là bảng thông số SETUP . Các thông tin đã đ−ợc khai báo này tồn tại th−ờng xuyên ở 1 vùng nhớ ghi đọc đ−ợc nhờ vào nguồn nuôi là 1 quả pin nhỏ , vùng nhớ này đ−ợc gọi là RAM-CMOS . Nguyên thuỷ vùng nhớ CMOS trong IBM /PC dài 64Bytes .Các thông tin l−u trong CMOS bao gồm các thông số ổ đĩa ,ngày giờ thực , chế độ hoạt động của bàn phím ,chế độ khởi động... Sau này do máy tính bổ xung thêm nhiều thiết bị ngoại vi và các thiết bị khác nữa nên vùng nhớ này đ−ợc tăng lên 128 bytes rồi hiện nay 256bytes . 2-Sử dụng ch−ơng trình SETUP : 49 Để vào Setup ta phải ấn 1 phím hoặc tổ hợp phím nào đó khi máy đang khởi động (Có thể quan sát thông báo trên màn hình) .Th−ờng là Del hoặc Ctr + Alt + Esc . Màn hình Setup của BIOS sẽ xuất hiện nh− sau : ROM PCI/ISA BIOS CMOS SETUP UTILITY AWARD SOFTWARE INC STANDARD CMOS SETUP I/O CONFIGURATION SETUP BIOS FEATURES SETUP PASSWORD SETING CHIPSET FEATURES SETUP IDE HDD AUTODETECTION POWER MANAGEMENT SETUP SAVE & EXIT SETUP PCI CONFIGURATION SETUP EXIT WITHOUT SAVING LOAD SETUP DEFAULTS ESC :Quit ←↑→ ↓ : Selection Item F10 : Save & Exit Shif + F2 : Change Color Đây là màn hình SETUP của hãng AWARD INC lắp trên máy Pentiun 586 .Tuỳ theo hãng mà màn hình này có hình dáng khác nhau ,nh−ng các mục thì cơ bản cũng vẫn nh− vậy . Các chức năng : 1. STANDARD CMOS SETUP Cho phép đặt các tham số về ổ đĩa , ngày giờ , loại ổ đĩa cứng,mềm... 2. BIOS FEATURES SETUP Đặt các chế độ báo có ch−ơng trình lạ xâm nhập boot sector hoặc bảng partition trình tự khởi động từ đĩa nào ,đặt mật khẩu... 3. CHIPSET FEATURES SETUP Đặt các thông số của RAM , 50 4. POWER MANAGEMENT SETUP Đặt các chế độ tiết kiệm điện 5. PCI CONFIGURATION SETUP Đặt các thông số cho các thiết bị PCI 6. LOAD SETUP DEFAULTS Load các thông số ngầm định của BIOS 7. I/O CONFIGURATION SETUP Đặt cấu hình cho các cổng vào ra 8. PASSWORD SETING Thiết lập chế độ đặt mật khẩu bảo vệ chống tự tiện truy nhập (Phải kết hợp với phần 2) 9. IDE HDD AUTODETECTION Tự động tìm ổ đĩa cứng 10. SAVE & EXIT SETUP Ghi các thay đỏi và thoát ra để khởi động 11. EXIT WITHOUT SAVING Thoát ra nh−ng không ghi Khi thiết lập các thông tin này nếu ta không có kiến thức hoặc thiết lập sai thì máy sẽ hoạt động không bình th−ờng : Không nhận ra ổ cứng ,không khởi động đ−ợc, không có ổ đĩa mềm,không có chuột ,máy in không ghi đ−ợc ... Các trục trặc kiểu này rất đa dạng do ta đặt CMOS sai , mặc dù các bộ phận vật lý không có gì h− hỏng cả. Vì vậy nếu không đ−ợc h−ớng dẫn thì không nên thay đổi các thông số của RAM CMOS 3-Cất giữ phục hồi CMOS: a-Dùng đĩa Rescue : Việc l−u giữ thông tin trong CMOS và các thông tin trên phần khởi động của đĩa cứng rất quan trọng . Ng−ời ta hay dùng ch−ơng trình Rescue.exe trong bộ Norton Utility để thực hiện . Tiến hành nh− sau: - Vào Norton Utility → Rescue Disk ↵ - Run Program → Continue → OK - Chọn đĩa mềm A - Creat : Chuẩn bị 3 đĩa mềm 51 - Sau đó làm lần l−ợt theo chỉ dẫn trên máy - Cuối cùng xuất hiện thông báo có thử đĩa vừa mới làm xong không ? Ta có thể không thử . b- Dùng ph−ơng pháp in màn hình : Nếu bạn có máy in có thể l−u các thông tin trong ch−ơng trình SETUP bằng cách in màn hình . Mở các mục cần in rồi ấn phím Print screen. Cất các bản in để l−u trữ , khi có vấn đề ta dựa theo các thông tin này để thiết lập lại hệ thống. c- Dùng ch−ơng trình để l−u thông tin trong CMOS: L−u các thông tin CMOS vào 1 file .Khi có sự cố , mở file , viết lại thông tin đã cất vào CMOS. 4/ Dấu đĩa cứng - Chống xâm nhập trái phép - Mật khẩu bảo vệ CMOS : ĐôI khi chúng ta có nhu cầu bảo vệ máy tính của mình tránh khỏi những ng−ời khác tò mò ,hoặc không muốn ng−ời không am hiểu kỹ thuật thay đổi các thông số trên máy ta có thể áp dụng các ph−ơng pháp bảo vệ nh− đặt mật khẩu hoặc dùng các ch−ơng trình đặc biệt để che dấu đĩa cứng . Ngay trong CMOS của máy tính cũng đã cài sẵn 1 chức năng đặt mật khẩu . Chúng ta có thể tận dụng chức năng này để chống ng−ời lạ sử dụng máy. a- Chống khởi động máy và truy nhập CMOS : • Đầu tiên trong mục BIOS FEATURES SETUP Chọn Security mục này tuỳ loại CMOS có thể có 2 hay3 tuỳ chọn , chẳng hạn 3 tuỳ chọn: - System : Hỏi mật khẩu khi bật nguồn khởi động máy - Setup : Hỏi mật khẩu khi muốn vào CMOS - None : Không sử dụng mật khẩu Dùng các phím PgUp,PgDwn (hoặc dùng + ,-với loại BIOS Phoenix) để thay đổi các giá trị này. Giả sử ta chọn có mật khẩu (System hoặc Setup). • Tiếp theo , sang mục PASSWORD SETING : Gõ Enter . Xuất hiện thông báo : Enter Password :- 52 Ta gõ vào 1 mật khẩu dài từ 1 đến 8 ký tự sau đó gõ Enter .BIOS sẽ hiển thị thông báo yêu cầu xác nhận mật khẩu nh− sau : Cornfirm Password :- Gõ lại mật khẩu 1 lần nữa ;đúng nh− lần tr−ớc -sau đó gõ Enter ,nếu thấy có thông báo: PASSWORD ENABLED thì có nghĩa là mật khẩu đã đ−ợc thiết lập đúng . Sau này mỗi khi muốn vào CMOS hoặc khi khởi động máy ta phải đánh vào đúng mật khẩu . Nếu đánh sai sẽ không vào CMOS , hay khởi động đ−ợc. Để gỡ bỏ 1 mật khẩu đã đặt tr−ớc đó ta vào chức năng PASSWORD SETING khi thấy thông báo Enter Password :- thì ta không gõ gì cả mà ấn Enter . BIOS sẽ hiển thị thông báo : PASSWORD ENABLED Press any key to Continue để thông báo mật khẩu đã bị bỏ . Tr−ờng hợp quên mật khẩu thì có thể dùng các biện pháp sau: - Dùng mật khẩu tên hãng BIOS : Tức là khi có yêu cầu mật khẩu ta đánh vào các từ sau : Với BIOS của AWARD INC thì gõ vào CONCAT . Với BIOS của AMI thì gõ vào AMI. - Dùng các phần mềm để phá khoá : Các ch−ơng trình tiện ích để kiểm tra máy nh− PCCHECK,AMIDIAGS đều có thể dùng để phá khoá . D−ới đây là 1 ch−ơng trình dùng để phá khoá CMOS đ−ợc viết bằng Pascal . Ch−ơng trình có thể phá đ−ợc hầu hết các loại khoá CMOS của các BIOS đang có mặt tại Việt Nam : Program Delete_CMOS_Password; 53 BEGIN Port[$70]:=$2F; Port[$71]:=$FF; END. - Thay đổi Jumper ( Cầu nối trên Mainboard ) : Một số loại Mainboard có sẵn 1 Jumper để xoá CMOS . Cầu nối này có 2 vị trí : khi để sang vị trí Clear thì CMOS sẽ bị xoá . Để có thể dùng ứng dụng này ta phải biết chắc chắn Jumper nào làm nhiệm vụ gì ; tức là ta phải có sơ đồ của Mainboard . Nếu đấu mò rất dễ chết Mainboard . - Tháo pin nuôi CMOS : Đây là biện pháp mà chẳng còn khoá nào tác dụng ! Nh−ng nếu chuyên môn không cao sau đó không khôi phục lại đ−ợc CMOS thì cũng làm cho hệ thống không hoạt động đ−ợc,hoặc hoạt động trục trặc. b-Dấu đĩa cứng : Chúng ta có 2 ph−ơng pháp để dấu đĩa cứng .Ph−ơng pháp thứ nhất là dùng CMOS và ph−ơng pháp thứ 2 là dùng phần mềm. • Dùng CMOS : Chúng ta biết rằng CMOS có thể chống ng−ời khác xâm nhập bằng cách đặt mật khẩu ( dù vẫn có cách phá ), ta có thể lợi dụng đặc tính này. Vào STANDARD CMOS SETUP . Trong mục Hard Disk đặt thông số đĩa cứng là None (Không có ổ đĩa cứng ) và ta phải ghi nhớ lại các thông số của đĩa cứng bao gồm số Cylinder ,Số Head,Số Sector rồi thiết lập mật khẩu cho CMOS ,l−u lại và thoát ra ,khởi động lại máy . Bây giờ muốn sử dụng lại máy ta phải đặt lại các đúng các thông số cho đĩa cứng . Ph−ơng pháp này chỉ dấu đ−ợc những ng−ời không chuyên - Nh−ng rõ ràng là trong thực tế thì đối t−ợng này là đa số . • Dùng phần mềm : Ng−ới ta đã làm ra 1 số ch−ơng trình cho phép dấu đĩa cứng ,khi khởi động ch−ơng trình yêu cầu cho mật khẩu đúng thì mới tiếp tục ,nếu sai mật khẩu ch−ơng trình sẽ tự động làm treo máy. Chẳng hạn ch−ơng trình HDL.exe (Hard Disk Lock)của Đặng Minh Tuấn . Cơ chế hoạt động của ch−ơng trình nh− sau : Khi cài đặt lên máy 54 ch−ơng trình sẽ thêm vào Partition của đĩa cứng 1 đoạn mã của mình và chuyển bảng Partition đI l−u ở 1 chỗ khác trên đĩa.Đoạn mã của ch−ơng trình sẽ đ−ợc nạp vào bộ nhớ khi máy đọc bảng Partition để khởi động , nó sẽ cho ng−ời sử dụng gõ vào 1 mật khẩu và kiểm tra mật khẩu đó .Nếu đúng thì chuyển điều khiển cho hệ điều hành nạp bảng Partition thật nếu sai ch−ơng trình cho phép gõ lại mật khẩu 1 số làn nhất định (th−ờng là 3 ) khi gõ lại vẫn sai thì ch−ơng trình treo máy . Cách sử dụng ch−ơng trình nh− sau: Ch−ơng trình có 3 tham số : I-Cài đặt ,U-Gỡ bỏ , C-Thay đổi mật khẩu . Để đặt mật khẩu ta làm nh− sau : C:\>HDL.EXE I ↵ Khi thấy thông báo Enter “Password :” ta gõ vào 1 mật khẩu tối đa 10 ký tự và gõ Enter ,khi thấy thông báo yêu cầu xác nhận “RÊNTER PASSWORD:”bạn hãy gõ vào mật khẩu lần nữa và gõ Enter . Để gỡ bỏ mật khẩu : C:\>HDL.EXE U ↵ Khi thấy thông báo “ ENTER OLD PASSWORD :” hãy gõ vào mật khẩu của mình ch−ơng trình sẽ tự động gỡ bỏ và phục hồi bảng Partition của đĩa cứng. Để thay đổi mật khẩu : C:\>HDL.EXE C ↵ Ch−ơng trình sẽ yêu cầu cho mật khẩu cũ và mật khẩu mới . Hãy gõ vào mật khẩu cũ và gõ vào mật khẩu mới 2 lần. c-Chống sự xâm nhập của các ch−ơng trình lạ vào Boot Sector hoặc bảng Partition của đĩa. Muốn dùng tính năng này ,ta vào CMOS chọn mục BIOS FEATURES SETUP ở tính năng Vius Warning hoặc Boot Sector Protection đặt giá trị ENABLED Bây giờ mỗi khi có hiện t−ợng ghi lên các vùng quan trọng trên của đĩa cứng BIOS sẽ hiển thị 1 thông báo nh− sau : ! WARNING ! Disk boot sector is to be modified 55 Type “Y” to accept or Write or “N” to abord write Award Software Inc. Thông báo này có ý nghĩa nh− sau :” Cảnh báo . Boot Sector trên đĩa đang bị sửa đổi .Gõ”Y” để chấp nhận, gõ “N” huỷ bỏ .Nếu bạn không dùng các lệnh tác động lên vùng hệ thống nh− lệnh SYS chẳng hạn mà bạn thấy thông báo này có nghĩa là virus boot đang tấn công máy của bạn .Hãy bấm phím “N”để huỷ bỏ và tìm cách diệt virus. Thực hành 1- Đặt các thông số cho ổ đĩa mềm : - Dấu ổ mềm - Đặt thành hiển thị 2 ổ mềm A,B - Đặt không cho phép truy nhập ổ mềm trên bộ điều khiển ổ mềm 2- Đặt các thông số cho ổ đĩa cứng - Đặt để không xuất hiện đĩa cứng (Dấu đĩa cứng) - Đặt để không truy nhập đ−ợc đĩa cứng trên bộ điều khiển 3- Đặt không truy nhập đ−ợc chuột 4- Đặt không truy nhập đ−ợc cổng máy in 5- Đặt các tính năng sử dụng mật khẩu,xoá mật khẩu 6- Thực hiện l−u trữ thông tin CMOS 56 Phần 3 Sửa chữa các h− hỏng của hệ thống máy tính Cách đọc sơ đồ điện - Các dụng cụ tối thiểu trong sửa chữa I/ Đọc sơ đồ mạch điện: Giới thiệu ký hiệu của 1 số phần tử thông dụng trong mạch điện : -Điốt bán dẫn -Tranzixtor -Vi mạch -Điện trở -Tụ điện -Ký hiệu nguồn điện xoay chiều ,1 chiều -Biến áp II/Các dụng tối thiểu: 1/Mỏ hàn : -Để tháo lắp các linh kiện khi cần thiết.Ngoài yêu cầu về công suất : đủ nóng để làm nóng chảy thiếc còn 1 yêu cầu rất quan trọng là :Không bị rò điện.Mỏ hàn rò điện sẽ làm hỏng linh kiện khi tháo lắp ; nhất là các linh kiện CMOS,FET - Có 2 loại thông dụng : +Mỏ hàn dây quấn :40W-60W.Để hàn các loại vi mạch th−ờng dùng loại 40W. loại mỏ hàn này có đặc điểm không bền,hay đứt. +Mỏ hàn chập mạch :(Một số ng−ời do thói quen gọi là mỏ hàn xung) Loại này bền nh−ng chỉ hành đ−ợc các mối hàn thông dụng (*Trong khi giảng nói thêm về hành nhúng trong sản xuất lớn và hàn laser trong hàn các mạch in nhiều lớp : máy điện thoại di động panen có 8 lớp mạch in ...*) - Thiếc hàn 57 - Chất làm sạch chỗ cần hàn : Tr−ớc đây hay dùng sunfat kẽm ( Bỏ 1 ít mẩu kẽm vào axit sunfuric để có sunfat kẽm ) .Phổ biến có thể dùng nhựa thông . Ngày nay dùng thiếc cuộn :Trong lõi của dây thiếc đã có nhựa thông sẵn ,vì vậy dùng rất tiện lợi. - Nối mat đầu mỏ hàn phòng ngừa rò điện: Dùng dây mềm nối vào phần kim loại của mỏ hàn , đầu kia của dây nối đất. 2/Đồng hồ vạn năng: Trong những điều kiện đầy đủ các trang thiết bị :có sự trợ giúp của Osiloscop, máy đếm xung , các thiết bị chuyên dùng ... thì việc phát hiện và sửa chữa h− hỏng sẽ nhẹ nhàng hơn .Tuy nhiên với 1 khả năng phân tích cẩn thận ,chu đáo và bao quát thì 1 đồng hồ vạn năng thông th−ờng với trở kháng vào 5KΩ/V - 20 KΩ/V trong tay 1 kỹ thuật viên máy tính cũng sẽ phát huy tác dụng không kém .Thông dụng hiện nay có 2 loại : + Loại kim chỉ thị + Loại chỉ thị hiện số + âm thanh Loại chỉ thị kim th−ờng có hình dạng nh− sau: - Mặt hiện số trên thể hiện các giá trị đo : U,I,R... - Que đo : Dây - và dây + . - Pin nuôi đồng hồ phục vụ cho việc đo R ( Không có pin vẫn đo đ−ợc điện áp ) - Cầu chuyển mạch đo : U,I,R... Tác dụng : - Đo điện trở ,Kiểm tra thông mạch: Xem cầu chì có đứt không ? Dây dẫn có thông không ? Công tắc có hỏng AC 58 không ? Loa, bóng đèn còn tốt không? ... mA DC - Đo điện áp xoay chiều: + Ω - - Đo diện áp 1 chiều: Ví dụ : Nguồn +5V,-5V, +12V,-12V trong máy tính có không ? Điện áp tại chân các vi mạch cần kiểm tra bằng bao nhiêu ? - Đo dòng điện tiêu thụ Cách kiểm tra 1 số linh kiện thông dụng : - Điện trở và mã màu điện trở Màu : Đen Nâu Đỏ Cam Vàng Xanh Lục Tím Xám Trắng Giá trị : 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 2 3 4 Vạch 4: Sai số của điện trở (%) - Kiểm tra đI ôt : - Kiểm tra tranzixtor - Kiểm tra biến áp: - Kiểm tra tụ điện : Quy −ớc đánh số chân của vi mạch: 16 15 14 13 12 11 10 9 Nhìn từ trên xuống Ng−ợc chiều kim đồng hồ số thứ tự chân tăng dần 1 2 3 4 5 6 7 8 3/Các loại dụng cụ khác : - Bút thử điện 59 - Panh gắp - Hút thiếc - Kính lúp - Kéo,dùi KIểm tra,sửa chữa chuột Chuột là 1 thiết bị ngoại vi chuẩn dùng để đ−a các mệnh lệnh của con ng−ời cho máy tính . Th−ờng chuột đ−ợc lắp vào cổng nối tiếp ở cổng COM1 (Địa chỉ 3F8). Có thể truy nhập bằng ngắt 23h . Hàm cấm chuột là 20h. - Đầu cắm chuột vào máy tính th−ờng là 9 chân ,(loại 25 chân hiện nay không dùng nữa ) theo chuẩn RS-232 có điện áp 12V - Để chạy đ−ợc chuột cần có : +Chuột tốt +Phần mềm điều khiển tốt - Thiết lập phần mềm : Trong các file : .bat, setting Chú ý các khai báo trong RAM-CMOS đảm bảo sao cho cổng COM1 không bị khoá . Nếu khai báo sai cũng thông báo nh− chuột hỏng thực. - Nếu chuột đang chạy bình th−ờng mà bị hỏng th−ờng do chuột hỏng: + Đứt dây : Khắc phục : Cắt đoạn hỏng bỏ đI ,nối lại .Trên các đầu dây nối vào chuột th−ờng có đánh dấu các đầu dây bằng số theo luật mã màu. + Hỏng công tắc tác động : Khắc phục : Thay công tắc giữa sang .Đánh lại các tiếp điểm. 60 Thực hành 1. Khắc phục h− hỏng chuột dạng đứt dây 2. Thay công tắc tác động bị hỏng 3. Đánh lại các tiếp điểm của công tắc tác động 4. Kiểm tra diot phát quang,Sensor trên chuột khắc phục h− hỏng truy nhập đĩa mềm Để có thể can thiệp vào hoạt động của ổ đĩa mềm , ta phải tác động qua các thanh ghi của cổng 3F0h. Có thể sử dụng ngôn ngữ C,Pascal hoặc tốt hơn cả là dùng Assembly ở đây với yêu cầu cho các kỹ thuật viên bảo trì phòng máy tính ta sẽ không đI sâu vào các vấn đề lập trình mà quan tâm đến các vấn đề kỹ thuật cụ thể. 1/Cách nối 1 ổ đĩa mềm vào bảng mạch chính: Hiện nay , với các mainbord loại mới ,phần điều khiển vào ra của các thiết bị ngoại vi ( ổ cứng , ổ mềm,chuột, máy in,bàn phím...) đã có ngay trên mainboard (onboard) nên không cần bảng mạch điều khiển I/O .Để nối ổ đĩa mềm hoặc các thiết bị ngoại vi khác với mainboard ta chỉ cần chú ý nh− sau : Cáp nối 34 chân của ổ đĩa mềm chân số 1 là chân nối với dây có dấu màu đỏ . Ta tìm trên mainboard tổ hợp chân cắm 34 chân, cắm sao cho chân số 1 của cáp( đánh dấu 61 màu đỏ ) vào chân số 1 của tổ hợp chân cắm Đầu kia của cáp cũng đ−ợc nối vào chân số 1 của tổ hợp chân cắm trên ổ đĩa mềm. Với các mainboard cũ cần có bộ phối ghép I/O riêng (Card I/O)cắm vào EISA slot Trên card I/O có các tổ hợp chân cắm: - 34 chân ( đĩa mềm) - 40 chân (cho đĩa cứng) - 26 chân (cổng song song-máy in) - 10 chân (cổng nối tiếp-chuột) Khi cắm cáp nối ổ mềm(hoặc các thiết bị ngoại vi khác) ta cũng theo qui tắc chân số 1 (Đánh dấu màu đỏ) nh− trên. Cấu tạo của cáp nối 34 chân nh− sau : Hình vẽ 4,6 :Không sử dụng 18: 8 : Index signal 20: 10: Motor A 22: 11: Select A drive 24: 12: Select B drive 26: 13: Motor B 28: 14: 30: 16: 32: 34: Dây nguồn: 62 Đỏ ( + 5 V) Đen (Nối mát) Đen (Nối mát) Vàng ( + 12 V) Cần chú ý không cắm nhầm đầu +5V sang đầu +12V sẽ làm hỏng các vi mạch Th−ờng th−ờng thì giữa chân cắm và jăc cắm có hình dạng t−ơng ứng không thể cắm nhầm đ−ợc. 2/Sơ đồ hỏng truy nhập đĩa mềm: Hỏng truy nhập đĩa mềm Hỏng phần cứng Hỏng phần mềm Đ/K 63 Do hỏng Do hỏng không Thiết lập Hỏng ch−ơng trình đĩa mềm đọc ổ đĩa mềm RAM-CMOS sai ứng dụng Hỏng Hỏng Track0 phần Da

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_mon_cau_truc_may_tinh.pdf
Tài liệu liên quan