Giáo trình môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam

ông nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn đổi mới.

1. Quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hóa.

a. Đại hội VI: Phê phán sai lầm trong nhận thức và chủ trương CNH hóa thời

kỳ trước đây, nhất là giai đoạn 1975-1985.

- Sai lầm trong việc xác định mục đích, bước đi về XDCSVCKT, cải tạo XHCN

và quản lý kinh tế Do tư tưởng chủ quan, nóng vội muốn bỏ qua những bước đi cần

thiết nên chúng ta đã chủ trương đẩy mạnh CNH khi chưa có đủ các điều kiện cần thiết,

mặt khác chậm đổi mới cơ chế quản lý kinh tế.

- Sai lầm trong bố trí cơ cấu kinh tế thiên về công nghiệp nặng.

- Chưa xem nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, công nghiệp nặng không kịp thời

phục vụ công nghiệp nhẹ và nông nghiệp.

b. Quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hóa từ đại hội VI đến đại hội X:

- ĐH VI: Cụ thể hóa nội dung CNH trong những năm còn lại của chặng đường

đầu tiên là: thực hiện cho bằng được 3 chương trình, mục tiêu: lương thực, thực phẩm,

hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.

- Hội nghị TW7 ( khóa VII) ( tháng 1/1994) đã đã ra khái niệm mới về CNH:

“CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, tòan diện ”

- ĐH VIII: ( tháng 6/1996), tiếp tục khẳng định những quan điểm của Hội nghị

TW7 ( khóa 7), đồng thời nhận định nước ta đã ra khỏi khủng hỏang kinh tế- xã hội và

chuyển sang thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH. Đồng thời nêu lên 6 quan điểm CNH, nay

vẫn còn giá trị.

- Đại hội IX ( tháng 4/2001) và Đại hội X ( tháng 4/2006) tiếp tục bổ sung và

nhấn mạnh một số điểm mới:

+ CNH ở nước ta có thể và cần phải rút ngắn thời gian so với các nước đi trước (

muốn vậy phải vừa có bước đi tuần tự, vừa có bước tiến nhảy vọt).57

+ Phát triển nhanh và có hiệu quả các sản phẩm đáp ứng nhu cầu trong nước và

xuất khẩu.

+ Đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.

pdf120 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 890 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cho bằng được 3 chương trình, mục tiêu: lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. - Hội nghị TW7 ( khóa VII) ( tháng 1/1994) đã đã ra khái niệm mới về CNH: “CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, tòan diện” - ĐH VIII: ( tháng 6/1996), tiếp tục khẳng định những quan điểm của Hội nghị TW7 ( khóa 7), đồng thời nhận định nước ta đã ra khỏi khủng hỏang kinh tế- xã hội và chuyển sang thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH. Đồng thời nêu lên 6 quan điểm CNH, nay vẫn còn giá trị. - Đại hội IX ( tháng 4/2001) và Đại hội X ( tháng 4/2006) tiếp tục bổ sung và nhấn mạnh một số điểm mới: + CNH ở nước ta có thể và cần phải rút ngắn thời gian so với các nước đi trước ( muốn vậy phải vừa có bước đi tuần tự, vừa có bước tiến nhảy vọt). 57 + Phát triển nhanh và có hiệu quả các sản phẩm đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. + Đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. 2. Mục tiêu, quan điểm CNH, HĐH: a. Về mục tiêu: “ Xây dựng nước ta thành nước công nghiệp, có CSVCKT hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, QHSX tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu nước mạnh, XH công bằng dân chủ và văn minh. b. Quan điểm CNH, HĐH ở nước ta: Một là, CNH gắn với HĐH và CNH, HĐH gắn với nền kinh tế tri thức. Hai là, CNH, HĐH gắn với sự phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế. Ba là, lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản để phát triển nhanh và bền vững. ( trong 5 nhân tố phát triển, con người là quan trọng). Bốn là, Khoa học công nghệ là nền tảng, động lực của CNH, HĐH. Năm là, phát triển nhanh, bền vững hiệu quả, tăng trưởng kinh tế đi đôi với việc thực hiện tiến bộ và công bằng XH, bảo vệ môi trường thiên nhiên và bảo vệ sự đa dạng sinh học. Sáu là, CNH, HĐH gắn với việc bảo vệ quốc phòng, an ninh. 3. Nội dung CNH, HĐH gắn với sự phát triển kinh tế tri thức. a. Nội dung. ĐH X chỉ rõ: “ Chúng ta phải tranh thủ cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm năng, lợi thế của nước ta đế rút ngắn quá trình CNH, HĐH theo định hướng XHCN gắn với sự phát triển kinh tế trị thức. Phải coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và CNH, HĐH”. b. Định hướng. - Đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn, giải quyết đồng bộ vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn. - Phát triển nhanh hơn công nghiệp- xây dựng và dịch vụ. - Phát triển kinh tế vùng. 58 - Phát triển kinh tế biển. - Chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ. - Bảo vệ và sừ dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tự nhiên. 4. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế, nguyên nhân. a. Kết quả thực hiện đường lối và ý nghĩa. Một là, CSVCKT của đất nước được tăng cường đáng kể, khả năng độc lập, tự chủ của nề kinh tế được nâng cao. Hai là, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng CNH, HĐH đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Ba là, góp phần quan trọng đưa nền kinh tế nước ta tăng trưởng cao liên tục nhiều năm. b. Hạn chế và nguyên nhân. - Tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn thấp so với khả năng và thấp hơn nhiều các nước trong khu vực thời kỳ đầu CNH. - Các nguồn lực của đất nước chưa được sử dụng có hiệu quả cao. - Cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm. - Các vùng kinh tế trọng điểm chưa phát huy được lợi thế để đi nhanh vào cơ cấu công-nông gnhiệp-dịch vụ hiện đại. - Cơ cấu các thành phần kinh tế chưa xứng với tiềm năng. - Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý. * Nguyên nhân: - Nhiều chủ trương, chính sách chưa đủ mạnh để huy động và sử dụng tốt nhất các nguồn lực ( cả nội và ngọai lực) vào phát triể kinh tế- xã hội. - Cải cách hành chính còn chậm và kém hiệu quả, công tác tổ chức cán bộ chậm đổi mới, chưa đáp ứng yêu cầu. - Chỉ đạo, tổ chức và thực hiện yếu kém v.v Ngoài các nguyên nhân chung nói trên, còn có các nguyên nhân cụ thể như: công tác quy hoạch chất lượng kém, nhiều bất hợp lý dẫn đến quy hoạch “treo” khá phổ biến, gây lãng phí nghiêm trọng, cơ cấu đầu tư kém hiệu quả, công tác quản lý yếu kém v.v 59 Tóm lược. 1. Công nghiệp hóa là chủ trương xuyên suốt của Đảng và nhà nước ta trong quá trình đi lên xây dựng CNXH, nhằm tạo ra những tiền đề vật chất để đưa nước ta phát triển trình độ cao hơn, hội nhập vào sự phân công lao động và hợp tác quốc tế. 2. Đường lối công nghiệp hóa nước ta trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hóa tập trung, gắn liền với công cuộc “kháng chiến kiến quốc”, lại bị ảnh hưởng của cơ chế cũ không tránh khỏi những thiếu sót nghiêm trọng ảnh hưởng, tác động xấu đến quá trình phát triển kinh tế của nước ta. 3. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, trên cơ sở đánh giá đúng sự thật đã chỉ ra những khuyết điểm, hạn chế của đường lối CNH thời kỳ trước đổi mới, đồng thời đề ra những mục tiêu quan, điểm chỉ đạo đúng đắn đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH của nước ta. Nhờ đường lối đúng đắn đó, kinh tế nước ta trong những năm qua đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Tuy nhiên, Đảng ta cũng nhận thấy được những hạn chế, bất cập của đường lối, cũng như nguyên nhân của đường lối CNH trong quá trình đổi mới, từ đó có những chính sách, biện pháp kịp thời để tiếp tục phát triển kinh tế nước ta. CÂU HỎI TỰ LUẬN 1. Bạn hãy trình bày một cách khái quát đường lối công nghiệp hóa ở nước ta những năm trước đổi mới là gì ? 2. Những kết quả, ý nghĩa và hạn chế, nguyên nhân của đường lối CNH ở nước ta thời kỳ trước đổi mới là gì ? 3. Những sai lầm nào trong nhận thức mà Đại hội VI của Đảng đã phê phán về đường lối CNH thời kỳ 1960-1985 ? 4. Mục tiêu, quan điểm CNH hóa nước ta trong những năm sắp tới là gì ? Hãy phân tích quan điểm vì sao Đảng ta xác định trong sự nghiệp CNH ở nước ta phải lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản để phát triển nhanh và bền vững ? 5. Hãy phân tích kết quả, ý nghĩa, nguyên nhân và những hạn chế của đường lối CNH ở nước ta trong những năm đổi mới ? 60 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 1. Nội dung CNH được Đại hội IV bổ sung từ 1975 – 1985 so với CNH trước đây là: a. Nhấn mạnh từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn XHCN. b. Khẳng định mối quan hệ giữa phát triển công nghiệp nặng với CN nhẹ và nông nghiệp. c. Nhấn mạnh vai trò của công nghiệp nặng. d. Cả a, b đều đúng. 2. Đại hội nêu lên nhiệm vụ CNH phải lấy nông nghiệp là mặt trận hàng đầu là đại hội: a. Đại hội III b. Đại hội IV c. Đại hội V c. Đại hội VI 3. Đặc điểm CNH thời kỳ trước đổi mới là: a. CNH theo mô hình kinh tế khép kín, hướng nội và thiên về phát triển công nghiệp nặng. b. Chủ yếu dựa vào lợi thế về lao động, tài nguyên đất đai và nguồn viện trợ từ các nước XHCN. c. Chủ lực thực hiện CNH là nhà nước, việc thực hiện phân bổ các nguồn lực CNH chủ yếu bằng cơ chế kế hoạch hóa, tập trung, quan liêu bao cấp, phi thị trường. d. Cả a,b,c đều đúng. 4. Một trong những sai lầm cơ bản của đường lối CNH ở nước ta trong những năm trước đổi mới là: a. Sai lầm trong bố trí cơ cấu kinh tế thiên về công nghiệp nặng. b. Ưu tiên phát triển công nghiệp nhẹ và nông nghiệp. c. Quá chú ý phát triển dịch vụ. d. Cả a,b,c đều đúng. 5. Định hướng CNH hóa, HĐH nước ta gắn với kinh tế tri thức trong những năm trước mắt là: a. CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn. 61 b. Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý. c. Phát triển mạnh dịch vụ. d. Tăng cường quan hệ quốc tế. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI I. Câu hỏi tự luận 1. Đường lối công nghiệp hóa thời kỳ trước đổi mới trải qua hai giai đoạn: từ năm 1960 đến năm 1975 triển khai ở miền Bắc và từ năm 1975-1985 trên phạm vi cả nước. - Giai đoạn 1960 – 1975: Đại hội III xác định: Mục tiêu xây dựng nền kinh tế XHCN cân đối, hiện đại, bước đầu xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH. Về cơ cấu kinh tế đảng ta xác định kết hợp cả công nghiệp và nông nghiệp, lấy công nghiệp nặng làm nền tảng. Về phương hướng: (Hội nghị TW 7 – Khóa III) ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý, trên cơ sở phát triển công nghiệp nhẹ và nông nghiệp. Ra sức phát triển công nghiệp trung ương, đồng thời phát triển công nghiệp địa phương. - Từ 1975 – 1985: ĐH IV xác định như nội dung của miền Bắc trước đây, nhưng trên cơ sở nhận thức ở trình độ cao hơn và đầy đủ hơn. + Nhấn mạnh từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn XHCN. + Khẳng định mối quan hệ giữa phát triển công nghiệp nặng với CN nhẹ và nông nghiệp. Đại hội V: nêu lên khái niệm chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ, nhiệm vụ của công nghiệp hóa là: lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu, thực hiện ba chương trình kinh tế lớn: SX hàng lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Việc phát triển công nghiệp nặng trong giai đoạn nầy cần làm có mức độ, vừa sức, thiết thực hiệu quả phục vụ cho nông nghiệp và CN nhẹ. 2. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế nguyên nhân của đường lối CNH ở nước ta thời kỳ trước đổi mới là: - Về kết quả: CNH nước ta thời kỳ trước đổi mới diễn ra trong điều kiện kinh tế kế hoạch hóa tập trung, những tiền đề vật chất cần thiết cho CNH còn rất hạn chế và trong điều kiện chiến tranh phá hoại, nhưng cũng đạt được những kết quả quan trọng. 62 - Xây dựng được những cơ sở công nghiệp bước đầu có ý nghĩa quan trọng để phát triển nhanh hơn giai đoạn tiếp theo. Ví dụ: so với năm 1955, số xí nghiệp tăng lên 16,5, lần. Nhiều khu công nghiệp lớn đã hình thành: thủy điện hòa Bình, Gang thép Thái Nguyên, cơ khí Gia Lâm v.v. - Đào tạo được một đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và công nhân lành nghề xấp xỉ 43 vạn người, gấp 19 lần so với 1960. - Về hạn chế: Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, CNH thời kỳ trước đổi mới cũng còn nhiều hạn chế. - Cơ sở vật chất kỹ thuật còn lạc hậu. Những ngành công nghiệp then chốt còn nhỏ bé và chưa được xây dựng đồng bộ, chưa đủ sức làm nền tảng cho nền kinh tế quốc dân. - Lực lượng sản xuất trong nông nghiệp mới chỉ bước đầu mới phát triển, nông nghiệp chưa đáp ứng được nhu cầu về lương thực, thực phẩm cho xã hội, đất nước không những nghèo nàn mà còn rơi vào trình trạng khủng hoảng kinh tế- xã hội. Nguyên nhân của tình hình trên là: + Về mặt khách quan: VN làm CNH từ một nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu và trong điều kiện chiến tranh kéo dài, không tập trung sức người, sức của cho CNH. + Về mặt chủ quan: do sai lầm nghiêm trọng trong việc xác định mục tiêu, bước đi, bố trí cơ cấu đầu tư, cơ cấu sản xuất, chủ quan duy ý chí, giáo điều trong nhận thức. 3. Những sai lầm nào trong nhận thức mà Đại hội VI của Đảng đã phê phán về đường lối CNH thời kỳ 1960-1985 là: Sai lầm trong việc xác định mục đích, bước đi về xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, cải tạo XHCN và quản lý kinh tếDo tư tưởng chủ quan, nóng vội muốn bỏ qua những bước đi cần thiết nên chúng ta đã chủ trương đẩy mạnh CNH khi chưa có đủ các điều kiện cần thiết, mặt khác chậm đổi mới cơ chế quản lý kinh tế. - Sai lầm trong bố trí cơ cấu kinh tế thiên về công nghiệp nặng. - Chưa xem nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, công nghiệp nặng không kịp thời phục vụ công nghiệp nhẹ và nông nghiệp. 4. Mục tiêu, quan điểm CNH hóa nước ta trong những năm sắp tới là: 63 a. Về mục tiêu: “ Xây dựng nước ta thành nước công nghiệp, có CSVCKT hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, QHSX tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu nước mạnh, XH công bằng dân chủ và văn minh. b. Quan điểm CNH, HĐH ở nước ta: Một là, CNH gắn với HĐH và CNH, HĐH gắn với nền kinh tế tri thức. Hai là, CNH, HĐH gắn với sự phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế. Ba là, lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản để phát triển nhanh và bền vững. ( trong 5 nhân tố phát triển, con người là quan trọng). Bốn là, Khoa học công nghệ là nền tảng, động lực của CNH, HĐH. Năm là, phát triển nhanh, bền vững hiệu quả, tăng trưởng kinh tế đi đôi với việc thực hiện tiến bộ và công bằng XH, bảo vệ môi trường thiên nhiên và bảo vệ sự đa dạng sinh học. Sáu là, CNH, HĐH gắn với việc bảo vệ quốc phòng, an ninh. Đảng ta xác định trong sự nghiệp CNH ở nước ta phải lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản để phát triển nhanh và bền vững là vì: - Trong các yếu tố tham gia vào quá trình CNH, HĐH ở nước ta: vốn, khoa học công nghệ, con người, cơ cấu kinh tế, thể chế chính trị và sự quản lý của nhà nước thì con người là quan trọng nhất. Đó là nguồn lực quan trọng của mọi nguồn lực, tài nguyên quan trọng của mọi thứ tài nguyên. Muốn vậy phải tăng cường đầu tư cho y tế, giáo dục, xem giáo dục là quốc sách hàng đầu. - CNH là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó lực lượng cán bộ khoa học công nghệ, cán bộ quản lý và công nhân lành nghề có vai trò quan trọng. Sự nghiệp CNH ở nước ta đòi hỏi phải có nguồn lực con người đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu trình độ, có khả năng nắm bắt và sáng tạo công nghệ mới v.v... 5. Những kết quả, ý nghĩa, nguyên nhân và những hạn chế của đường lối CNH ở nước ta trong những năm đổi mới: 64 - Kết quả thực hiện đường lối và ý nghĩa. Sau hơn 20 năm đổi mới, đất nước ta đã thu được những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịc sử, trong đó có thành tựu CNH, HĐH. Một là, cơ sở vật chất, kỹ thuật của đất nước được tăng cường đáng kể, khả năng độc lập, tự chủ của nề kinh tế được nâng cao. Hai là, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng CNH, HĐH đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Ba là, góp phần quan trọng đưa nền kinh tế nước ta tăng trưởng cao liên tục nhiều năm. Những thành tựu trên có ý nghĩa rất quan trọng, là cơ sở để phấn đấu để sớm đưa nước ta thoát lhỏi tình trạng nước kém phát triển và trở thành nước công nghiệp vào năm 2020. - Hạn chế và nguyên nhân. Bên cạnh những thành tựu to lớn đã đạt được, sự nghiệp CNH, HĐH nước ta cũng còn nhiều hạn chế: - Tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn thấp so với khả năng và thấp hơn nhiều các nước trong khu vực thời kỳ đầu CNH. - Các nguồn lực của đất nước chưa được sử dụng có hiệu quả cao. - Cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm. - Các vùng kinh tế trọng điểm chưa phát huy được lợi thế để đi nhanh vào cơ cấu công-nông nghiệp-dịch vụ hiện đại. - Cơ cấu các thành phần kinh tế chưa xứng với tiềm năng. - Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý. -Nguyên nhân: - Nhiều chủ trương, chính sách chưa đủ mạnh để huy động và sử dụng tốt nhất các nguồn lực ( cả nội và ngọai lực) vào phát triể kinh tế- xã hội. - Cải cách hành chính còn chậm và kém hiệu quả, công tác tổ chức cán bộ chậm đổi mới, chưa đáp ứng yêu cầu. - Chỉ đạo, tổ chức và thực hiện yếu kém v.v Ngoài các nguyên nhân chung nói trên, còn có các nguyên nhân cụ thể như: công tác quy hoạch chất lượng kém, nhiều bất hợp lý dẫn đến quy hoạch “treo” khá 65 phổ biến, gây lãng phí nghiêm trọng, cơ cấu đầu tư kém hiệu quả, công tác quản lý yếu kém v.v II. Câu hỏi trắc nghiệm 1 2 3 4 5 d c d a a 66 Chương V ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN Trong chương nầy, chúng ta sẽ đi tìm hiểu về dường lối xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường nước ta. Cơ sở khách quan của việc xây dựng và phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN, mục tiêu, phương hướng, quan điểm và giải pháp phát triển kinh tế thị trường nước ta trong giai đoạn sắp tới v.v.. MỤC TIÊU Học xong chương nầy, sinh viên cần nắm rõ: - Những ưu điểm và hạn chế của cơ chế kinh tế kế hoạch hóa trước đây và nhu cầu tất yếu phải đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của nước ta. - Quá trình đổi mới nhận thức của Đảng ta về nền kinh tế thị trường từ Đại hội VIII đến Đại hội X. - Những mục tiêu, quan điểm xây dựng và phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta cũng như những chủ trương và giải pháp tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường nước ta trong thời gian tới. NỘI DUNG CHÍNH I. Quá trình đổi mới nhận thức về nền kinh tế thị trường. 1. Cơ chế quản lý kinh tế Việt nam thời kỳ trước đổi mới. a. Cơ chế kế hoach hóa tập trung quan liêu, bao cấp. - Khái niệm cơ chế kinh tế: Cơ chế kinh tế hay cơ chế quản lý kinh tế nói chung là hệ thống những tác động có ý thức và có tổ chức của con người đến nền kinh tế, những tác động nầy phản ánh được và đúng quy luật khách quan bảo đảm cho nền kinh tế có thể tự vận động và phát triển kinh tế. Trước đổi mới kinh tế, cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta là cơ chế kế hoạch hóa tập trung với những đặc điểm là: Thứ nhất, nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính dựa trên hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh từ trên xuống dưới. 67 Ví dụ: từ sản xuất, nguồn vật tư, định giá sản phẩm, tổ chức bộ máy do nhà nước. Thứ hai, cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm gì về vật chất đối với các quyết định của mình. Thứ ba, quan hệ hàng hóa – tiền tệ bị coi nhẹ chỉ là hình thức, quan hệ hiện vật là chủ yếu, nhà nước quản lý kinh tế kinh tế thông qua chế độ “cấp phát, giao nộp”. Thứ tư, bộ máy quản lý nhà nước cồng kềnh, nhiều tầng nhiều cấp trung gian vừa kém năng động , vừa sinh ra một đội ngũ quản lý kém năng lực, phong cách cửa quyền, quan liêu. Chế độ bao cấp được thực hiện dưới các hình thức chủ yếu sau: - Bao cấp qua giá. - Bao cấp qua chế độ tem phiếu. - Bao cấp theo chế độ cấp phát vốn. Tóm lại, cơ chế kế hoạch hóa tập trung có ưu điểm là tập tập được các nguồn lực vào việc thực hiện mục tiêu chủ yếu từng giai đoạn cụ thể ( như ưu tiên phát triển công nghiệp nặng ), nhưng lại thủ tiêu cạnh tranh, kiềm hãm tiến bộ khoa học- công nghệ, triệt tiêu động lực đối với người lao động .v.v....làm cho nền kinh tế nước ta rơi vào tình trạng khủng hoảng. b. Nhu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế. Để thoát khỏi tình trạng khủng hoảng nói trên, nước ta đã có từng bước cải tiến nền kinh tế theo hướng thị trường: chỉ thị 100 CT/TW, Nghị quyết 10 của Bộ chính trị, Nghị quyết TW II ( khóa IV) về phân phối lưu thông, Nghị quyết TW8 ( Khóa V) về Giá – lương – tiền, Nghị định 25 CP của chính phủ v.v...và cuối cùng đến đại hội toàn quốc lần thứ VI đổi mới hoàn toàn. 2. Sự hình thành tư duy của Đảng về kinh tế thị trường thời kỳ đổi mới. a. Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ đại hội VI đến đại hội VIII. Thứ nhất, kinh tế thị trường (KTTT) không phải là cái riêng có của CNTB mà là thành tựu phát triển chung của nhân loại. 68 Thứ hai, KTTT còn tồn tại khách quan trọng thời kỳ quá độ lên CNXH. Thứ ba, có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng CNXH ở nước ta. b. Tư duy của Đảng về KTTT từ Đại hội IX đến Đại hội X. Đại hội IX của Đảng ( tháng 3- 2001 ), xác định mô hình kinh tế tổng quát nước ta trong thời kỳ quá độ là: “Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN, hay kinh tế thị trường định hướng XHCN”. Nói KTTT định hướng XHCN có nghĩa là nền kinh tế ta không phải là nền kinh tế tự nhiên, tự túc, tự cấp, cũng không phải là nền kinh tế tự do theo kiểu các nước TBCN, cũng chưa hoàn toàn là nền kinh tế thị trường XHCN. Đó là một “hình thức tổ chức kinh tế vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trường, vừa dựa trên cơ sở dẫn dắt chi phối bởi những nguyên tắc và bản chất của CNXH”. Định hướng XHCN nước ta thể hiện ở 4 tiêu chí là: - Về mục đích phát triển: nhằm thực hiện mục tiêu “ dân giàu nước mạnh xã hội công bằng, dân chủ và văn minh”, giải phóng mạnh mẽ LLSX và không ngừng nâng cao đời sống nhân dân, đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo, khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu chính đáng, giúp đỡ người khác thoát nghèo và từng bước khá giả hơn. - Về phương hướng phát triển: Phát triển các thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giử vai trò chủ đạo, kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể giử vai trò nền tảng trong nền kinh tế quốc dân. - Về định hướng xã hội và phân phối: thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, trong từng bước đi và từng chính sách, tăng trưởng kinh tế gắn bó chặt chẽ với giải quyết vấn đề xã hội, văn hóa, giáo dục và đào tạo, giải quyết vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người. - Về quản lý: phát huy vai trò làm chủ của nhân dân, bảo đảm vai trò quản lý, điều tiết kinh tế của nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng. II. Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta: 69 1. Về mục tiêu và quan điểm cơ bản a. Thể chế kinh tế và thể chế kinh tế thị trường. - Thể chế kinh tế: Thể chế kinh tế là một bộ phận cấu thành của hệ thống thể chế xã hội, tồn tại bên cạnh các bộ phận khác như thể chế chính trị, thể chế chính trị, thể chế giáo dục....Thế chế kinh tế nói chung là một hệ thống các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các chủ thể kinh tế, các hành vi sản xuất, kinh doanh và các quan hệ kinh tế. Nó bao gồm các yếu tố chủ yếu là các đạo luật, quy tắc, chuẩn mực về kinh tế gắn với các chế tài về xử lý vi phạm v.v... + Các quy tắc về hành vi kinh tế ( luật chơi kinh tế, tạo sân chơi, luật chơi.. + Các chủ thể tham gia trò chơi kinh tế ( người chơi ): các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức kinh tế.....VD: doanh nghiệp, người dân + Sân chơi Ví dụ: thị trường chứng khoán, sàn giao dịch + Cơ chế phân cấp quản lý, phối hợp, tham gia giám sát, xử lý............ Ví dụ: thể chế quyền sở hữu, quyền sử dụng. Chẳng hạn vấn đề thu hồi đất của dân bồi thường theo nguyên tắc nào, không thể mỗi nơi một cách....phải thể chế hóa. Hay vấn đề bản quyền sở hữu công ngnhiệp, quyền tác giả, tác phẩm v.v...cũng phải ban hành Luật về sở hữu trí tuệ v.v... Trên thế giới có nhiều thế chế kinh tế thị trường: thị trường tự do, thị trường có sự quản lý nhà nước, nhà nước thị trường kết hợp với nhau. KTTT định hướng XHCN là nền kinh tế vừa tuân theo những quy luật của kinh tế thị trường, vừa chịu sự chi phối, dẫn dắt của những yếu tố định hướng XHCN, do đó nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh xã hội công bằng, dân chủ và văn minh. b. Mục tiêu hòan thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN. - Mục tiêu lâu dài: ( 2020): làm cho các thể chế phù hợp với nguyên tắc cơ bản của KTTT, thúc đẩy KTTT XHCN phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững, hội nhập quốc tế thành công, giử vững định hướng XHCN, xây dựng và bảo vệ vững chắc tổ quốc XHCN. - Mục tiêu trước mắt: 70 + Từng bước xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật, bảo đảm cho nền KTTT định hướng XHCN phát triển thuận lợi. + Đổi mới cơ bản mô hình tổ chức và phương thức họat động của các đơn vị sự nghiệp công. + Phát triển đồng bộ, đa dạng các lọai thị trường cơ bản thống nhất trong cả nước, từng bước liên thông với thị trường khu vực và thế giới. + Giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa phát triển kinh tế vớ văn hóa, xã hội, bảo đảm tiến bộ công bằng XH, bảo vệ môi trường. + Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của nhà nước và phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc, các đòan thể chính trị- xã hội và nhân dân trong quản lý, phát triển kinh tế- xã hội. c. Quan điểm về hòan thiện thể chế KTTT định hướng XHCN. - Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của KTTT, thông lệ quốc tế phù hợp với các điều kiện của VN, bảo đảm định hướng XHCN nền kinh tế. - Bảo đảm tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế, giữa các yếu tố thị trường và thị trường, giữa thể chế kinh tế với thể chế chính trị văn hóa v.v... - Kế thừa có chọn lọc kinh nghiệm quốc tế và kinh nghiệm đổi mới tổng kết từ thực tiễn nước ta, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế. - Chủ động, tích cực giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng, bức xúc, đồng thời phải có bước đi vững chắc, vừa làm vừa tổng kết kinh nghiệm. - Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng và sự quản lý củ anhà nước, phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị trong qua 1trình hòan thiện KTTT XHCN. 2. Một số chủ trương tiếp tục hòan thiện thể chế KTTT định hướng XHCN. - Thống nhất nhận thức về nền KTTT định hướng XHCN. - Hòan thiện thể chế sở hữu và các thành phần kinh tế, lọai hình doanh nghiệp và các tổ chức SX- KD. - Hòan thiện thể chế bảo đảm đồng bộ các yếu tố thị trường và phát triển đồng bộ các lọai thị trường. 71 - Hòan thiện thể chế về vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của nhà nước và sự tham gia của các tổ chức quần chúng vào qua 1trình phát triển kinh tế- xã hội. 3. Kết quả, ý nghĩa , hạn chế, nguyên nhân. a. Kết quả, ý nghĩa. - Một là, Sau 20 năm đổi mới, nước ta đã chuyển từ 1 nền kinh tế kế họach hóa sang nền KTTT định hướng XHCN. Đường lối đổi mới đã được thể chế hóa thành pháp luật, tạo hành lang pháp lý cho nền kinh tế hình thành và phát triển. - Hai là, chế độ sở hữu với nhiều hình

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_mon_duong_loi_cach_mang_cua_dang_cong_san_viet_na.pdf
Tài liệu liên quan