Giáo trình môn Giải phẫu - Sinh lý

1.2.3. Khung xương lồng ngực

Khung xương lồng ngực được hợp bởi: 12 đốt sống đoạn ngực ở sau, 12 đôi xương sườn, đầu xương sườn và củ sườn khớp với thân và mỏm ngang đốt sống đoạn ngực đi vòng từ sau ra phía trước, trong đó 7 đôi xương sườn thật khớp với xương ức ở phía trước qua sụn sườn VII, 3 đôi xương sườn giả dính vào sụn sườn VII và 2 đôi xương sườn cụt không có sụn sườn nối với xương ức. Giữa 2 xương sườn (xương sườn trên và xương sườn dưới) gọi là khoang gian sườn (khoang liên sườn). Trong lồng ngực có chứa đựng phổi và tim cùng với các mạch máu lớn .

pdf35 trang | Chia sẻ: Chử Khang | Ngày: 29/03/2025 | Lượt xem: 28 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình môn Giải phẫu - Sinh lý, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hẩu cái, 2 xương gò má * Xương đơn: xương hàm dưới, xương lá mía và xương móng. - Xương lệ Là xương rất nhỏ, mỏng hình tứ giác nằm ở phần trước thành trong ổ mắt - Xương xoăn mũi dưới (Xoăn mũi dưới) Là xương nhỏ ở trong hốc mũi, dính vào thành ngoài hốc mũi, mặt ngoài lõm hợp vào thành ngoài hốc mũi gọi là ngách mũi dưới, mặt trong có nhiều lỗ, 12 rãnh cho các mạch máu, thần kinh nằm. Bờ trên không đều tiếp khớp với xương hàm trên, xương khẩu cái, xương lệ (góp phần tạo lên ống lệ tỵ) và xương sàng còn bờ dưới tự do, dày hơn. - Xương mũi Là xương nhỏ, dài tạo lên sống mũi có 2 mặt, 4 bờ. - Mặt trước lõm từ trên xuống dưới, mặt sau có rãnh sàng để dây thần kinh sàng trước đi qua. - Bờ trên khớp với nửa trong phần mũi xương trán, bờ dưới gắn với sụn lá mía ngoài, bờ dưới khớp với mỏm trán xương hàm trên còn bờ trong 2 xương mũi tiếp khớp với nhau dọc theo đường giữa. - Xương lá mía Là xương chiếm phần sau của vách mũi, hình tứ giác gồm 2 mặt, 4 bờ. - Mặt bên được phủ niêm mạc mũi và rãnh thần kinh khẩu cái, động mạch bướm khẩu cái. - Bờ trên có rãnh lá mía tiếp khớp với mỏm bướm, 2 bên có 2 mảnh xương gọi là cánh lá mía, bờ dưới tiếp khớp với mào mũi, bờ sau tự do là giới hạn trong mũi sau. - Xương hàm trên: Là xương chính của khối xương mặt tạo lên thành hốc mắt, hốc mũi và vòm miệng gồm 1 thân, 4 mỏm. + Thân: hình tháp 4 mặt, nền quay vào trong tạo thành ổ mắt, đỉnh quay ra ngoài khớp với xương gò má. Trong thân xương có hốc lớn là xoang hàm trên. . Mặt ổ mắt hình tam giác nhẵn, tạo thành nền ổ mắt và có rãnh dưới ổ mắt để dây thần kinh dưới ổ mắt đi qua. .Mặt trước ngăn cách với ổ mắt bởi bờ dưới ổ mắt có lỗ dưới ổ mắt và dây thần kinh dưới ổ mắt thoát ra. . Mặt dưới thái dương có ụ hàm trên, trên ụ có 4 - 5 lỗ để dây thần kinh huyệt răng sau đi qua (Hố huyệt răng). .Mặt mũi có rãnh lệ, lỗ xoang hàm trên và diện khớp với xương khẩu cái + Mỏm : . Mỏm trán khớp với xương trán, có mỏm lệ, khuyết lệ và mào sàng. .Mỏm gò má khớp với xương gò má. 13 . Mỏm khẩu cái là mỏm nằm ngang tách ra từ phần dưới xương mũi, thân xương hàm trên cùng với mỏm khẩu cái xương đối diện tạo thành vòm miệng. - Xương khẩu cái` Do 2 xương phải và trái tạo thành, mỗi xương có 2 mảnh. + Mảnh thẳng có 2 mặt. . Mặt mũi là phần sau thành mũi ngoài và mào sàng tiếp khớp với xương soăn giữa, mào soăn với xương xoăn dưới. . Mặt hàm trên là thành trong hố châm bướm - khẩu cái, dưới tiếp khớp với củ hàm, ở giữa rãnh khẩu cái lớn hợp với rãnh xương hàm trên tạo thành ống khẩu cái. + Mảnh ngang hình hơi vuông có 2 mặt. - Mặt mũi ở trên nhẵn là nền ổ nhĩ. - Mặt khẩu cái là phần sau của vòm miệng. - Xương gò má Là xương nhô ra ở 2 bên mặt, đi từ xương thái dương đến xương hàm trên gồm 3 mặt, 2 mỏm và 1 diện tiếp khớp với xương hàm trên. * Mặt ngoài có vài cơ bám da mặt bám vào, mặt thái dương liên quan với hố thái dương, mặt ổ mắt là thành ngoài ổ mắt đồng thời 3 mặt đều có lỗ: lỗ xương gò má, lỗ xương thái dương, lỗ ổ mắt và mặt. * Mỏm thái dương tiếp khớp với mỏm gò má xương thái dương còn mỏm trán tiếp khớp với mỏm gò má của xương trá - Xương hàm dưới Là xương di động duy nhất của khối xương mặt, có răng hàm dưới cắm vào huyệt răng, khớp với hố hàm dưới của xương thái dương tạo thành khớp thái dương - hàm dưới, xương hàm dưới có thân hình móng ngựa và có 2 ngành hàm đi lên gần như thẳng đứng. .Mặt ngoài ở giữa là lồi cầu. 2 bên có đường chéo và trên đường chéo gần răng hàm bé thứ 2 có lỗ cằm để cho mạch máu thần kinh đi qua. .Mặt trong ở giữa có 4 gai cằm, đường hàm móng ở 2 bên và trên có hõm dưới lưỡi, dưới gần răng hàm bé thứ 2 có hõm dưới hàm còn bờ trên có nhiều huyết răng để răng cắm vào và bờ dưới liên tiếp với ngành hàm và thân xương hàm có một rãnh nhỏ để động mạch mắt đi qua. - Xương móng 14 Là xương nhỏ hình móng ngựa, nằm ở cổ, trên sụn giáp thanh quản ** Tóm lại: Xương đầu - mặt gồm 2 khối là khối xương sọ và khối xương mặt. + Khối xương sọ chia làm 2 phần : Vòm sọ và nền sọ. - Vòm sọ do các phần đứng xương trán ở trước, phần đứng 2 xương thái dương ở hai bên. 2 xương đỉnh ở trên và phần đứng xương chẩm ở sau, tiếp khớp với nhau bới khớp răng cưa hoặc khớp sợi tạo thành khớp bất động. - Nền sọ do phần ngang xương trán, xương sàng, xương bướm, phần ngang 2 xương thái dương và phần ngang xương chẩm, các xương này liên kết với nhau tạo thành khớp bất động, đồng thời tạo thành các lỗ, rãnh và khe để các thành phần từ trong sọ đi ra và ngoài sọ đi vào và có lỗ thông với các hốc tự nhiên ở khối xương mặt. ** Vì vậy khi chấn thương vỡ nền sọ thì thường gây tụ máu hoặc chảy ra các lỗ và hốc tự nhiên ở vùng mặt. + Khối xương mặt gồm 15 xương liên kết với nhau bởi khớp bất động, trừ khớp thái dương hàm là khớp bán động, đồng thời tạo thành các hốc tự nhiên như hốc 15 mắt, hốc mũi, khoang miệng và ống tai, trong đó có chứa các tạng của cơ quan thị giác, thính giác, khứu giác, tiêu hoá và một số xương có xoang như xương hàm trên, xương sàng 1.2. Xương thân mình Xương thân người gồm: Cột sống như một trục chính đỡ thân mình, xương ức và các xương sườn hợp với các đốt cột sống tạo thành khung xương lồng ngực. 1.2.1. Cột sống Cột sống gồm 26 xương xếp chồng lên nhau thành một cột xương dài, uốn cong vẹo từ mặt dưới xương chẩm đến tận xương cụt giống hình chữ S và bao bọc bảo vệ tủy sống. 24 đốt sống trên được chia ra 7 đốt sống cổ, 12 đốt sống ngực, 5 đốt sống thắt lưng, còn các đốt sống dưới tiếp theo đốt sống thắt lưng có 5 đốt dính vào nhau thành xương cùng và 3- 4 đốt sống cuối rất nhỏ dính với nhau thành xương cụt. 1.2.1.1. Thân đốt sống. Hình trụ, có 2 mặt (Trên và dưới) hơi lõm ở giữa và có vành xương đặc ở xung quanh. 1.2.1.2. Cung đốt sống. Cùng với thân đốt tạo thành lỗ đốt ống sống, cung đốt là 2 mảnh cung đốt sống và 2 cuống cung đốt sống. Bờ trên và dưới mỗi cuống có khuyết đốt sống (Trên và dưới), khi các đốt sông tiếp khớp với nhau tạo thành lỗ liên hợp để cho dây thần kinh tủy sống chui qua 1.2.1.3. Các mỏm đốt sống: - Mỏm gai từ giữa mặt sau cung đốt sống chạy ra sau và xuống dưới. - Mỏm ngang từ chỗ nối giữa cung đốt và thân xương đi ngang ra phía ngoài. - Mỏm tiếp gồm 4 mỏm tiếp: 2 mỏm trên và 2 mỏm dưới từ chỗ nối giữa cuống và mảnh xương cung đốt. Mỗi mỏm đều có diện khớp tiếp khớp với mỏm tiếp của đốt sống kế cận. 1.2.1.4. Lỗ đốt sống. Giới hạn ở trước là mặt sau thân đốt, 2 bên và phía sau bởi cung đốt sống. Khi các đốt sống chồng lên nhau tạo thành cột sống thì các lỗ đốt sống tạo thành lỗ ống sống trong có chứa tủy sống. 1.2.2. Xương sườn và xương ức 1.2.2.1. Xương sườn Có 12 đôi xương sườn thuộc loại xương dài, dẹt, cong ở 2 bên lồng ngực được phân ra: 7 đôi xương sườn thật (từ đôi xương sườn I- VII) nối với xương ức bởi sụn 16 sườn, 3 đôi xương sườn giả (đôi xương sườn VIII- IX- X) Nối với xương ức nhờ sụn sườn VII và 2 đôi xương sườn cụt (đôi xương sườn XI- XII) không có sụn sườn nối với xương ức. Mỗi xương sườn có 1 đầu, 1 cổ và 1 thân. * Đầu xương sườn (chỏm) có diện khớp với diện khớp thân đốt sống ngực. * Cổ xương sườn nối giữa đầu xương sườn với củ xương sườn. * Củ xương sườn ở phía sau nối giữa cổ sườn với thân xương sườn, có diện khớp, khớp với mỏm ngang đốt sống ngực. * Thân xương sườn dài, dẹt, rất mỏng, mặt ngoài nhẵn có cơ bám vào, mặt trong lõm dọc theo phía bờ dưới có rãnh sườn để cho bó mạch thần kinh liên sườn nằm. 1.2.2.2. Xương ức: Là một xương dẹt, dài, nằm ở phía trước của lồng ngực gồm 3 phần: Cán ức, thân ức và mũi ức. Đặc điểm: + Mặt trước hơi cong, lồi ra trước, có mào ngang, mặt sau nhẵn cong lõm ra sau và 2 bờ bên của thân xương có 7 diện khớp (Khuyết sườn) để tiếp khớp với 7 sụn sườn. + Nền (đáy) xương ức có khuyết tĩnh mạch cảnh, 2 bên có diện khớp (Khuyết đòn) tiếp khớp với diện khớp đầu trong xương đòn. + Đỉnh mỏng, nhọn gọi là mũi ức cấu tạo toàn sụn. 1.2.3. Khung xương lồng ngực Khung xương lồng ngực được hợp bởi: 12 đốt sống đoạn ngực ở sau, 12 đôi xương sườn, đầu xương sườn và củ sườn khớp với thân và mỏm ngang đốt sống đoạn ngực đi vòng từ sau ra phía trước, trong đó 7 đôi xương sườn thật khớp với xương ức ở phía trước qua sụn sườn VII, 3 đôi xương sườn giả dính vào sụn sườn VII và 2 đôi xương sườn cụt không có sụn sườn nối với xương ức. Giữa 2 xương sườn (xương sườn trên và xương sườn dưới) gọi là khoang gian sườn (khoang liên sườn). Trong lồng ngực có chứa đựng phổi và tim cùng với các mạch máu lớn. 1.3.Xương chân tay (xương bên) Gồm xương bên chi trên và xương bên chi dưới. 1. 3.1. Xương bên chi trên : Mỗi xương bên chi trên gồm 32 xương và chia ra: Đai vai (đai ngực) thuộc phần cố định do xương đòn ở trước, xương bả vai ở sau. Khớp với nhau ở trước bởi khớp 17 cùng vai- đòn và tiếp khớp với hệ xương trục bởi khớp ức- đòn là nơi chi trên dính với thân xương. Phần tự do gồm: 1 xương cánh tay, 2 xương cẳng tay (xương quay ở ngoài, xương trụ ở trong), 8 xương nhỏ cổ tay xếp thành 2 hàng, mỗi hàng 4 xương, 5 xương bàn tay đánh số từ ngón I(cái) - V(út) và 14 xương đốt ngón tay (mỗi ngón tay có 3 đốt xương ngón tay trừ ngón I có 2 đốt xương ngón tay). 1.3.1.1. Đai vai (đai ngực) Gồm xương bả vai và xương đòn tạo thành - Xương bả vai Là xương dẹt, mỏng hình tam giác, úp vào phía sau trên của khung xương lồng ngực có 2 mặt. 3 bờ và 3 góc. + Mặt: 2 mặt. Mặt trước (mặt sườn) lõm là hố dưới vai có cơ dưới vai bám. Mặt sau lồi có gờ nổi lên gọi là sống vai (gai vai) hướng lên trên ra ngoài, tận cùng là mỏm dẹt gọi là mỏm cùng vai, đồng thời chia mặt sau thành hố trên sống và hố dưới sống, để cho các cơ trên sống và dưới sống bám vào. Mỏm cùng vai có diện tiếp khớp với diện khớp của đầu ngoài xương đòn. + Bờ: 3 bờ. Bờ trong: dày, song song với cột sống (trên khung xương). Bờ ngoài phía trên dày, phía dưới mỏng có cơ tròn bé, tròn to bám vào. Bờ trên mỏng, sắc có khuyết vai (khuyết quạ) để mạch máu, thần kinh vai trên đi qua, phía ngoài có mỏm quạ để cơ nhị đầu, cơ quạ cánh tay, cơ ngực bé bám vào. + Góc: 3 góc. Góc trên trong gần vuông có cơ nâng vai bám. Góc trên ngoài có hõm khớp (ổ chảo) hình bầu dục khớp với chỏm xương cánh tay thành khớp vai. Khớp này nông nên dễ trật khớp khi bị chấn thương. Góc dưới: hơi nhọn ** Định hướng xương bả vai. - Ổ chảo lên trên ra ngoài. - Sống vai (gai vai) ra sau 18 1.3.2. Xương đòn Xương dài, hình chữ S nằm phía trước trên lồng ngực. Nhìn thấy và sờ được trên người sống gồm có 1 thân và 2 đầu. 1.3.2.1. Thân xương. Có 2 mặt và 2 bờ. + Mặt trên phẳng ở ngoài, lồi ở trong và nhẵn ở giữa, Phía trong có cơ ức - đòn chũm bám, phía ngoài có cơ Delta, cơ thang bám + Mặt dưới gồ ghề theo thân xương có rãnh cơ dưới đòn. + Bờ trước mỏng, cong lõm ở ngoài cơ Delta bám và cong lồi ở trong cơ ngực to bám. + Bờ sau lồi, gồ ghề ở ngoài cơ thang bám, lõm ở trong cơ ức - đòn chũm bám. 1.3.2.2. Đầu xương có 2 đầu. + Đầu trong (Đầu ức) to, dày có diện khớp tiếp khớp với xương ức. + Đầu ngoài (Đầu cùng vai) dẹt, rộng có diện khớp tiếp mỏm cùng xương vai. ** Định hướng xương đòn: - Đầu dẹt ra ngoài - Bờ lõm của đầu này ra trước - Mặt có rãnh xuống dưới ** Chú ý. Do tiếp khớp của xương đòn nên ít di động, khi bị ngã chống khuỷu tay hay vai xuống trọng lượng cơ thể dồn vào xương vai, xương đòn sẽ thường bị gẫy xương đòn. Xương bả vai 19 1.3.2. Xương cánh tay Là xương dài có 1 thân, 2 đầu: đầu trên khớp với ổ chảo xương bả vai, đầu dưới khớp với diện khớp đầu trên 2 xương cẳng tay. 1.3.2.1. Thân xương Có 3 mặt, 3 bờ. 1.2.1.1. Mặt: có 3 mặt + Mặt trước trong phẳng, nhẵn giữa có lỗ nuôi xương, mào củ bé ở 1/3 trên, phía dưới có cơ quạ cánh tay bám. + Mặt trước ngoài ở gần giữa có ấn Delta hình chữ V để cơ Delta bám, dưới có cơ cánh tay bám. + Mặt sau có rãnh xoắn chếch xuống dưới, ra ngoài (hay gọi rãnh thần kinh quay) có dây thần kinh quay và động mạch cánh tay sâu nằm. Nên khi gẫy, hoặc tiêm bắp ở 1/3 giữa cánh tay sau dễ gây tổn thương dây thần kinh quay. - Các bờ gồm 3 bờ: +Bờ trước ở giữa tròn, ở dưới kéo dài tới một gờ nhỏ giữa hố vẹt và hố quay. +Bờ ngoài có vách gian cơ ngoài bám. +Bờ trong có vách gian cơ trong bám. 1.3.2.2. Đầu xương - Đầu trên: Có chỏm xương hình 1/3 khối cầu hướng chếch lên trên, vào trong tiếp khớp với ổ chảo xương bả vai. Cổ giải phẫu là chỗ thắt hẹp giữa chỏm xương tiếp 20 với đầu trên, ngoài chỏm và cổ giải phẫu có mấu động lớn (củ lớn) ở ngoài và mấu động nhỏ (củ nhỏ) ở trong, giữa 2 mấu động là rãnh nhị đầu (rãnh củ) có phần dài cân cơ nhị đầu nằm. Cổ phẫu thuật nơi nối giữa thân xương và đầu xương thắt hẹp không rõ ràng là điểm yếu dễ bị gẫy khi bị chấn thương. Trục của đầu trên hợp với trục thân xương góc khoảng 1300. - Đầu dưới: Dẹt, bè ngang sang 2 bên cấu tạo bởi một khối có diện khớp, các hố và mỏm đi kèm theo. Khối có diện khớp gọi là lồi cầu xương cánh tay gồm: Lồi cầu nhỏ (chỏm) ở ngoài tiếp khớp với đài quay (chỏm xương quay), ròng rọc ở trong tiếp khớp với hõm xích- ma lớn (khuyết ròng rọc) đầu trên xương trụ. Trước lồi cầu nhỏ có hố quay và trước ròng rọc có hố vẹt, ở mặt sau có hố khuỷu. 2 bên lồi cầu xương cánh tay có 2 mỏm trên lồi cầu (ngoài và trong). Xương cánh tay mặt trước Xương cánh tay mặt sau 21 1.3.3. Xương cẳng tay Gồm có 2 xương, thuộc loại xương dài, xương quay nằm ở ngoài, xương trụ nằm ở trong giữa 2 xương có màng liên cốt bám, nhưng đầu dưới xương quay thấp hơn đầu dưới xương trụ nên khi ngã chống bàn tay xuống đất toàn bộ trọng lượng cơ thể dồn vào đầu dưới xương quay và làm gẫy đầu này (Pautoucol) 1.3.3.1. Xương quay Là xương dài: 1 thân, 2 đầu. - Thân xương: Hình trụ tam giác hơi cong ra ngoài có 3 mặt, 3 bờ. + Các mặt: Có 3 mặt - Mặt trước phẳng, rộng dần ở dưới, ở giữa có lỗ nuôi xương. Phía trên cơ dài gấp ngón I bám, phía dưới cơ sấp vuông bám. - Mặt sau ở trên tròn cơ ngửa bám, ở dưới lõm thành rãnh cơ dạng, duỗi ngắn ngón I bám. - Mặt ngoài: không có đặc điểm gì đặc biệt. + Bờ có 3 bờ: - Bờ trong ( bờ gian cốt) mỏng, sắc có màng gian cốt bám. - Bờ trước đi từ lồi củ quay, hướng chếch xuống dưới, ra ngoài càng xuống dưới càng mờ dần và cơ gấp chung nông các ngón tay bám vào bờ này. - Bờ sau mờ không có gì đặc biệt. Trục của cổ và trục thân xương quay hợp thành góc 1600 là yếu tố quan trọng để xương quay, quay quanh xương 22 trụ làm cho cẳng tay và bàn tay có thể sấp ngửa được. - Đầu xương: có 2 đầu: + Đầu trên nhỏ gọi là chỏm xương quay gồm: Mặt trên có hõm khớp tiếp khớp với lồi cầu nhỏ xương cánh tay, vành khăn bao quanh hõm khớp tiếp khớp với hõm xích- ma bé (khuyết quay) của xương trụ, cổ xương quay là chỗ thắt hẹp ở dưới vành khăn dài khoảng 10-12 mm và chỗ lồi ở góc giữa cổ và thân vào phía trong gọi là lồi củ quay có gân cơ nhị đầu cánh tay bám. +

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_mon_giai_phau_sinh_ly.pdf
Tài liệu liên quan