Lời giới thiệu . 2
Mục lục . 4
Bài 1: Tính năng hàng hải của tàu thuyền . 7
Mục tiêu . 7
A. Nội dung . 7
1. Tàu cá . 7
1.1. Khái niệm . 7
1.2. Các kích thước của tàu . 7
1.3. Tính nổi của tàu . 9
1.4. Tính ổn định của tàu . 9
1.5. Tính chống chìm của tàu . 10
1.6. Tính quay trở và định hướng của tàu . 10
2. Thiết bị lái . 12
2.1. Khái niệm . 12
2.2. Bánh lái . 12
2.3. Máy lái . 14
3. Chân vịt . 14
3.1. Chức năng của chân vịt . 14
3.2. Cấu tạo của chân vịt . 15
4. Neo . 15
4.1. Chức năng của neo . 15
4.2. Lực bám của neo . 15
4.3. phân loại neo . 16
4.4. Dây neo . 17
4.5. Ống thả neo . 18
B. Câu hỏi và bài tập thực hành . 19
C. Ghi nhớ . 19
Bài 2: Toạ độ địa lý, đơn vị đo lường dùng trong hàng hải . 20
Mục tiêu . 20
A. Nội dung . 20
1. Những khái niệm cơ bản . 20
1.1. Trục trái đất . 20
1.2. Cực trái đất . 20
1.3. Những vòng lớn . 20
1.4. Những vòng nhỏ . 20
2. Toạ độ địa lý . 20
2.1. Vĩ độ . 20
2.2. Kinh độ . 215
2.3. Hiệu vĩ độ và hiệu kinh độ . 22
3. Các vị đo lường dùng trong hàng hải . 22
3.1. Đơn vị đo độ dài . 22
3.2. Đơn vị đo tốc độ . 23
3.3. Đơn vị đo độ sâu . 23
B. Câu hỏi và bài tập thực hành . 23
C. Ghi nhớ . 23
Bài 3: Phương hướng trên biển . 24
Mục tiêu . 24
A. Nội dung . 24
1. Đường chân trời nhìn thấy . . 24
2. Những hệ thống định hướng của mặt phẳng chân trời thật . 25
1.1. Hệ nguyên vòng . 25
1.2. Hệ 1/4 vòng . 26
1.3. Hệ góc gió . 27
3. Hướng đi của tàu trên biển . 28
3.1. Hướng hành trình . 28
3.2. Hướng thật . 28
3.3. Hướng la bàn . 28
4. Phương vị từ tàu ngắm mục tiêu . 29
5. Đường chập tiêu . 30
B. Câu hỏi và bài tập thực hành . 31
C. Ghi nhớ . 31
Bài 4: Tiêu hàng hải . 32
Mục tiêu . 32
A. Nội dung . 32
1. Khái niệm . 32
2. Phân loại . 32
2.1. Tiêu cố định . 32
2.2. Tiêu nổi trên mặt nước . 32
3. Đặc điểm của tiêu hàng hải . 33
3.1. Loại hình của tiêu đánh dấu . 33
3.2. Màu sắc của tiêu đánh dấu . 35
3.3. Hình dáng của tiêu đánh dấu . 35
3.4. Dấu hiệu trên đỉnh . 35
3.5. Đèn . 35
B. Câu hỏi và bài tập thực hành . 35
C. Ghi nhớ . 35
Bài 5: Hải đồ . 36
Mục tiêu . 36
A. Nội dung . 36
1. Khái quát về hải đồ . 366
2. Phân loại hải đồ . 36
3. Thước tỷ lệ hải đồ . 37
4. Hải đồ Việt Nam xuất bản-Danh mục hải đồ Việt Nam . 37
5. Một số ký hiệu trên hải đồ . 38
6. Sắp xếp hải đồ . 38
7. Tác nghiệp hải đồ . 38
8. Bảo trì và hiệu chỉnh hải đồ . 42
B. Câu hỏi và bài tập thực hành . 44
C. Ghi nhớ . 44
Bài 6: La bàn từ . 45
Mục tiêu . 45
A. Nội dung . 45
1. Chức năng của la bàn từ . 45
2. Các loại la bàn từ trên tàu . 45
3. Cấu tạo la bàn từ . 45
4. Chuẩn bị la bàn từ . 48
B. Câu hỏi và bài tập thực hành . 48
C. Ghi nhớ . 48
Bài 7: Ảnh hưởng của gió, nước . 49
Mục tiêu . 49
A. Nội dung . 49
1. Dạt gió . 49
1.1. Một số khái niệm . 49
1.2. Góc dạt gió . 49
1.3. Xác định góc dạt gió . 50
2. Dạt nước . 51
2.1. Khái niệm . 51
2.2. Góc dạt nước . 51
3. Góc dạt tổng hợp . 52
3.1. Định nghĩa . 52
3.2. Xác định góc dạt tổng hợp . 53
B. Câu hỏi và bài tập thực hành . 53
C. Ghi nhớ . 53
Hướng dẫn giảng dạy môn học . 54
I. Vị trí, tính chất của môn học . 54
II. Mục tiêu của môn học . 54
III. Nội dung chính của môn học . 54
IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành . 55
V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập . 59
VI. Tài liệu tham khảo . 59
Danh sách Ban chủ nhiệm . 61
Danh sách Hội đồng nghiệm thu . 61
63 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 499 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình môn học Những kiến thức hàng hải cơ bản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
eo có thanh ngang gồm neo: Matroxov, neo Hải quân, neo một lưỡi, neo
nhiều lưỡi, neo chuyên dùng, v.v.
Neo không có thanh ngang như: neo Holl, v.v.
4.3.1. Neo Holl
Neo Holl được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay trên hầu hết các tàu cỡ lớn và
nhỏ, tàu biển, tàu sông v.v. Bởi vì loại neo này có tính cơ giới hoá cao, không cần
chuẩn bị thời gian thả neo, còn khi kéo neo, việc tháo lắp sửa chữa neo cũng dễ
dàng. Mặt khác, việc sử dụng loại neo này có xu hướng làm giảm chiều dài mỏ
neo, đặc biệt ở tàu mạn thấp, neo Holl không được sử dụng hết phần lớn chiều dài
cán neo.
Đặc điểm kết cấu của loại neo này là, cán neo và đế neo được đúc rời nhau,
lưỡi neo có thể quay so với cán neo một góc 450, hai lưỡi có thể đồng thời cùng
bám vào nền đất.
Hình 1-11: Neo holl
17
4.3.2. Neo hải quân
Neo hải quân khi thả chỉ bám vào nền đất bằng một lưỡi, còn một lưỡi quay
ngược lên phía trên gây khó khăn cho sự đi lại của các tàu khác, nhất là ở vùng
nước nông. Loại neo này không được cơ giới hóa khi thả và khi kéo (dùng cần cẩu
để kéo neo).
Hiện nay loại neo này chỉ dùng với các tàu nhỏ.
Hình 1-12: Neo hải quân
4.3.3. Neo Matroxov
Cấu tạo của neo: lưỡi neo và cán neo được đúc rời, lưỡi neo có thể quay với
cán một góc: 280 đến 370.
Để tăng lực bám, ngời ta làm tăng chiều dày lưỡi neo, để tăng độ ổn định
của neo, người ta làm thanh ngang trên lưỡi neo.
Loại neo này chỉ dùng trên đất mềm và thường dùng trên các tàu nội thuỷ.
4.4. Dây neo
Dây neo dùng để nối neo với tàu (khi thả neo, kéo neo, đảm bảo truyền lực
bám của neo để giữ tàu đứng yên).
Dây neo có thể là cáp hoặc xích (có thanh ngáng hoặc hoặc không có thanh
ngáng). Nhưng trên tàu, thông thường người ta dùng dây neo bằng xích bởi nó có
độ bền cao, không hay bị rối khi thả và kéo neo, có khả năng tự dải đều trong hầm
xích neo, chịu mài mòn cao, có khả năng tăng ổn định và tăng lực bám cho neo.
Xích neo được tạo thành từ một chuỗi các mắt xích được nối ghép lại với
nhau gồm: mắt cuối, mắt xoay, mắt nối, mắt thường, mắt ba chạc, v.v.
Mắt cuối: dùng để nối giữa mắt neo với xích neo.
18
Mắt xoay: để tránh rối khi sử dụng neo.
Mắt nối: dùng để thay đổi chiều dài xích neo.
Mắt thường: chiếm hầu hết chiều dài dây neo, là loại mắt thông dụng nhất.
Mắt ba chạc: dùng để thay đổi phương của xích neo.
Thiết bị nhả nhanh gốc xích neo.
Hình 1-13: Neo Matroxop
Hình 1-14: Một đoạn xích neo
4.5. Ống thả neo
Trên tàu thường dùng hơn cả là lỗ thả neo thông thường. Những yêu cầu cơ
bản của lỗ thả neo này là:
19
- Khi nhổ neo, neo không đi lệch sang mạn kia (khỏi sống tàu) lúc tàu chòng
chành 5
0
.
- Neo cần đi lọt hẳn vào lỗ thả neo ở bất kỳ vị trí nào của lưỡi.
- Khi thân neo nằm lọt vào lỗ thả neo, lưỡi neo phải tựa chắc vào vỏ mạn tàu
hoặc vào hốc (nếu có), còn đế neo tựa vào gia cường mép của lỗ.
- Neo dễ dàng thả khỏi hốc dưới tác dụng của tự trọng.
- Khi đã nằm lọt vào lỗ, neo không được chạm xuống mặt nước hoặc gây
cản khi tàu chuyển động.
- Chiều dài lỗ thả neo phải vừa đủ để thân neo nằm lọt vào nó.
- Trên tàu có nhiều boong phần lỗ khoét ở mạn phải bố trí sao cho ống dẫn
không chạm vào boong dưới.
- Lỗ thả neo ở phần boong, mạn và ống dẫn phải bố trí sao cho độ gãy khúc
của xích neo là nhỏ nhất.
B. Câu hỏi và bài tập
Câu hỏi 1: Trình bày các chức năng hàng hải của tàu thuyền?
Câu hỏi 2: Trình bày chức năng của bánh lái, chân vịt và neo của tàu thuyền?
Câu hỏi 3: Mô tả hình dạng của bánh lái, chân vịt và neo mà anh quan sát
được trên tàu?
C. Ghi nhớ:
- Cần ghi nhớ các khái niệm trong bài học.
- Nhớ được chức năng của bánh lái, neo, chân vịt
20
Bài 2: Toạ độ địa lý
Mục tiêu:
- Mô tả kinh độ, vĩ độ của tàu
A. Nội dung
1. Những khái niệm cơ bản
1.1. Trục trái đất
Là đường thẳng mà trái đất không ngừng tự quay quanh nó theo chiều từ Tây
sang Đông.
1.2. Cực trái đất
Giao điểm giưa trục trái đát với bề mặt trái đất gọi là cực trái đất. Trái đất có
2 cực: cực Bắc và cực Nam. Nếu đứng ở cực Bắc nhìn xuống ta thấy trái đất quay
ngược chiều kim đồng hồ.
1.3. Những vòng lớn.
Là những vòng tròn được vẽ trên bề mặt trái đất, có đường kính bằng đường
kính trái đất, tâm trùng với tâm trái đất.
1.3.1. Xích đạo
Là một vòng lớn vuông góc với trục trái đất, chia trái đất thành hai phần bằng
nhau gọi là hai bán cầu. Bán cầu chứa cực Bắc gọi là Bán cầu Bắc, Bắn cầu chứa
cực nam gọi là Bán cầu Nam.
1.3.2. Vòng kinh tuyến, kinh tuyến, kinh tuyến gốc
- Vòng kinh tuyến Là một vòng lớn đi qua hai cực.
- Kinh tuyến là ½ vòng kinh tuyến giới hạn bởi hai cực.
Kinh tuyến gốc là kinh tuyến được chọn làm gốc để so sánh với các kinh
tuyến khác
1.4. Những vòng nhỏ
Là những vòng tròn mà mặt phẳng chứa nó không đi qua tâm trái đất.
Vòng vĩ tuyến là vòng tròn nhỏ mà mặt phẳng chứa nó vuông góc với trục
trái đất. Càng gần hai cực vòng vĩ tuyến càng nhỏ.
2. Toạ độ địa lý
Để xác định vị trí của một điểm bất kỳ trên bề mặt trái đất nói chung và trên
biển nói riêng người ta đưa ra khái niệm toạ độ địa lý. Trong hệ toạ độ này, vị trí
của một điểm được xác định bởi 2 yếu tố là vĩ độ và kinh độ.
2.1. Vĩ độ
21
Giả sử có điểm A trên bề mặt trái đất, qua A ta vẽ vòng vĩ tuyến và vòng kinh
tuyến.
Vĩ độ của điểm A là số đo cung kinh tuyến đi qua điểm A tính từ xích đạo
đến điểm A, có giá trị từ 00 - 900.
Tất cả các điểm nằm trên cùng một vĩ tuyến đều có vĩ độ bằng nhau.
Những điểm nằm ở Bắc bán cầu, vĩ độ mang tên Bắc (N). Những điểm nằm ở
Nam bán cầu vĩ độ mang tên Nam (S).
2.2. Kinh độ
Kinh độ của một điểm là cung xích đạo tính từ kinh tuyến gốc đến kinh tuyến
đi qua điểm đó. Kinh độ có giá trị từ 00 - 1800.
Tất cả các điểm nằm trên cùng một kinh tuyến đều có kinh độ bằng nhau.
Những điểm nằm ở Đông bán cầu thì kinh độ mang tên Đông (E). Những
điểm nằm ở Tây bán cầu thì kinh độ mang tên Tây (W).
Hình 2-1: Toạ độ địa lý
2.3. Hiệu kinh độ và hiệu vĩ độ
Con tàu khi hành trình từ một điểm biết trước toạ độ đến một điểm nào đó,
khi muốn biết toạ độ điểm tới ta phải biết hiệu vĩ độ và hiệu kinh độ giữa hai điểm
đó.
2.3.1. Hiệu vĩ độ:
22
Hiệu vĩ độ của hai điểm trên biển là giá trị cung kinh tuyến nằm giữa hai vĩ
tuyến đi qua hai điểm đó.
Hiệu vĩ độ bằng không thì tàu chạy trên đường vĩ tuyến.
Ở Bắc bán cầu:
- Nếu hiệu vĩ độ lớn hơn không thì tàu chạy về hướng Bắc.
- Nếu hiệu vĩ độ nhỏ hơn không thì tàu chạy về hướng Nam.
2.3.2. Hiệu kinh độ:
Hiệu kinh độ của hai điểm trên biển là giá trị cung xích đạo nằm giữa hai
kinh tuyến đi qua hai điểm đó.
Hiệu kinh độ bằng không thì tàu chạy trên đường kinh tuyến.
Ở Bắc bán cầu:
- Nếu hiệu kinh độ lớn hơn không thì tàu chạy về hướng Đông.
- Nếu hiệu kinh độ nhỏ hơn không thì tàu chạy về hướng Tây.
Hình 2-2: Hiệu kinh độ giữa 2 điểm A và B
3. Các đơn vị đo lƣờng dùng trong hàng hải
3.1. Đơn vị đo độ dài
23
Hải lý là đơn vị đo độ dài trên biển, nó chính là độ dài của một phút cung
kinh tuyến. Vì trái đất không phải là hình cầu tròn xoay nên độ dài một phút cung
kinh tuyến ở những điểm khác nhau cũng khác nhau.
Thường người ta lấy tròn 1 hải lý = 1852 m.
3.2. Đơn vị đo tốc độ
3.2.1. Hải lý/giờ: Là quãng đường tàu chạy (đo bằng hải lý) trong thời gian
một giờ.
Trên máy định vị GPS: hải lý/giờ được viết tắt là Kt (đọc là nút).
3.2.2. Mét/giây (m/s): Là đơn vị thường dùng đo tốc độc gió, dòng nước.
3.3. Đơn vị đo độ sâu
Thường dùng đơn vị mét (m) hoặc sải Anh (1 sải Anh = 1,83 m)
B. Câu hỏi và bài tập
Câu hỏi 1: Trình bày các khái niệm về kinh độ, vĩ độ địa lý?
Câu hỏi 2: Trình bày các đơn vị đo lường dùng trong hàng hải?
C. Ghi nhớ:
- Cần ghi nhớ các khái niệm về kinh độ, vĩ độ địa lý
- Nhớ được các đơn vị đo lường dùng trong hàng hải
24
Bài 3: Phƣơng hƣớng trên biển
Mục tiêu:
- Mô tả cách phân chia phương hướng trên biển
- Nhận biết phương hướng khi tàu hoạt động trên biển
- Trình bày khái niệm hướng đi của tàu trên biển
A. Nội dung
1. Đƣờng chân trời nhìn thấy
- Mặt phẳng nằm ngang đi qua mắt người quan sát thì gọi là mặt phẳng chân
trời thật.
Đường chân trời thật là giao tuyến giữa mặt phẳng chân trời thật và bầu trời
tưởng tượng.
Chân trời thật chỉ là một chân trời tưởng tượng. Khi ở ngoài biển lúc trời
trong sáng, người ta thấy một đường giới hạn giữa mặt biển và bầu trời. Đường
giới hạn đó là một vòng tròn được nhìn thấy bằng mắt thường và gọi là Đường
chân trời nhìn thấy của người quan sát.
Giả sử người quan sát đứng ở điểm A trên bề mặt trái đất, mắt người quan sát
tại A‟, người quan sát chỉ nhìn thấy được những vật nằm trong giới hạn của đường
chân trời nhìn thấy BB.
Hình 3-1: Đường chân trời nhìn thất
25
2. Những hệ thống định hƣớng của mặt phẳng chân trời thật
Trên trái đất, người quan sát đứng tại điểm A, mắt hướng về Cực Bắc đó là
Hướng Bắc (N), phía sau lưng người quan sát là Hướng Nam (S), phía tay phải là
Hướng Đông (E) và phía tay trái là Hướng Tây (W).
Trên cơ sở bốn hướng cơ bản: Đông, Tây, Nam, Bắc có thể xác định các
hướng khác như:
- Hướng Đông-Bắc (NE) là hướng nằm giữa hướng Đông và hướng Bắc
- Hướng Đông-Nam (NS) là hướng nằm giữa hướng Đông và hướng Nam
- Hướng Tây-Bắc (NW) là hướng nằm giữa hướng Tây và hướng Bắc
- Hướng Tây-Nam (SW) là hướng nằm giữa hướng Tây và hướng Nam
Hình 3-2: Các hướng chính tại một điểm trên bề mặt trái đất
Để xác định phương hướng trên mặt phẳng chân trời thật người ta đã đưa ra
các hệ thống phân chia khác nhau, trong đó có các điểm chính và hướng chính làm
mốc.
Để thuận tiện, người ta chọn đường NS là hướng cơ bản.
2.1. Hệ nguyên vòng
- Điểm mốc được chọn là điểm N;
- Giới hạn tính góc: tính từ điểm N, từ 00 đến 3600 theo chiều kim đồng hồ;
26
- Các điểm chính trên mặt phẳng chân trời thật là điểm E (có giá trị góc bằng
90
0
); điểm S (giá trị góc: 1800); điểm W (giá trị góc: 2700); điểm N (giá trị góc:
360
0
hay 0
0
).
Hình 3-3: Hệ nguyên vòng
2.2. Hệ 1/4 vòng
Là hệ nguyên vòng chia thành 4 phần.
- Điểm mốc là điểm N và điểm S
- Giới hạn tính góc: Tính từ điểm N hoặc điểm S về 2 phía E hoặc W, tính từ
0
0
đến 900 .
- Thứ tự các góc phần tư:
+ Góc phần tư thứ nhất: Từ điểm N đến điểm E
+ Góc phần tư thứ hai: Từ điểm N đến điểm W
+ Góc phần tư thứ ba: Từ điểm S đến điểm E
+ Góc Phần tư thứ tư: Từ điểm S đến điểm W
27
H ình 3-4: H ệ ¼ v òng
2.3. Hệ góc gió
Người ta chia hệ nguyên vòng thành 32 phần bằng nhau, mối phần tương ứng
bằng 11,250 gọi là 1 góc gió. Mỗi góc gió có tên riêng.
- Bốn hướng chính: Bắc (N), Nam (S), Đông (E), Tây (W).
- Bốn hướng phụ: Đông-Bắc (NE); Đông–Nam (SE); Tây-Bắc (NW); Tây-
Nam (SW).
- Tám hướng trung gian lớn:
+ Bắc-Đông Bắc (N-NE)
+ Đông-Đông Bắc (E-NE)
+ Bắc-Tây Bắc (N-NW)
+ Tây-Tây Bắc (W-NW)
+ Nam-Đông Nam (S-SE)
+ Đông-Đông Nam (E-SE)
+ Nam-Tây Nam (S-SW)
+Tây-Tây Nam (W-SW)
- Mười sáu hướng trung gian phụ:
+ Bắc và Bắc-Đông Bắc (N-N-NE)
+ Đông-Bắc và Bắc-Đông Bắc (NE-N-NE); ....
Góc gió thường được dùng để chỉ hướng di chuyển của bão.
28
3. Hƣớng đi của tàu trên biển
3.1. Hướng hành trình
- Là hướng theo phương ngang từ một điểm đến một điểm khác mà chúng ta
định dẫn tàu.
-Về giá trị, hướng hành trình là góc được tính từ phần Bắc kinh tuyến người
quan sát theo chiều kim đồng hồ đến đường hành trình theo hướng đi, từ 00 – 3600.
(Ví dụ: ta định chạy tàu từ điểm A đến điểm B có hướng 1500).
Hình 3-5: Hướng hành trình
3.2. Hướng thật
- Hướng thật là góc giữa phần Bắc kinh tuyến người quan sát với trục dọc tàu
về phía mũi tàu.
- Về giá trị, hướng thật được tính từ điểm Bắc thật theo chiều kim đồng hồ tới
đường trục dọc tàu về phía mũi tàu, từ 00 đến 3600.
3.3. Hướng la bàn
- Hướng la bàn là góc hợp bởi Bắc kinh tuyến la bàn (la bàn lái trên tàu) với
đường trục dọc tàu về phía mũi
- Về giá trị, Hướng la bàn được tính từ điểm bắc la bàn theo chiều kim đồng
hồ tới đường trục dọc tàu về phía mũi, từ 00 - đến 3600.
29
Hình 3-6: Hướng đi thật
Hình 3-7: Hướng la bàn
4. Phƣơng vị từ tàu ngắm mục tiêu
4.1. Phương vị thật:
Phương vị thật là góc hợp giữa Bắc kinh tuyến thật với đường ngắm từ tàu
đến mục tiêu.
Về giá trị, phương vị thật được tính từ điểm bắc thật theo chiều kim đồng hồ
tới đường ngắm từ tàu đến mục tiêu, giá trị từ 00 - đến 3600.
Hướng từ mục tiêu đến tàu lệch so với phương vị thật là 1800, gọi là phương
vị ngược.
30
4.2. Phương vị la bàn
Phương vị la bàn là góc hợp giữa Bắc kinh tuyến la bàn với đường ngắm từ
tàu đến mục tiêu.
Về giá trị, phương vị la bàn được tính từ điểm bắc la bàn theo chiều kim đồng
hồ tới đường ngắm từ tàu đến mục tiêu, giá trị từ 00 - đến 3600.
Hình 3-8: Phương vị từ tàu ngắm mục tiêu
5. Đƣờng chập tiêu
Hai mục tiêu độc lập trên biển tạo thành một đường thẳng, đường thẳng đó
gọi là chập tiêu.
Chập tiêu được sử dụng để dẫn tàu đi trong khu vực ven bờ, luồng lạch, nơi
có nhiều chướng ngại vật, đá ngầm, bãi cạn...
Hình 3-9: Đường chập tiêu
31
B. Câu hỏi và bài tập
Câu hỏi 1: Trình bày cách phân chia phương hướng?
Câu hỏi 2: Trình bày các khái niệm về hướng đi của tàu?
Câu hỏi 3: Trình bày khái niệm phương vị từ tàu ngắm mục tiêu?
C. Ghi nhớ:
- Cần ghi nhớ cách phân chia phương hướng
- Nhớ được các khái niệm về hướng đi của tàu
32
Bài 4: Tiêu hàng hải
Mục tiêu:
- Mô tả ý nghĩa, tác dụng của từng loại tiêu hàng hải
- Nhận biết từng loại tiêu khi tàu hoạt động trên biển
A. Nội dung
1. Khái niệm
Tiêu hàng hải (hay tiêu trợ hàng) là tên gọi chung cho các trang thiết bị, dụng
cụ như các loại dấu hiệu, đèn hiệu, âm hiệu, tín hiệu vô tuyến lắp đặt trên các
tuyến, luồng giao thông, vùng nguy hiểm, các điểm đặc biệt... để hỗ trợ cho tất cả
các phương tiện tàu thuyền xác định vị trí, hướng dẫn đường đi, phòng tránh khu
vực nguy hiểm, hàng hải an toàn.
2. Phân loại
2.1. Tiêu cố định
Thường đặt trên bờ biển, hải đảo, trên cồn nổi, bãi san hô..., gồm:
2.1.1. Hải đăng
Thường đặt cao trên đảo, núi, tầm nhìn rất xa, lân cận các đường hàng hải
quan trọng. Cấu trúc của một hải đăng chia làm 3 phần: đế, thân và tháp đèn. Phần
thân có hình dáng và màu sắc nhất định để dễ nhận dạng. Tháp đèn trang bị đèn
phát ra ánh sáng có đặc tính riêng, cường độ cao, phát ánh sáng xa, giúp cho tàu
thuyền nhận dạng dễ dàng.
2.1.2. Trụ đèn
Thường lắp bên cạnh luồng, trên cửa đập chắn sóng ra vào cảng. Đó là một
kiến trúc kết cấu thép, thấp, lắp đèn nhưng cường độ sáng không cao như hải
đăng, không có người trông coi.
2.1.3. Trụ tiêu
Thường dựng ở các bãi cạn, bãi san hô, bằng thép hoặc bằng gỗ trên đỉnh
lắp tiêu hình quả bóng hoặc hình tam giác dùng để cảnh báo khu vực cạn, đá
ngầm... Nếu lắp trên bờ thì làm chập tiêu hoặc làm tiêu xác định tính năng tàu
thuyền...
2.2. Tiêu nổi trên mặt nước
2.2.1. Tàu đèn
Lắp đặt gần các đường hàng hải quan trọng mà ở đó không có chỗ để đặt hải
đăng để chỉ dẫn đường đi, đường vào cảng, chỉ dẫn khu vực nguy hiểm. Đó là một
loại tàu thiết kế đặc biệt, trên đó đặt các thiết bị phát sáng cường độ mạnh, thiết bị
phát âm thanh...
33
Tàu đèn thường sơn màu đỏ có tên tàu và ký hiệu riêng, trên đỉnh cột có
bóng đèn tròn đen để nhận dạng ban ngày.
2.2.2. Phao tiêu
Thường đặt ở các đường hàng hải ven biển, luồng vào cảng, những vị trí có
chướng ngại vật nguy hiểm như đá ngầm, bãi cạn, khu vực cấm...
Phao tiêu có hình dáng, kích thước, màu sắc quy định, được neo giữ tại một
vị trí xác định. Trên phao nổi có gắn các thiết bị phát quang, phát âm thanh, phần
nổi trên mặt nước thường có hình hộp tròn, hình nón, hình cầu, hình trụ, hình gậy.
Phao tiêu chịu ảnh hưởng của dòng nước, thuỷ triều, vị trí của nó biến đổi
xung quanh vị trí neo giữ, khi sóng to, gió lớn có thể bị dịch chuyển hoặc trôi dạt
mất. Nếu có gắn đèn gọi là phao đèn.
3. Đặc điểm của tiêu hàng hải
3.1. Loại hình của tiêu đánh dấu
3.1.1. Tiêu đánh dấu mép luồng
Thông thường tiêu được đặt ở ranh giới các đường hàng hải chỉ rõ tàu phải
tuân thủ theo nguyên tắc phao nào ở bên phải hay bên trái trên đường hàng hải.
Hướng hệ thống phao tiêu, theo tập quán là hướng mà tàu chạy từ ngoài biển
vào cảng, cửa sông hoặc các đường thuỷ khác.
Hình 4-1: Phao mép luồng
34
3.1.2. Tiêu đánh dấu chướng ngại vật nguy hiểm độc lập:
Đó là tiêu đánh dấu đặt trên chướng ngại vật nguy hiểm mà xung quanh nó là
vùng nước hàng hải.
Hình 4-2: Tiêu đánh dấu chướng ngại vật nguy hiểm độc lập
- Tiêu đánh dấu vùng nước an toàn:
Dùng để đánh dấu vùng nước bốn phía xung quanh tiêu đều có thể hàng hải
an toàn, có thể đặt ở trung tâm luồng, hoặc chỉ báo điểm tốt nhất có thể chui qua
cầu cố định.
Hình 4-3: Tiêu đánh dấu vùng nước an toàn
3.1.3. Tiêu đánh dấu đặc biệt:
Loại tiêu này không phải sử dụng cho mục đích hỗ trợ hàng hải mà chỉ để
thông báo cho tàu biết một khu vực đặc biệt nào đó. Ví du:
+ Tiêu đánh dấu hệ thống quan trắc dữ liệu biển.
+ Nơi đổ rùa ra biển.
+ Tiêu báo hiệu vùng tập trận.
35
Hình 4-4: Tiêu đánh dấu đặc biệt
3.2. Màu sắc của tiêu đánh dấu
- Màu đỏ và màu xanh (lục) dùng cho tiêu mép luồng.
- Màu vàng dùng cho tiêu đặc biệt, màu đen vàng vằn ngang hoặc đen đỏ vằn
ngang hoặc đỏ trắng vằn dọc dùng cho các loại tiêu đáng dấu khác.
3.3. Hình dáng của tiêu đánh dấu
Có 5 loại hình dáng cơ bản: hình hộp, hình nón, hình cầu, hình trụ, hình gậy.
Phao tiêu hình hộp, hình nón, hình cầu chỉ ra phía có thể hàng hải.
3.4. Dấu hiệu trên đỉnh
Chỉ áp dụng 4 loại dấu hiệu trên đỉnh: hình hộp, hình nón, hình cầu, hình chữ
X.
3.5. Đèn
- Đèn đỏ và đèn xanh dùng cho phao tiêu mép luồng.
- Đèn vàng dùng cho tiêu đánh dấu đặc biệt.
- Đèn trắng dùng cho các loại tiêu khác, phân biệt bằng chu kỳ chớp sáng.
B. Câu hỏi và bài tập
Câu hỏi 1: Nêu tên các loại tiêu hàng hải và tác dụng của từng loại?
Câu hỏi 2: Quan sát và nhận dạng các loại tiêu hàng hải ?
C. Ghi nhớ:
- Nhớ được tác dụng của từng loại tiêu hàng hải
- Nhận dạng và phân biệt các loại tiêu hàng hải
36
Bài 5: Hải đồ và tác nghiệp hải đồ
Mục tiêu:
- Biết phân loại hải đồ
- Nhận biết được các ký hiệu trên hải đồ
A. Nội dung
1. Khái quát về hải đồ
Hải đồ dùng để thể hiện một phần mặt biển trên mặt phẳng bao gồm bờ biển,
hải đảo cùng các thông tin về độ sâu, các chướng ngại vật... dưới đáy biển, là một
công cụ không thể thiếu cho người điều khiển tàu.
Hải đồ đang sử dụng còn là một trong những cơ sở pháp lý để xác định
nguyên nhân các tai nạn, rủi ro trên biển. Theo yêu cầu của Công ước quốc tế về
an toàn sinh mạng trên biển, hải đồ là một trong những loại án phẩm bắt buộc phải
trang bị cho các tàu hoạt động trên biển.
2. Phân loại hải đồ đi biển
2.1. Tổng đồ (còn gọi là hải đồ đại dương)
Mỗi một tổng đồ bao quát một vùng rất rộng, trên đó chỉ in khái quát các
thonog tin về tình hình địa lý, một số các hải đăng và mục tiêu quan trọng cần
thiết cho việc chạy tàu ngoài đại dược hoặc dùng để tham khảo hoạch định tuyến
hàng trình tổng quát cho những chuyến vượt đại dương.
2.2. Hải đồ chạy biển xa
Trên loại hải đồ này chỉ bao gồm các tư liệu hàng hải cần thiết như hải đăng,
các mục tiêu có thể quan sát được từ xa bằng mắt thường và bằng ra-đa cùng với
độ sâu dưới đáy biển giữa đại dương, có thể dùng để kẻ đường đi, xác định vị trí
tàu... Đây là loại hải đồ chỉ phù hợp với những hành trình dài xa bờ
2.3. Hải đồ ven biển
Tất cả những thông tin, tư liệu hàng hải chi tiết trên biển đều được đưa vào
hải đồ này. Nó được sử dụng để kẻ đường chạy tàu và xác định vị trí tàu khi chạy
ven biển, giữa các khu vực đảo, các luồng tàu.
37
2.4. Hải đồ cảng
Trên loại hải đồ này bao gồm các thông tin có liên quan đến vùng cảng,
những khu vực neo đậu giành cho tàu thuyền, tuyến luồng chạy tàu, cầu tàu, bến
cảng... chủ yếu sử dụng cho tàu thuyền ra vào cảng. Đối với một số cảng nhỏ có
thể được in ghép vào hải đồ bờ biển.
3. Thƣớc tỷ lệ hải đồ
Thước tỷ lệ là mức độ thu nhỏ kích thước trên thực địa được diễn tả bằng các
hình thức khác nhau trên hải đồ. Trên hải đồ đi biển thường dùng các loại thước tỷ
lệ như sau:
3.1. Thước tỷ lệ số
Thước tỷ lệ số là một phân số có tử số là một đơn vị độ dài trên hải đồ và
mẫu số là số đơn vị độ dài tương ứng ngoài thực địa.
Chẳng hạn 1/50.000 có nghĩa là ứng với một đơn vị trên hải đồ tương ứng với
50.000 đơn vị ngoài thực địa.
3.2. Thước tỷ lệ thẳng
Là một đoạn thẳng biểu diễn một đơn vị chiều dài trên hải đồ tương ứng với
bao nhiêu đơn vị chiều dài ngoài thực địa.
Ví dụ : 1 cm trên hải đồ ứng với 2 hải lý ngoài thực địa.
4. Hải đồ Việt Nam xuất bản – Danh mục hải đồ Việt Nam
Hải đồ Việt Nam do Phòng Đảm bảo hàng hải thuộc Hải quân nhân dân
Việt Nam xuất bản. Thường được sử dụng trên các tàu đánh cá Việt Nam, tàu hải
quân, các tàu vận tải chạy nội địa hoặc chạy Đông Nam Á.
Trong „‟Danh mục hải đồ Việt Nam‟‟, đại dương trên thế giới được chia
làm 8 vùng, mỗi vùng biển được đánh số la mã từ I đến VIII.
Vùng I - Vùng biển Đông Nam Á
Vùng II - Vùng biển Bắc Châu Mỹ
Vùng III - Vùng biển Nam Châu Mỹ
Vùng IV - Vung biển Australia
Vùng V - Vùng biển Đông Nam Châu Phi
Vùng VI - Vùng biển Liên Xô cũ
Vùng VIII - Vùng biển Bắc cực và Nam cực
38
Mỗi vùng biển được chia ra khu biển của từng nước, ký hiệu cho mỗi nước
bằng chữ cái A, B, C,...
Vùng biển I (Vùng biển Đông Nam Á) được chia thành 10 khu biển.
Khu A - Biển Việt Nam
Khu B - Biển Căm pu chia
Khu C - Biển Thái lan
Khu D - Biển Ma lai xia
Khu E - Biển Mian ma
Khu G - Biển In đô nê xia
Khu H - Biển Phi lip pin
Khu K - Biển Trung quốc
Khu M - Biển Triều tiên
Khu N - Biển Nhật bản
Mỗi số ký hiệu hải đồ trên hải đồ Việt Nam có 3 nhóm:
Nhóm thứ nhất : Có một hoặc hai chữ số, chữ số la mã chỉ vùng biển,
chữ cái chỉ khu biển cho hải đồ tỷ lệ lớn hơn 1/500.000.
Nhóm thứ hai: Chỉ tỷ lệ từ hải đồ, đã giản lược 3 số „‟0‟‟.
Nhóm thứ ba: Chỉ số thứ tự từ hải đồ
Ví dụ :
Trên một tờ hải đồ ghi ký hiệu: IA-100-02, có nghĩa là tờ hải đồ số 2 có tỷ
lệ 1/100.000 ở vùng biển I khu A (tức biển Việt Nam).
Trên một từ hải đồ khác ghi ký hiệu: IB-25-02, có nghĩa là tờ hải đồ số 2 có
tỷ lệ 1/25.000 ở vùng biển I khu B (tức khu biển Căm pu chia)
5. Một số ký hiệu trên hải đồ
Đường bờ biển được khảo sát
Đường bờ biển chưa được khảo sát
Cầu cảng
39
Tiêu chập
Đèn chập
Đèn chập và màu sắc bị che lấp
(90
0
- hướng chập tính từ bờ
270
0
hướng chập tính từ biển)
Tàu đắm lộ thiên trên mặt
nước
Phao quả nhót không cờ
Tàu đắm không sâu quá 18 m
Phao quả nhót cờ vuông
Bãi cạn nhỏ
Phao đít nhện cờ vuông
Nhà đèn
Phao buộc tàu
Nơi neo tàu
Độ sâu
Đá ngầm
Độ sâu chưa chính xác
6. Sắp xếp hải đồ
Để dễ dàng khi sử dụng, thường người ta phân loại và xếp hải đồ theo thứ tự
số ký hiệu hải đồ, thống kê trong một quyển sổ ghi rõ năm xuất bản.
7. Tác nghiệp hải đồ
7.1. Dụng cụ tác nghiệp hải đồ
7.1.1. Thước song song
Thước song song gồm hai
thước bằng nhựa hoặc kim loại
đặt song song với nhau, được
liên kết với nhau thông qua hai
thanh giằng sao cho trong khi
dịch chuyển hai thước luôn song
song với nhau.
Hình 5-1: Thước song song
40
Thước song song dùng để tịnh tiến các thẳng từ vị trí này tới vị trí khác
trong khi tác nghiệp.
7.1.2. Thước ê ke:
Thước ê ke dùng để đo góc (hướng đi,
phương vị), kẻ các đường thẳng, các
đường vuông góc với biên hải đồ để đo
giá trị vĩ độ, kinh độ của 1 điểm.
Hình 5-2: Thước êke
7.1.3. Com pa: Com pa dùng để vẽ vòng tròn, đo khoảng cách
7.1.4. Các dụng cụ khác: Bút chì mềm, tẩy...
7.2. Các bước công việc cơ bản khi tác nghiệp hải đồ
7.2.1. Đo toạ độ của 1 điểm đã cho trên hải đồ
Cho điểm A trên hải đồ, hãy đo và đọc giá trị vĩ độ, kinh độ của nó?
Đo vĩ độ:
- Đặt mép thước song song trùng với đường vĩ tuyến trên hải đồ gần điểm
A nhất.
- Dịch chuyển thước song song, sao cho mép thước đi qua điểm A.
- Đặt một cạnh của thước êke sát với mép thước song song đi qua điểm A
và dịch chuyển thước êke sao cho mép thước êke trượt trên mép thước
song song cho đến khi cắt đường biên dọc của hải đồ thì dừng lại.
- Dùng bút chì đánh dấu điểm cắt nhau nói trên và đọc giá trị vĩ độ của
điểm A.
Đo kinh độ
- Đặt mép thước song song trùng với đường kinh tuyến trên hải đồ gần
điểm A nhất.
- Dịch chuyển thước song song, sao cho mép thước đi qua điểm A.
- Đặt một cạnh của thước êke sát với mép thước song song đi qua điểm A
và dịch chuyển thước êke sao cho mép thước êke trượt trên mép thước
song song cho đến khi cắt đường biên ngang của hải đồ thì dừng lại.
41
- Dùng bút chì đánh dấu điểm cắt nhau nói trên và đọc giá trị kinh độ của
điểm A.
7.2.2. Tìm điểm A trên hải đồ khi biết toạ độ của nó
Bước 1: Kẻ đường vĩ tuyến đi qua điểm A
- Tìm vị trí ứng với giá trị vĩ độ của điểm A trên khung dọc hải đồ, dùng b
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_mon_hoc_nhung_kien_thuc_hang_hai_co_ban.pdf