Đối tượng của dự báo thị trường
Để đưa ra những quyết định đa dạng liên quan đến chính sách sản phẩm và chính
sách giá cả cần phải tiến hành dự báo về các phương diện khác nhau của thị trường. Vì
vậy, đối tượng của dự báo rất đa dạng và thay đổi theo từng trường hợp cụ thể. Thông
thường việc dự báo hướng vào các mục đích như dự báo sự thay đổi của thái độ, nhu
cầu và động cơ của khách hàng, sự thay đổi của thói quen tiêu thụ, mua hàng và thông
tin nơi khách hàng. Trên thực tế, một trong những đối tượng quan trọng nhất, cơ bản
nhất của việc dự báo thị trường là dự báo triển vọng mua hàng của khách hàng hay dự
báo việc tiêu thụ, bán hàng của doanh nghiệp. Thông qua loại dự báo này, doanh
nghiệp có thể giải đáp một số vấn để cụ thể như sau:
- Đánh giá những lợi ích và thiệt hại khi quyết định thâm nhập vào một thị
trường mới, đánh giá khả năng và mức độ thâm nhập thị trường hay quyết định thay
đổi khả năng sản xuất cho phù hợp với yêu cầu thị trường.
- Phân tích và quyết định việc duy trì hay thay đổi chính sách bán hàng hoá hiện
tại của doanh nghiệp, đánh giá mức độ và hiệu quả của những thay đổi cần thiết. Trên
cơ sở đó so sánh triển vọng bán hàng của doanh nghiệp tương ứng với những thay đổi
trong các chính sách của doanh nghiệp.
126 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 430 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình môn Kinh tế nông nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
số trường hợp nhất định, việc quan sát và
kiểm tra bằng mắt đường cong nối những điểm biểu thị sự vận động đã qua của một
hiện tượng đủ để làm xuất hiện xu hướng đơn giản mà người ta có thể kéo dài một
cách giả định.
Khối
55
lượng
bán × × ×
× ×
×
Thời gian
Hình 11. Ngoại suy khối lượng bán theo thời kỳ
Để hình thành xu hướng phát triển của hiện tượng, cần thiết phải phân chia các
nhân tố tác động đến hiện tượng đó thành 2 nhóm: nhóm các nhân tố tác động chủ yếu
và thường xuyên, và nhóm các nhân tố tác động có tính ngẫu nhiên. Khi đó dãy số thời
gian được chia thành 2 phần và biểu hiện dưới dạng toán học như sau:
Yt = F(t) + ∋t
Trong đó: Yt: Hàm biểu thị xu hướng phát triển của hiện tượng
∋t : Thành phần ngẫu nhiên có giá trị trung bình bằng không và phương
sai hữu hạn (biểu hiện những sai lệch so với xu hướng).
Trong phương pháp dự đoán bằng ngoại suy hàm xu hướng, những vấn đề cần
lưu ý là lựa chọn dạng hàm xu hướng, xác định sai số dự đoán và khoảng dự đoán.
56
- Ngoại suy bằng số bình quân di động (hay trượt) là một trong những phương
pháp biểu thị xu hướng phát triển cơ bản của hiện tượng cần dự báo. trong trường hợp
mà sự vận động của hiện tượng có những dao động mạnh mẽ theo hoàn cảnh từ thời kỳ
này sang thời kỳ khác, đôi khi khó xác định bằng mắt xu hướng của nó. Để san bằng
những dao động ngẫu nhiên và làm xuất hiện xu hướng của hiện tượng, có thể thay thế
những giá trị của mỗi thời kỳ bằng số bình quân của n thời kỳ gần nhất ( n là hằng số)
trên đồ thị. Số bình quân di động này thường có hình dạng liên tục hơn so với bình
quân thông thường và có thể làm xuất hiện và kéo dài một xu hướng đơn giản.
Trên đây là nguyên tắc ngoại suy đơn giản những xu hướng quan sát thấy trong
quá khứ. Do đó, chúng chỉ được áp dụng nếu những số liệu lịch sử không làm xuất
hiện những thay đổi rõ nét trong xu hướng và những dự báo được đưa ra trên sự giả
định những xu hướng đã qua không bị thay đổi. Chính vì vậy những phương pháp này
đặc biệt có giá trị đối với thời gian ngắn và chúng chỉ được áp dụng cho việc dự báo sự
vận động tự phát, ngẫu nhiên của thị trường và không áp dụng cho dự báo những phản
ứng của thị trường đối với những thay đổi trong chính sách của doanh nghiệp.
- Nhóm thứ hai gọi là “các mô hình toán kinh tế” không tìm cách làm rõ những
“xu hướng” của quá khứ mà phát hiện “những nhân tố giải thích” các hiện tượng trong
thời gian trước và dự báo sự vận động tương lai của nó.
Các phương pháp dự đoán kinh tế phức tạp hơn phương pháp ngoại suy theo thời
gian. Nội dung cơ bản của các phương pháp này là “giải thích” những giá trị được
nhận thấy trong quá khứ bằng phương trình hồi quy. Thực chất của phương trình hồi
quy là phản ánh mối quan hệ qua lại giữa các hiện tượng với nhau. Nó gắn hiện tượng
cần giải thích (hay biến số phụ thuộc) với một số nhân tố giải thích (hay biến số độc
lập). Phương pháp thống kê thường xuyên được sử dụng nhiều nhất là phương pháp
hồi quy bội số. Mối quan hệ tương quan nhiều nhân tố được biểu diễn bằng mô hình
hồi quy bội số có dạng tổng quát như sau:
Yt = A0 + A1Y t-1 + A 2 Y t-2 +.ApY t-p + ∋t
Trong đó:
- Yt-1; Y t-2; Y t-p : là mức độ tác động của các nhân tố đến trị số của Yt
- A0: biến số gốc (hằng số)
- A1; A2; Ap : Hệ số hồi quy
- P : bậc của mô hình và phản ánh cả độ trễ thời gian
- ∋t : Nhân tố ngẫu nhiên
Trong thực tiễn kinh tế hiện nay, người ta sử dụng rất phổ biến các “mô hình toán
kinh tế” để dự báo sự vận động tương lai của các hiện tượng nghiên cứu. Như dự báo
sự vận động tự phát của thị trường hoặc sự phản ứng của thị trường đối với những hoạt
động của doanh nghiệp.
57
Ví dụ: việc phân tích hồi quy bội số đã cho phép nhận thấy rằng việc bán giường
ngủ hàng năm được giải thích tương đối rõ bằng phương trình sau:
Vi = Vo + αM +βC + γR + σT
Trong đó: Vi : Số lượng giường ngủ bán trong năm i
Vo: Số lượng giường ngủ bán của năm gốc (cơ sở) mà từ đó, những
biến số khác thực hiện sự tác động của chúng (Vo = hằng số).
M: Số đám cưới của năm.
C: Số nhà được xây dựng trong năm
R: Thu nhập trung bình của các cặp vợ chồng
T: Thời gian (nó có giá trị 1 ở năm đầu tiên, 2 ở năm thứ hai)
α,β,γ,σ : là những hệ số hồi quy biểu thị mức độ ảnh hưởng của từng
biến số đối với số lượng bán.
Ngoài các phương pháp dự báo thị trường như đã đề cập ở trên, người ta còn sử
dụng các phương pháp khác như: tham khảo ý kiến của các chuyên gia, thăm dò ý định
mua sản phẩm của người tiêu dùng, áp dụng phương pháp kinh tế lượng
2.2 Đầu tư trong lâm nghiệp
2.2.1 Khái niệm và đặc điểm đầu tư
Đầu tư là hoạt động sử dụng tiền vốn, tài nguyên để sản xuất kinh doanh trong
thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội.
Hoạt động đầu tư có những đặc điểm sau:
- Trước hết hoạt động đầu tư phải có vốn. Vốn có thể bằng tiền, bằng các loại
tài sản khác như máy móc thiết bị, nhà xưởng, các công trình xây dựng khác, giá trị
quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật,
quyền sử dụng đất, mặt nước, mặt biển, các nguồn tài nguyên khác. Vốn có thể là vốn
của Nhà nước, vốn tư nhân, vốn góp, vốn cổ phần, vốn vay...Do quy mô hoạt động đầu
tư lớn, đòi hỏi phải có chiến lược đầu tư đúng, phương pháp quản lý sử dụng vốn đầu
tư chặt chẽ kể cả trong và sau kỳ dự án, nhằm khai thác hiệu quả vốn đầu tư.
- Thời gian đầu tương đối dài, thường 2 năm trở nên, có thể tới 50 năm nhưng
không quá 70 năm. Thời kỳ đầu tư thường kéo dài, vì vậy trong hoạt động đầu tư phải
tiến hành phân kỳ đầu tư và đầu tư trọng điểm, đồng thời cần phải nhanh chóng đưa
các hạng mục công trình vào sử dụng.
- Thời kỳ vận hành và kết quả đầu tư kéo dài, nhiều khi vĩnh viễn. Vì vậy phải
sử dụng hiệu quả các tài sản cố định đã đầu tư: sử dụng có mục đích, khai thác tối đa
công suất và nâng cao tỷ suất lợi nhuận.
- Hầu hết các công trình đầu tư được xây dựng và thực hiện tại một nơi cố định,
gắn với điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của từng vùng. Do đó việc quyết định đầu tư
phải thận trọng, nếu quyết định đầu tư sai lầm thì hiệu quả sẽ rất lớn.
- Do quy mô đầu tư, thời kỳ đầu tư và thời gian vận hành kéo dài, địa điểm đầu
tư cố định, chịu ảnh hưởng nhiều vào điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của từng
vùng...nên các chương trình đầu tư thường gặp nhiều rủi ro. Vì vậy, đầu tư cần phải có
phương án dự phòng, các phương pháp quản lý tốt nhằm phòng ngừa và hạn chế tối đa
rủi ro trong quá trình đầu tư.
58
- Hiệu quả các dự án đầu tư mang lại không chỉ về lợi ích tài chính (tức là lợi
nhuận của dự án) mà còn cả về lợi ích xã hội (tức là lợi ích ảnh hưởng đến quyền lợi
của xã hội của cộng đồng. Vì vậy khi xác định đầu tư và đánh giá hiệu quả đầu tư phải
trên cả hai mặt hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
2.2.2 Phân loại đầu tư
Trong hoạt động đầu tư thông thường chia ra thành các loại đầu tư chủ yếu:
- Đầu tư trực tiếp: là loại đầu tư mà người bỏ vốn và người quản lý sử dụng vốn
là một chủ thể. Đầu tư trực tiếp có thể là đầu tư trong nước hoặc đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam.
- Đầu tư gián tiếp: là đầu tư mà người bỏ vốn và người quản lý sử dụng vốn là
hai chủ thể khác nhau.
Ngoài ra còn có các loại đầu tư khác:
- Đầu tư trong nước
- Đầu tư ra nước ngoài
- Đầu tư mới
- Đầu tư theo chiều sâu
- Đầu tư phát triển
- Đầu tư chuyển dịch
2.2.3. Các hình thức đầu tư:
2.2.3.1 Đầu tư trong nước: gồm các hình thức đầu tư sau
- Doanh nghiệp nhà nước
- Công ty trách nhiệm hữu hạn
- Công ty cổ phần
- Công ty liên doanh
- Hợp tác xã
- Doanh nghiệp tư nhân
2.2.3.2. Đầu tư nước ngoài: bao gồm các hình thức dầu tư:
- Hợp tác kinh gdoanh trên cơ sở hợp đồng
- Doanh nghiệp liên doanh
- Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài
- Hợp đồng xây dựng – kinh doanh - chuyển giao (BOT)
- Hợp đồng xây dựng chuyển giao (BT)
...................
2.2.4. Vốn đầu tư
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một loại hàng hoá, là một trong những uếy
tố nguồn lực. Vốn được biểu hiện bằng giá trị, nghĩa là vốn biểu hiện cho giá trị của
một loại hàng hoá, dịch vụ nhất định. Tuy nhiên không phải nguồn tiền nào cũng được
gọi là vốn, tiền chỉ trở thành vốn khi nó được sử dụng vào mục đích đàu tư hoặc kinh
doanh.
Vốn là loại hàng hoá giống như các loại hàng hoá khác ở chỗ đều có chủ sở hữu
đích thực, song nó khác ở chỗ người sở hữu vốn chỉ cod thể bán quyền sử dụng vốn
trong một thời gian nhất định.
Trong lâm nghiệp bao gồm: vốn đầu tư và vốn sản xuất
2.2.4.1. Vốn đầu tư trong lâm nghiệp
* Khái niệm vốn đầu tư trong lâm nghiệp
Hiểu theo nghĩa rộng, vốn đầu tư kà số tiền đước sử dụng vào hoạt động đầu tư
được phân thành ba quá trình: tạo vốn, huy động vốn và sử dụng vốn. Ba quá trình trên
được phẩn ánh qua sơ đồ:
Tiết
kiệm
tiền
năng
Các thể chế tài chính
Cất giữ
Đầu tư phát
triển
59
60
Qua sơ đồ trên có thể có khái niệm vốn đầu tư trong lâm nghiệp là số tiền tích luỹ của
xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, tiền tiết kiệm của dân, vốn huy
động từ nước ngoài và các nguồn khác được đưa vào sử dụng trong quá trình tái sản
xuất lâm nghiệp nhằm duy trì các tiềm lực sẵn có và tạo ra tiềm lực mới cho nền sản
xuất lâm nghiệp.
* Đặc điểm của vốn đầu tư
- Vốn đầu tư luôn luôn vận động: Do đặc điểm của hoạt động đầu tư dài nên
vốn đầu tư chu chuyển chậm, thơi gian thu hồi vốn lâu. Đặc điểm trong lâm nghiệp, do
chu kỳ thành thục công nghệ của cây rừng kéo dài hàng chục năm nên vốn đầu tư
thường được ứ đọng lớn dưới dạng sản phẩn dở dang là rừng non, rừng chưa thành
thục công nghệ.....
- Vốn đầu tư đều có chủ sở hữu cụ thể: Mỗi dự án, mỗi chương trình đầu tư đều
có chủ đầu tư và xác định chủ quản lý và và sử dụng vốn đầu tư theo pháp luật hiện
hành.
- Vốn đầu tư đều có mục đích cụ thể: đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng, đầu tư
cho xây dựng và phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng.....
- Vốn đầu tư có chức năng sinh lời và gia tăng lợi ích xã hội: Đây cũng là biểu
hiện hiệu ích hai mặt của vốn đầu tư. Ví dụ: đầu tư cho phát triưêửn công nghiệp, thuỷ
điện, phát triển rừng.......
- Vốn đầu tư có giá về mặt thời gian: (giá trị của đồng tiền về mặt thời gian)
- Ngoài ra trong lâm nghiệp, vốn đầu tư còn có tính thời vụ vì phụ thuốc vào
đặc điểm của sản xuất lâm nghiệp mang tính thời vụ rõ rệt.
Vốn đầu tư được hình thành từ nhiều nguồn khác nha, tuỳ theo mục đích, đối tượng
đầu tư.
* Phân loại hoạt động đầu tư
Hoạt động đầu tư là quá trình sử dụng vốn đầu tư nhằm duy trì tiềm lực sẵn có
hoặc tạo ra tiềm lực lớn hớn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ và sinh hoạt xã hội.
Để phục vụ cho công tác quản lý, thông thường người ta căn cứ vào các tiêu
thức sau đây để phân loại vốn đầu tư:
- Theo tiêu thức lĩnh vực hoạt động trong xã hội của các kết quả đầu tư :
+ Đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh
+ Đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật
+ Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
- Theo tiêu thức đặc điển hoạt động của các kết quả đầu tư:
+ Vốn đầu tư cơ bản nhằm tái sản xuất các tài sản cố định
+ Vốn đầu tư vận hành nhằm tái tạo ra các tài sản lưu động cho cơ sở sản xuất
kinh doanh, dịch vụ mới hình thành; tăng thêm tài sản lưu động cho các cơ sở hiện có.
Đầu tư cơ bản quyết định đầu tư vận hành, đầu vận hành tạo điều kiện cho các
kết quả của đầu tư cơ bản phát huy tác dụng. Đầu tư cơ bản thuộc loại đầu tư dài hạn,
đồi hỏi vốn đầu tư lớn, thời hạn thu hồi vốn lâu. Đầu tư vận hành có thể thu hồi vốn
nhanh sâu khi đưa kết quả đầu tư vào hạot động.
- Theo quan hệ quản lý của chủ đầu tư:
+ Vốn đầu tư gián tiếp: Trong đó người bỏ vốn không trực tiệp tham gia điều
hành quản lý quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư.
+ Vốn đầu tư trực tiếp: trong đó người bỏ vốn trực tiếp tham gia vào quá trình
thực hiện và vận hành kết quả đầu tư. Đối với đầu tư gián tiếp lại chia 2 loại: đầu tư
dịch chuyển và đâu tư phát triển
61
Đầu tư dịch chuyển là loại đầu tư trong đó người có tiền mua lại một số cổ phần
đủ lớn để nắm quyền chi phối hoạt độgn cảu doanh nghiệp. Đầu tư phát triển là loại
đầu tư thêm những năng lực sản xuất, đây là loại đầu tư để tái sản xuất mở rộng.
- Phân theo vị trí, chức năng, công dụng của các khoản vốn đầu tư: bao gồm
+ Chi phí để tạo ra các tài sản cố định mới hoặc bảo dưỡng sự hoạt động của
các tài sản sẵn có.
+ Chi phí để tạo ra hoặc tăng thêm các tài sản lưu động
+ Chi phí chuẩn bị đầu tư
+ Chi phí dự phòng
- Phân theo tính chất sở hữu
+ Vốn đầu tư của nhà nước
+ Vốn đầu tư của khu vực tư nhân
- Phân theo ngành sản xuát:
+ Vốn đầu tư cho ngành công nghiệp
+ Vốn đầu tư cho ngành lâm nghiệp
+ Vốn đầu tư cho ngành nông nghiệp
* Nguồn hình thành vốn đầu tư:
- Vốn Ngân sách Nhà nước: được sử dụng để đầu tư theo kế hoạch Nhà nước
đối với các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, các dự án trồng rừng phòng hộ, rừng
đặc dụng, các khu bảo tồn thiên nhiên, các công trình văn hoá, xã hội, phúc lợi công
cộng, quản lý nhà nước khoa học kỹ thuật, an ninh quốc phòng và các dự án trọng
điểm cuả nhà nước do chính phủ quyết định mà không có khả năng thu hồi vốn.
- Vốn ưu đãi thuộc ngân sách Nhà nước: loại vốn này được dùng để đầu tư cho
các chương trình xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế và các cơ sở sản xuất tạo việc làm,
các dự án trọng điểm của nhà nước trong từng thời kỳ và một số dự án khác của các
ngành có khả năng thu hồi vốn và được xác định trong cơ cấu kế hoạch của Nhà nước.
- Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA): loại này được quản lý theo nghị định
riêng.
- Vốn tín dụng thương mại: dùng để xây dựng mới, cải tạo mở rộng, đổi mới
công nghệ kỹ thuật, các dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ có hiệu quả, có khả năng
thu hồi và đủ điều kiện vây vốn theo quy định hiện hành. Vốn tín dụng thương mại áp
dụng theo cơ chế tự vay, tự trả và thực hiện đầy đủ các thủ tục điều vay trả.
- Vốn tự huy động: dùng để đầu tư cho sản xuất kinh doanh, nâng cao chất
lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Doanh nghiệp phải sử dụng đúng chế độ
quản lý vốn hiện hành.
- Vốn hợp tức liên doanh với nước ngoài: trường hợp doanh nghiệp nhà nước
được phép góp vốn liên doanh với nước ngoài bằng quyền sử dụng đất, mặt nước, mặt
biển, thiết bị và các công trình khác thuộc sở hữu nhà nước phải được cấp có thẩm
quyền cho phép và lầm thủ tục nhận vốn để có trách nhiệm hoàn vốn cho nhà nước
theo quy định hiện hành.
- Nguồn vốn trực tiếp cảu tư nhân nước ngoài (FDI):
- Nguồn vốn viện trợ từ các tổ chức phi chính phủ (NGO)
Nguồn vốn hình thành từ quỹ bù đắp (quỹ khấu hao) và lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Ngoài ra vốn đầu tư còn được hình thành từ nguồn nhân lực, tài nguyên thiên
nhiên và nguồn vốn khoa học công nghệ (nguồn đầu tư vô hình) từ sản trí tuế của con
người như các phát minh khoa học, kiểu dáng công nghệ ngành nghề truyền thống...
* Các quan điểm đánh giá hiệu quả trong đầu tư:
- Phương pháp tĩnh: là phương pháp đánh giá kinh tế dựa trên cơ sở so sánh trực tiếp
gia trị đạt được đầu ra với giá trị nguồn lực nguồn lực ứng trước mà không kể đến ảnh
hưởng của yếu tố thời gian đối với các lượng giá trị đo. Phương pháp này thường được
áp dụng đối với các dự án đầu tư có thời gian ngắn, giá trị của đồng tiền thường ít biến
đổi, phương pháp này đơn giản, dễ tính toán. Tuy nhiên vì coi giá trị của đồng tiền bất
biến theo thời gian nên độ chính xác của kết quả đánh giá sẽ bị hạn chế.
Một số chỉ tiêu thường để đánh giá kết quả kinh tế trong đầu tư:
Chỉ tiêu lợi nhuận:
+ Lợi nhuận tuyệt đối:
Lơi nhuận là số doanh thu còn lại sau khi đã bù đắp toàn bộ chi phí bỏ ra để đạt số
doanh thu đó từ các hoạt động của doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư.
Công thức tổng quát:
Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí - tổng thuế
Ln = Dt - Z - T
Trong đó: Ln: tổng lợi nhuận
Dt: tổng doanh thu
Z: tổng chi phí
T: tổng thuế phải nộp.
+ Lợi nhuận tương đối (tỷ suất lợi nhuận)
- Tỷ suất lợi nhuận doanh thu (%)
100 x
D
L T
t
n
DT =
Chỉ tiêu này phản ánh quan hệ giữa lợi với doanh thu, cho biết hàm lượng lợi nhuận
trong mỗi đồng doanh thu.
- Tỷ suất doanh lợi(%)
100x
V
L T
sx
n
z =
Chỉ tiêu này phản ánh cứ mỗi đồng vốn sản xuất đầu tư thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận
Thời gian thu hồi vốn: là khoảng thời gian mà lợi nhuận đạt được có thể bù
đắp chi phí bỏ ra.
+ Trường hợp đầu tư mới:
kn
Th M L
V T +=
Trong đó: V: Vốn đầu tư ban đầu
Ln: Lợi nhuận thu được trong một năm
Mk: Mức khấu hao cơ bản TSCĐ trong một năm
+ Trường hợp đầu tư bổ xung:
12 x
M Q x Z (Z
V T
KBS21
BS
Th +−= ) (tháng)
Trong đó: VBS: Vốn đầu tư bổ xung
Z1: giá thành đơn vị sản phẩm trước khi bổ xung.
Z2: Giá thành đơn vị sản phẩm sau khi bổ sung.
Q: Sản lượng sản xuất ra trong 1 năm.
MKBS: Mức khấu hao cơ bản bổ xung trong 1 năm
Điểm hoà vốn:
62
Điểm hoà vốn là điểm tại đó doanh thu vừa đủ bù đắp những chi phí bỏ ra để
đạt được doanh thu đó. hay nói một cách khác điểm hoà vốn sản lượng là mức sản
lượng tối thiểu để kinh doanh không lỗ.
63
lỗ
Lãi
YCD = A
X
X0
Y
YCP = a + bX
YDT = PX
P0
A
I
Trong đó: I: là điểm hoà vốn
P0: Giá sản phẩm tại điểm hoá vốn
X0: Sản lượng hoà vốn được xác định
Hàm chi phí: YCP = A + bX
A: Tổng chi phí cố định
b: Chi phí biến đổi 1 đơn vị sản phẩm
X: khối lượng sản phẩm
Hàm doanh thu: YDT = PX
P: Đơn giá sản phẩm
Nếu YDT> YCP: đầu tư có lãi
Nếu YDT < YCP: đầu tư còn bị lỗ
Điểm hoà vốn là điểm tại đó: YCP = YDT khi đó ta có: X0 = bP
A
−
- Phương pháp động: dựa trên luận điểm cho rằng tiền tệ luôn luôn biến động và sinh
lợi theo thời gian, một đồng trong những điều kiện bình thường cảu hội tối thiểu cũng
sinh lời bằng với lãi suât gửi ngân hàng. Trên cơ sở đó các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
kinh tế phải xét theo giá trị thời gian của đồng tiền. Để xác định giá trị theo thời gian
cảu đồng tiền người ta áp dụng 2 phương pháp:
+ Phương pháp tính tích luỹ (FV):
Giả sử có một lượng tiền V bỏ ra ở năm thứ i trong dòng thời gian n năm với lãi xuất
cơ bản của ngân hàng là r thì giá V được tính đến năm n sẽ là:
FV = V(1 + r)n-i
+ Phương pháp chiết khấu vốn (PV):
∑
= +=
n
oi
i
i
r
VPV
)1(
Ưu điểm của phương pháp độg cho phép đánh giá hiệu quả một cách chính xác đặc
biệt đối với các chươgn trình đầu tư dài hạn. Tuy nhiên, phương pháp động tính toán
phức tạp đặc biệt trong trường hợp lãi suất ngân hàng thay đổi.
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của vốn đầu tư theo phương pháp động
+ Giá trị hiện tại của lợi nhuận NPV (net present value): là hiệu số giữa giá trị
thu nhập và chi phí sau khi đã tính chiết khấu.
i
ii
n
0i r) 1(
)C B(
NPV +
−=∑
=
Trong đó:
NPV: Giá trị hiện tại của lợi nhuận đạt được trong cả chu kỳ đầu tư (tức là lợi
nhuận đã qua chiết khấu).
Bi: Giá trị thu nhập ở năm thứ i
Ci: Chi phí năm thứ i
r: Tỷ lệ lãi suất
n: Tổng số năm của chu kỳ đầu tư
Một chương trình:
- Có lãi khi: NPV > 0.
- Hòa vốn khi: NPV = 0.
- Bị thua lỗ khi: NPV< 0.
+ Tỷ lệ thu nhập - chi phí BCR (Benefits to Cost Ratio)
∑
∑
=
=
+
+=
n
0i
i
i
n
0i
i
i
)i1(
C
i) 1(
B
BCR
Bản chất của chỉ tiêu này là cứ bỏ ra một đồng chi phí thì thu được bao nhiêu
đồng giá trị sau mỗi chu kỳ đầu tư khi đã chuyển giá trị của đồng tiền về thời điểm
hiện tại. Do đó nếu:
BCR > 1: Chương trình đầu tư có lãi.
BCR = 1: Chương trình đầu tư hoà vốn.
BCR < 1: Chương trình đầu tư bị thua lỗ.
+ Tỷ lệ thu hồi nội bộ IRR (Internal Rate of Return)
Bản chất của chỉ tiêu này là biểu hiện tỷ suất lợi nhuận thực tế của một chương
trình đầu tư, tức là nếu vay với lãi suất bằng chỉ tiêu này thì chương trình đầu tư hoà
vốn. Nghĩa là nếu vay với lãi suất r = IRR khi đó NPV = 0.
Tức là:
0
IRR) 1(
)C (B
NPV
n
0 i
i
ii =+
−=∑
=
ý nghĩa của tỷ lệ thu hồi nội bộ IRR:
Tỷ lệ thu hồi nội bộ IRR thể hiện lãi suất thực của chương trình đầu tư gồm hai
phần: phần trang trải lãi vay ngân hàng, phần còn lại là lãi của nhà đầu tư.
Tỷ lệ thu hồi nội bộ thể hiện mức lãi suất vay vốn tối đa mà chương trình đầu tư
có thể chấp nhận không bị lỗ vốn.
Nếu IRR > i: Chương trình đầu tư có lãi.
64
Nếu IRR < i: Chương trình đầu tư bị lỗ.
Nếu IRR = i: Chương trình đầu tư hoà vốn.
Ngoài các chỉ tiêu trên trong chương trình đầu tư còn sử dụng chỉ tiêu khác
như:
+ Chỉ tiêu ICOR: là tỷ lệ giữa phần gia tăng của vốn đầu tư so với sản lượng hay suất
đầu tư cần thiếu để làm tăng thêm một đơn vị sản lượng (GDP).
0t Y Y
I
=
mªngth¨îngt−l n¶S
mªth ng¨t −t Çu® Vèn
= ICOR
Hoặc:
tÕ kinhëng−tr ng¨t é® Tèc
GDP −/t Çu® vènlÖ Tû
= ICOR
ý nghĩa của chỉ tiêu:
Về ưu điểm:
+ Cho biết để tạo ra một đơn vị sản lượng tăng thêm cần bao nhiêu đồng vốn
đầu tư.
+ Hệ số này tương đối ổn định trong một thời kỳ ngắn đối với mỗi quốc gia,
vùng, ngành.
+ Hệ số này trong công nghiệp thường lớn hơn trong nông lâm nghiệp, thành
thị lớn hơn nông thôn.
+ Hệ số này là cơ sở để dự báo quy mô vốn đầu tư cần thiết trong tương lai.
Về nhược điểm
Hệ số ICOR đã không chú ý đến sự tham gia sản xuất của các yếu tố sản xuất
khác vào việc tạo ra sản lượng tăng thêm (Y1 - Y0). Hệ số ICOR cũng chưa tính đến độ
trễ thời gian, kết quả là phần đầu tư năm trước vừa là kết quả đầu tư trong năm.
2.2.4.2. Vốn kinh doanh trong lâm nghiệp
2.2.4.2.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại vốn kinh doanh trong lâm nghiệp
* Khái niệm vốn kinh doanh
Hiểu theo nghĩa rộng, vốn kinh doanh được biểu hiện bằng tiền của tư liệu sản
xuất được sử dụng vào sản xuất kinh doanh lâm nghiệp.
TLSX = TLLĐ + ĐTLĐ
Trong đó, tư liệu lao động (TLLĐ) có thể biểu hiện dưới hình thái hữu hình
(máy móc, thiết bị, nhà xưởng) và dưới hình thái vô hình (giá trị các phát minh khoa
học, quy trình công nghệ). Do đó có thể hiểu: vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục
đích sinh lời.
Tuy nhiên, cũng cần phân biệt không phải nguồn tiền nào cũng gọi là vốn, tiền
chỉ trở thành vốn khi nó có các điều kiện sau:
- Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hoá hay phải được đảm bảo bằng một
lượng tài sản nhất định có thực.
- Tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng đủ sức để đầu tư cho một
dự án kinh doanh.
- Tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh lời.
* Đặc điểm của vốn kinh doanh trong lâm nghiệp
- Vốn kinh doanh trong lâm nghiệp vận động không ngừng và luôn thay đổi
hình thái trong quá trình tái sản xuất.
65
66
- Vốn kinh doanh trong lâm nghiệp ngoài giá trị tư liệu lao động có nguồn gốc
kỹ thuật (máy móc, thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải) còn có tư liệu lao động
có nguồn gốc sinh học (rừng giống, cây ăn quả, súc vật kéo, súc vật sinh sản)
- Vốn kinh doanh trong lâm nghiệp chủ yếu không tác động trực tiếp mà gián
tiếp thông qua đất.
- Vốn kinh doanh trong lâm nghiệp chu chuyển chậm, vốn ứ đọng lớn, thời hạn
thu hồi lâu là do đặc điểm sản xuất lâm nghiệp quyết định.
- Vốn kinh doanh trong lâm nghiệp thường gặp nhiều rủi ro và khó huy động vì
sản xuất kinh doanh lâm nghiệp phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên.
* Phân loại vốn kinh doanh
Tuỳ theo mục đích quản lý và sử dụng vốn kinh doanh trong lâm nghiệp, có thể
phân loại theo các tiêu thức sau:
- Theo hình thức luân chuyển, vốn kinh doanh được chia làm hai loại là vốn cố
định và vốn lưu động.
- Theo hình thái biểu hiện, vốn kinh doanh được chia ra các loại: vốn bằng tiền,
vốn bằng hiện vật (vật tư, hàng hoá)
- Theo hình thể, vốn kinh doanh chia làm hai loại vốn: vốn có hình thể hữu hình
và vốn có hình thể vô hình.
+ Theo thời gian thu hồi vốn: vốn kinh doanh chia làm hai loại: vốn đầu tư dài
hạn, vốn đầu tư ngắn hạn.
+ Theo nguồn hình thành, vốn kinh doanh được chia thành các loại: vốn chủ sở
hữu, vốn vay, vốn chiếm dụng, vốn liên doanh
Trong các phương pháp phân loại trên, trong quản lý, người ta đặc biệt quan
tâm đến phương pháp phân loại vốn kinh doanh theo tiêu thức luân chuyển. Theo
phương pháp này, vốn kinh doanh được chia thành hai loại: Vốn cố định và vốn lưu
động.
b. Vốn cố định trong lâm nghiệp
- Khái niệm và đặc điểm vốn cố định trong lâm nghiệp
Vốn cố định được biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, là loại vốn tham gia
vào nhiều chu kỳ kinh doanh, qua mỗi chu kỳ kinh doanh nó chuyển một phần giá trị
của mình vào sản phẩm. Tuy nhiên, quan điểm trên chưa phản ánh đầy đủ nội dung
của vốn cố định, vì vốn cố định không chỉ bao gồm giá trị tài sản cố định mà còn bao
gồm cả giá trị những công trình xây dựng cơ bản dở dang và số vốn đầu tư dài hạn.
Vì vậy có thể đưa ra khái niệm một cách đầy đủ về vốn cố định như sau:
Vốn cố định là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_mon_kinh_te_nong_nghiep.pdf