Giáo trình môn Kinh tế vĩ mô (Phần 1)

Sự nghiệp đổi mới kinh tế ở nước ta mà trong đó các chính sách trọng tâm là đổi

mới về kinh tế đã giúp nền kinh tế nước ta vượt qua được những thử thách ban đầu để

thiết lập cho giai đoạn nền móng quyết định của tiến trình công nghiệp hóa đất nước.

Mặc dù mức tăng trưởng kinh tế nước ta trong những năm qua đạt mức bình quân

trên 6%. Tuy nhiên do khởi điểm của nền kinh tế quá thấp nên khối lượng tăng trưởng

tuyệt đối còn rất khiêm tốn (tổng GDP năm 2010 khoảng 102,2 tỷ USD), công nghiệp

là nguồn tăng trưởng chủ yếu và vẫn trong tình trạng chưa vững chắc. Các ngành công

nghiệp có vai trò tạo nền tảng và thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa hoặc còn non yếu

hoặc chưa hình thành như thép, hóa chất cơ bản những dịch vụ quan trọng để thúc

đẩy kinh tế phát triển chưa chuyển biến mạnh như giao thông vận tải, tài chính ngân

hàng, khoa học kỹ thuật và đào tạo. Mặt khác nhiều năng lực sản xuất còn bị lãng phí

nhiều thế mạnh chưa được phát huy đúng mức, đồng thời hiện tượng ăn sài quá mức

của một bộ phận xã hội vẫn còn tiếp diễn, tệ nạn tham nhũng phá hoại tài sản công và

nạn buôn lậu, trốn thuế đang còn phổ biến.

Tỷ lệ thất nghiệp còn cao 9 - 12%, năng suất lao động chưa được nâng lên đáng

kể, hiện tượng thất nghiệp trá hình còn phổ biến đặc biệt là khu vực nông thôn, lạm

phát tuy có được kiềm chế nhưng vẫn sảy ra những cơn sốt giá kể cả đối những vật tư

hàng hóa thiết yếu cho sản xuất và đời sống như: (phân bón, xi măng, đường ).

pdf61 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 879 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình môn Kinh tế vĩ mô (Phần 1), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác chương tiếp theo chúng ta bỏ qua sự khác biệt giữa các chỉ tiêu GDP, GNP và Y. TÓM TẮT CHƯƠNG I - Kinh tế vĩ mô là môn học nghiên cứu hành vi của tổng thể nền kinh tế - Kinh tế vĩ mô bỏ qua những khía cạnh chi tiết riêng lẻ để tập trung vào sự tương tác của các khu vực rộng lớn trong nền kinh tế. Các hộ gia đình cung cấp các dịch vụ yếu tố cho các hãng sử dụng để sản xuất ra sản phẩm. Các hãng thanh toán thu nhập yếu tố cho các hộ gia đình để mua sản lượng của các hãng. Quá trình này gọi là dòng luân chuyển. - Tổng sản phẩm trong nước (GDP) là giá trị sản lượng ròng do các yếu tố sản xuất tạo ra trong nền kinh tế trong nước. Nó có thể được tính theo ba cách tương đương: luồng sản phẩm, tính theo thu nhập (chi phí) và phương pháp giá trị gia tăng. - GDP theo giá thị trường tính theo giá trị sản lượng trong nước theo giá bao gồm cả thuế gián thu. GDP theo giá cố định đo lường sản lượng trong nước theo giá của 1 năm lấy làm gốc, không bao gồm thuế gián thu.Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) còn được gọi là tổng thu nhập quốc dân (GNI) điều chỉnh GDP theo khoản thu nhập tài sản ròng từ nước ngoài. - Thu nhập quốc dân là sản phẩm quốc dân ròng (NNP) tính theo giá cố định. NNP = GNP - De Trên thực tế, nhiều đánh giá về hoạt động kinh tế dựa trên GNP, bởi vì việc tính toán khấu hao một cách chính xác không phải lúc nào cũng dễ dàng. - GNP danh nghĩa đo lường sản phẩm theo giá hiện hành. GNP thực tế đo lường sản lượng theo giá cố định. Do vậy, GNP thực tế điều chỉnh GNP danh nghĩa theo những thay đổi trong chỉ số điều chỉnh GNP do có lạm phát. - GNP thực tế bình quân đầu người là GNP thực tế chia cho dân số. Nó cung cấp một chỉ báo đáng tin cậy hơn về số lượng hàng hóa và dịch vụ mà mỗi người dân trong nền kinh tế được hưởng. - GNP thực tế và GNP thực tế bình quân đầu người vẫn chỉ là những thước đo sơ lược về phúc lợi kinh tế quốc dân và cá nhân. Chúng không tính đến những hoạt động phi thị trường, những sản phẩm có hại như ô nhiễm và những hoạt động có giá trị như việc 24 làm ở nhà, hoạt động sản xuất mà những người trốn thuế không báo cáo. GNP cũng không tính giá trị của sự nhàn rỗi. - Vì việc tính toán thường xuyên và chính xác tất cả những hoạt động kinh tế này thường tốn kém và đôi khi không thực hiện được, nên trên thực tế, GNP là thước đo hoạt động kinh tế quốc dân được sử dụng rộng rãi nhất. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Tại sao phân biệt giữa thước đo thu nhập quốc dân danh nghĩa và thu nhập quốc dân thực tế lại rất quan trọng? 2. Ở nhiều nước kém phát triển, phần lớn các hoạt động kinh tế được diễn ra trong khu vực nông nghiệp quy mô nhỏ, tự cấp tự túc? Theo anh chị, điều này ảnh hưởng như thế nào tới sự so sánh mức sống căn cứ vào GNP? Theo anh chị, còn có những khó khăn nào khác nữa trong việc so sánh mức sống giữa các nước trên thế giới? 3. Nếu GNP danh nghĩa là 6000 và GNP thực tế là 4500, giá trị của chỉ số giảm phát là bao nhiêu? 4. Giả sử một doanh nghiệp sản xuất được 400 vỏ xe và bán cho công ty sản xuất ô tô với giá 1,2 triệu đồng/chiếc vào tháng 12/N. Đến tháng 02/N+1, công ty sản xuất ô tô lắp vào 100 xe mới sản xuất và bán mỗi xe 80 triệu. Những giao dịch này đóng góp gì vào GDP năm N và năm N+1? 5. Các khoản sau, khoản nào được tính vào GDP, giải thích: a. Thu nhập của một bác sĩ do khám bệnh mà có. b. Học bổng của một sinh viên. CÂU TRẢ LỜI ĐÚNG SAI 1. Giả thiết chúng ta có thể tính đủ và chính xác, thì sẽ có cùng một con số ước tính về toàn bộ hoạt động kinh tế, không phụ thuộc vào việc chúng ta xác định giá trị của sản lượng đầu ra, mức thu nhập theo các yếu tố hoặc chi tiêu cho hàng hóa và dịch vụ. 2. Tính giá trị gia tăng là một cách đo sản lượng tránh được sự tính lặp. 3. Tổng sản phẩm trong nước tính theo giá cố định bằng GDP tính theo giá thị trường cộng với thuế gián thu ròng. 4. Khấu hao là một loại chi phí kinh tế, vì nó đo nguồn lực đã được sử dụng hết trong quá trình sản xuất. 5. Tổng sản phẩm quốc dân tính theo giá cố định không phải là thước đo hữu ích về phúc lợi kinh tế, vì nó bỏ qua nhiều thành tố quan trọng của phúc lợi. CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 1. Kinh tế vĩ mô là môn học nghiên cứu: a. Các thị trường cụ thể như kinh tế vi mô b. Nền kinh tế với tư cách là một tổng thể, một hệ thống lớn c. Các tổng lượng lớn phản ánh hoạt động tổng hợp của một nền kinh tế d. Tất cả các điều trên e. Chỉ có b và c 2. Chính sách kinh tế vĩ mô bao gồm: a. Chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ b. Chính sách thương mại và tỷ giá hối đoái c. Chính sách thu nhập 25 d. Tất cả các chính sách trên e. Không phải là các chính sách trên 3. Mục tiêu kinh tế vĩ mô ở các nước hiện nay bao gồm: a. Với nguồn tài nguyên có giới hạn tổ chức sản xuất sao cho có hiệu quả để thoả mãn cao nhất nhu cầu của xã hội. b. Hạn chế bớt sự dao động của chu kỳ kinh tế. c. Tăng trưởng kinh tế để thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. d. Tất cả các câu trên đều đúng 4. Sản lượng tiềm năng là mức sản lượng: a. Tương ứng với tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên b. Cao nhất của một quốc gia không đưa nền kinh tế vào tình trạng lạm phát cao. c. Cao nhất của một quốc gia đạt được d. Câu a và b đúng 5. "Chỉ số giá hàng tiêu dùng ở Việt Nam tăng khoảng 20% mỗi năm trong giai đoạn 2000 - 2005", câu nói này thuộc: a. Kinh tế vi mô và thực chứng b. Kinh tế vĩ mô và thực chứng c. Kinh tế vi mô và chuẩn tắc d. Kinh tế vĩ mô và chuẩn tắc 6. Khoản mục nào không được tính vào GDP của năm 2005? Doanh thu của: a. một chiếc xe Honda sản xuất năm 2005 tại Vĩnh Phúc b. dịch vụ cắt tóc c. dịch vụ của nhà môi giới bất động sản d. một ngôi nhà được xây dựng năm 2004 và được bán lần đầu tiên trong năm 2005 e. tất cả những khoản mục trên đều được tính vào GDP năm 2005 7. Nếu GDP lớn hơn GNP của Việt Nam, thì: a. Giá trị sản xuất mà người nước ngoài tạo ra ở Việt Nam nhiều hơn so với giá trị sản xuất mà người Việt Nam tạo ra ở nước ngoài. b. Giá trị sản xuất mà người Việt Nam tạo ra ở nước ngoài nhiều hơn so với giá trị sản xuất mà người nước ngoài tạo ra ở Việt Nam. c. GDP thực tế lớn hơn GDP danh nghĩa d. GNP thực tế lớn hơn GNP danh nghĩa e. Giá trị hàng hoá trung gian lớn hơn giá trị hàng hoá cuối cùng. 8. Khi tính GNP hoặc GDP thì việc cộng hai khoản mục nào dưới đây là không đúng: a. Chi tiêu của Chính phủ với tiền lương b. Lợi nhuận của Công ty và lợi tức nhận được từ việc cho công ty vay tiền c. Chi tiêu cho đầu tư và chi tiêu chính phủ d. Tiêu dùng của dân cư và chi tiêu chính phủ 9. Nếu tiết kiệm là khoản rút khỏi vòng chu chuyển thì khoản mục nào sau đây là khoản bơm vào tương ứng với nó? a. Chi tiêu cho đầu tư b. Chi tiêu cho hàng hoá và dịch vụ của Chính phủ c. Trợ cấp thất nghiệp d. Tất cả các khoản trên e. Chỉ có a và b. 26 10. Sự khác nhau giữa tổng sản phẩm quốc dân với sản phẩm quốc dân ròng là ở: a. Chi tiêu cho đầu tư b. Xuất khẩu ròng c. Khấu hao d. Tiết kiệm e. Phương pháp tính BÀI TẬP Bài 1. Trên lãnh thổ 1 quốc gia có các chỉ tiêu sau: 1. Tiền lương 420 12. Xuất khẩu ròng 35 2. Tiền thuê 90 13. Thuế doanh thu 22 3. Tiền lãi 60 14. Thuế XNK 10 4. Đầu tư ròng 40 15. Thuế tiêu thụ đặc biệt 8 5. Khấu hao 160 16. Thuế thu nhập 18 6. Lợi tức chủ doanh nghiệp 30 17. Thuế di sản 12 7. Lợi tức cổ phần 85 18. Trợ cấp hưu trí 16 8. Lợi tức không chia 20 19. Trợ cấp học bổng 4 9. Thuế lợi tức 45 20. Bù lỗ XNQD 5 10. Tiêu dùng hộ gia đình 600 21. Thu nhập ròng từ 11. Tiêu dùng chính phủ 65 tài sản nước ngoài 50 22. Đầu tư chính phủ 50 Yêu cầu: 1. Tính tổng đầu tư. 2. Tính mức thuế gián thu, thuế trực thu và tổng lượng thuế của nền kinh tế. 3. Tính chi tiêu hàng hóa dịch vụ của chính phủ. 4. Hãy tính GDP của quốc gia trên theo 2 phương pháp 5. Tính GNP từ đó tính NNP, Y, YD. Bài 2: GNP theo giá thị trường là 300 tỷ bảng. Khấu hao là 30 tỷ bảng và thuế gián thu là 20 tỷ bảng. a. Thu nhập quốc dân là bao nhiêu? b. Tại sao khấu hao tạo ra sự chênh lệch giữa GNP và thu nhập quốc dân? c. Tại sao phải tính thuế gián thu? 27 CHƯƠNG II TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG Chương này giúp người đọc khái quát được thế nào là tăng trưởng kinh tế, phân biệt sự giống và khác nhau giữa tăng trưởng và phát triển kinh tế. Đưa ra được bản đồ tăng trưởng kinh tế trên thế giới và ở Việt Nam thời gian qua cũng như nêu ra các yếu tố quyết định tăng trưởng kinh tế và các biện pháp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. NỘI DUNG 2.1. TỔNG QUAN VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 2.1.1. Khái niệm Khái niệm tăng trưởng nói chung được dùng để chỉ sự lớn lên, tăng thêm hay mở rộng về quy mô của một hiện tượng hay một hệ thống nào đó. Khái niệm tăng trưởng kinh tế hiểu theo nghĩa rộng: là sự tăng theo quy mô sản lượng hay thu nhập bình quân đầu người của một nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). Đó là kết quả được tạo ra bởi tất cả các hoạt động sản xuất và dịch vụ trong nền kinh tế. Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế là vấn đề được xét trong dài hạn. Do đó các nhà kinh tế thường cho rằng tăng trưởng kinh tế chính là sự gia tăng của sản lượng tiềm năng, mức sản lượng tạo ra khi các nguồn lực được sử dụng đầy đủ hay tăng trưởng kinh tế được định nghĩa là sự gia tăng mức sản xuất mà nền kinh tế tạo ra theo thời gian. Theo quan điểm này chỉ trên cơ sở tăng thêm được năng lực sản xuất, thì nền kinh tế mới có thể sản xuất ra một mức sản lượng cao hơn so với trước. Quan điểm này đúng khi nó thoả mãn một trong ba điều kiện sau: - Bỏ qua những dao động ngắn hạn của sản lượng thực tế. - Các chính sách kinh tế có khả năng kiểm soát và duy trì sản lượng ở mức tiềm năng. - Xét trong thời gian đủ dài để nền kinh tế có thể tự điều chỉnh trở về trạng thái cân bằng dài hạn ứng với mức sản lượng tiềm năng. Ưu điểm của quan điểm này là ở chỗ, nó khẳng định nguồn gốc của tăng trưởng là do việc tạo ra các nguồn lực mới. 2.1.2. Thước đo, chỉ số tăng trưởng Để đo sự tăng trưởng kinh tế, người ta thường dùng các thước đo sau đây: * Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) * Tổng sản phẩm trong nước hay quốc nội (GDP Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) và tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là những thước đo cơ bản đánh giá hoạt động của nền kinh tế. Tổng sản phẩm quốc dân danh nghĩa thường tăng nhanh hơn tổng sản phẩm quốc dân thực tế. Sự khác nhau đó là do giá của hàng hoá và dịch vụ đã tăng do nền kinh tế có lạm phát, còn tổng sản phẩm quốc dân thực tế tăng lên là do: - Số lượng nguồn lực (tư bản, lao động, tài nguyên) trong nền kinh tế đã tăng lên. - Hiệu quả sử dụng các nguồn lực đó cũng tăng lên. Tỷ lệ tăng tổng sản phẩm quốc dân thưc tế, gọi là tỷ lệ tăng trưởng của nền kinh tế. * Mức tăng trưởng kinh tế Mức tăng trưởng kinh tế của một nước có thể được tính bằng cả số tuyệt đối và cả bằng số tương đối (%) của giá trị sản lượng thời kỳ sau so với thời kỳ trước. 28 Mức tăng trưởng tuyệt đối = GNP1 - GNP0 Mức tăng trưởng tương đối = GNP1(%) - GNP0(%) Trong đó: GNP0 là tổng sản phẩm quốc dân năm trước hay còn gọi là năm gốc, còn GNP1 là tổng sản phẩm quốc dân năm sau (hay năm xét tốc độ tăng trưởng). Mức tăng trưởng kinh tế có thể tính theo chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hay mức sản lượng bình quân tính theo đầu người của một quốc gia, hay từng ngành, từng vùng, từng địa phương. Vấn đề đặt ra là chọn một hay một số chỉ tiêu để phản ánh quá trình tăng trưởng. Tuy hiện nay có nhiều chỉ tiêu kinh tế có thể phản ánh kết quả hoạt động của nền kinh tế, nhưng nhìn chung các nhà kinh tế có xu hướng chọn một chỉ tiêu đặc trưng là GDP thực tế để phản ánh tăng trưởng. Các chỉ tiêu khác như GNP, NI, đều có thể tính toán trên cơ sở chỉ tiêu GDP. * Tốc độ tăng trưởng kinh tế là sự tăng trưởng nhanh hay chậm, được phản ánh ở mức (%) tăng thêm sản lượng hàng năm hay so với năm gốc. Có thể tính theo công thức: GNP1  GNP0 GDP1  GDP0 gp = *100% Hoặc gp = *100% GNP0 GDP0 Trong đó: gp: Tốc độ tăng trưởng kinh tế GNP0: Tổng sản phẩm quốc dân năm trước (năm gốc) GNP1: Tổng sản phẩm quốc dân năm sau (năm tính tốc độ tăng trưởng) GDP0: Tổng sản phẩm quốc nội năm trước (năm gốc) GDP1: Tổng sản phẩm quốc nội năm sau (năm tính tốc độ tăng trưởng) Chú ý: GDP thực tế chứ không phải GDP danh nghĩa, tức là chúng ta không tính đến biến động của giá theo thời gian. Trong thập kỷ gần đây có thể thấy mức tăng trưởng kinh tế của các nhóm nước đạt được: các nước có nền kinh tế phát triển thường đạt khoảng 3 - 4%; các nước công nghiệp mới Châu Á khoảng từ 7 - 8%. Thước đo trên có thể không chính xác do hiện nay tốc độ dân số tăng nhanh trong khi GDP thực tế lại tăng rất chậm. Vì vậy, để có một thước đo chính xác người ta tính tốc độ tăng trưởng dựa trên GDP bình quân đầu người, được ký hiệu là Y: YY g = 1 0 *100% Y0 2.2. TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM 2.2.1. Tăng trưởng kinh tế trên thế giới Trong lịch sử phát triển kinh tế thế giới có tăng trưởng, suy thoái và theo một chu kỳ nhất định và sự tăng trưởng hay suy thoái đó diễn ra ở các quốc gia là khác nhau. Nhìn chung sự tăng trưởng hay suy thoái này tao ra khoảng cách thu nhập bình quân đầu người giữa các nước giàu và các nước nghèo là khá lớn. Để cụ thể vấn đề này ta nhìn vào (bảng 2.1), ta thấy người dân trung lưu ở những nước giàu như Mỹ, Nhật hay Đức có thu nhập cao gấp 10 lần người dân trung lưu ở Ấn độ, Inđônêsia. Mức chênh lệch lớn như vậy phản ánh mức chênh lệch lớn về chất lượng cuộc sống. Người dân ở các nước giàu có có nhiều Ôtô hơn, nhiều điện thoại, ti vi hơn chế độ dinh dưỡng tốt hơn nhà cửa sang trọng hơn, được chăm sóc y tế và có tuổi thọ cao hơn. 29 Bảng 2.1. Sự khác biệt về tăng trưởng trên thế giới Thu nhập thực tế Thu nhập thực tế STT Tên nước Thời kỳ bq đầu người đầu bq đầu người kỳ(USD) cuối kỳ(USD) 1 Nhật Bản 1997-2010 23.400 36.952 2 Braxin 1997-2010 6.240 10.866 3 Đức 1997-2010 21.300 44.525 4 Canada 1997-2010 21.860 36.603 5 Trung Quốc 1997-2010 2.570 4.000 6 Mỹ 1997-2010 28.740 43.563 7 Inđônêsia 1997-2010 3.450 4.230 8 Ấn Độ 1997-2010 1.950 4.031 9 Anh 1997-2010 20.520 34.209 10 Pakixtan 1997-2010 1.590 1.957 (Nguồn: Viện phát triển quốc tế Harvard, 03/2011) Số liệu bình quân về thu nhập đầu người cho thấy mức sống ở các nước rất khác nhau. Thu nhập bình quân ở Mỹ gấp 11 lần thu nhập bình quân ở Trung Quốc và khoảng 23 lần ở Pakixtan. Những nước nghèo nhất có thu nhập bình quân đầu người rất thấp chỉ bằn mức của nước Mỹ vài chục năm về trước. Một người Trung Quốc trung lưu vào năm 2010 có thu nhập ngang với người Mỹ trung lưu vào năm 1890. Thu nhập thực tế của 1 người Pakixtan trung lưu vào năm 2010 chỉ bằng thu nhập thực tế của người Mỹ trung lưu 100 năm về trước. 2.2.2. Tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam Sự nghiệp đổi mới kinh tế ở nước ta mà trong đó các chính sách trọng tâm là đổi mới về kinh tế đã giúp nền kinh tế nước ta vượt qua được những thử thách ban đầu để thiết lập cho giai đoạn nền móng quyết định của tiến trình công nghiệp hóa đất nước. Mặc dù mức tăng trưởng kinh tế nước ta trong những năm qua đạt mức bình quân trên 6%. Tuy nhiên do khởi điểm của nền kinh tế quá thấp nên khối lượng tăng trưởng tuyệt đối còn rất khiêm tốn (tổng GDP năm 2010 khoảng 102,2 tỷ USD), công nghiệp là nguồn tăng trưởng chủ yếu và vẫn trong tình trạng chưa vững chắc. Các ngành công nghiệp có vai trò tạo nền tảng và thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa hoặc còn non yếu hoặc chưa hình thành như thép, hóa chất cơ bản những dịch vụ quan trọng để thúc đẩy kinh tế phát triển chưa chuyển biến mạnh như giao thông vận tải, tài chính ngân hàng, khoa học kỹ thuật và đào tạo. Mặt khác nhiều năng lực sản xuất còn bị lãng phí nhiều thế mạnh chưa được phát huy đúng mức, đồng thời hiện tượng ăn sài quá mức của một bộ phận xã hội vẫn còn tiếp diễn, tệ nạn tham nhũng phá hoại tài sản công và nạn buôn lậu, trốn thuế đang còn phổ biến. Tỷ lệ thất nghiệp còn cao 9 - 12%, năng suất lao động chưa được nâng lên đáng kể, hiện tượng thất nghiệp trá hình còn phổ biến đặc biệt là khu vực nông thôn, lạm phát tuy có được kiềm chế nhưng vẫn sảy ra những cơn sốt giá kể cả đối những vật tư hàng hóa thiết yếu cho sản xuất và đời sống như: (phân bón, xi măng, đường). 2.3. CÁC NHÂN TỐ QUYẾT ĐỊNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 2.3.1. Tư bản hiện vật Là một trong những nhân tố sản xuất, tùy theo mức độ tư bản mà người lao động được sử dụng những máy móc, thiết bị nhiều hay ít (tỷ lệ tư bản trên mỗi lao động) và 30 tạo ra sản lượng cao hay thấp. Để có được tư bản, phải thực hiện đầu tư nghĩa là hy sinh tiêu dùng cho tương lai. Điều này đặc biệt quan trọng trong sự phát triển dài hạn, những quốc gia có tỷ lệ đầu tư tính trên GDP cao thường có được sự tăng trưởng cao và bền vững. Tuy nhiên, tư bản không chỉ là máy móc, thiết bị do tư nhân đầu tư cho sản xuất nó còn là tư bản cố định xã hội, những thứ tạo tiền đề cho sản xuất và thương mại phát triển. Tư bản cố định xã hội thường là những dự án quy mô lớn, gần như không thể chia nhỏ được và nhiều khi có lợi suất tăng dần theo quy mô nên phải do chính phủ thực hiện. Ví dụ: hạ tầng của sản xuất: đường giao thông, mạng lưới điện quốc gia, sức khỏe cộng đồng, thủy lợi.... Công nhân làm việc với năng suất lao động cao hơn nếu họ có nhiều công cụ lao động hơn (khối lượng trang thiết bị cơ sở vật chất dùng trong quá trình sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ được gọi là tư bản hiện vật). Ví dụ: Người thợ mộc làm việc anh ta cần có cưa, đục, bào, máy tiệnViệc có nhiều công cụ hơn cho phép người thợ làm việc nhanh và chính xác hơn. Nghĩa là trong vòng 1 tuần một người thợ mộc với vài dụng cụ thô sơ sẽ làm được ít đồ gỗ hơn so với người thợ mộc được trang bị công cụ tinh vi chuyên dụng cho nghề mộc. Ta biết yếu tố đầu vào để sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ như lao động, tư bản được gọi là nhân tố sản xuất. Một đặc tín quan trọng của tư bản biểu thị ở chỗ nó là nhân tố sản xuất được sản xuất ra. Nghĩa là nó biểu thị ở yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất mà trước đó đã là sản lượng của quá trình sản xuất khác. Ví dụ: Người thợ mộc sử dụng máy tiện để làm chân bàn, trước đó chiếc máy tiện đã là sản phẩm của nhà sản xuất máy tiện, nhà sản xuất máy tiện lại phải sử dụng công cụ và trang thiết bị khác để làm ra máy tiện. Như vậy tư bản là yếu tố sản xuất được dùng để sản xuất ra tất cả các hàng hóa và dịch vụ trong đó có tư bản hiện vật. 2.3.2. Vốn nhân lực Vốn nhân lực là thuật ngữ dùng để chỉ kiến thức và kỹ năng mà người công nhân thu được thông qua giáo dục, đào tạo và tích lũy kinh nghiệm. Vốn nhân lực bao gồm những kiến thức kỹ năng tích lũy được từ thời kỳ đi học phổ thông cơ sở, phổ thông trung học, đại học và các chương trình đào tạo nghề dành cho người lớn trong độ tuổi lao động. Mặc dù giáo dục đào tạo và kinh nghiệm không dễ cảm nhận như máy tiện, xe ủi đất hay nhà xưởng nhưng vốn nhân lực và tư bản hiện vật có nhiều điểm tương đồng. Giống như tư bản hiện vật vốn nhân lực làm tăng năng lực sản xuất hàng hóa và dịch vụ của đất nước và nó là nhân tố được quá trình sản xuất tạo ra. Việc sản xuất ra vốn nhân lực đòi hỏi các yếu tố đầu vào dưới dạng giáo viên, thư viện và thời gian nghiên cứu. Có thể coi sinh viên như những công nhân có nhiệm vụ quan trọng là sản xuất ra vốn nhân lực nhằm phục vụ cho sản xuất trong tương lai. Chất lượng đầu vào của lao động tức là kỹ năng, kiến thức và kỷ luật của đội ngũ lao động là yếu tố quan trọng nhất của tăng trưởng kinh tế. Hầu hết các yếu tố khác như tư bản, nguyên vật liệu, công nghệ đều có thể mua hoặc vay mượn được nhưng nguồn nhân lực thì khó có thể làm điều tương tự. Các yếu tố như máy móc thiết bị, nguyên vật liệu hay công nghệ sản xuất chỉ có thể phát huy được tối đa hiệu quả bởi đội ngũ lao động có trình độ văn hóa, có sức khỏe và kỷ luật lao động tốt. Thực tế nghiên cứu các nền kinh tế bị tàn phá sau Chiến tranh thế giới lần thứ II cho thấy mặc 31 dù hầu hết tư bản bị phá hủy nhưng những nước có nguồn nhân lực chất lượng cao vẫn có thể phục hồi và phát triển kinh tế một cách ngoạn mục. Một ví dụ là nước Đức, "một lượng lớn tư bản của nước Đức bị tàn phá trong Đại chiến thế giới lần thứ hai, tuy nhiên vốn nhân lực của lực lượng lao động nước Đức vẫn tồn tại. Với những kỹ năng này, nước Đức đã phục hồi nhanh chóng sau năm 1945. Nếu không có số vốn nhân lực này thì sẽ không bao giờ có sự thần kỳ của nước Đức thời hậu chiến." 2.3.3. Tài nguyên thiên nhiên Nhân tố thứ 3 quyết định đến tăng trưởng kinh tế là tài nguyên thiên nhiên. Tài nguyên thiên nhiên là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất do thiên nhiên mang lại như: đất đai, sông ngòi, khoáng sảncó hai loại tài nguyên thiên nhiên đó là: tài nguyên thiên nhiên có thể tái tạo được và tài nguyên thiên nhiên không thể tái tạo. Khi một cây gỗ bị đốn người ta có thể trồng một cây mới để thu hoạch trong tương lai đó là tài nguyên được tái tạo, còn dầu mỏ là ví dụ về loại tài nguyên không được tái tạo. Sự khác biệt về nguồn tài nguyên thiên nhiên gây ra sự khác biệt về mức sống trên thế giới. Sự thành công có ý nghĩa lịch sử của Mỹ bắt đầu từ cung đất đai mệnh mông thích hợp cho sản xuất nông nghiệp. Ngay nay ở một số quốc gia Trung Đông như: Cô oét và Ả rập xê út rất giàu bởi vì vô tình họ sống trên những giếng dàu lớn nhất thế giới. Mặc dù nguồn tài nguyên thiên nhiên có ý nghĩa quan trọng nhưng đó không nhất thiết là nguyên nhân làm cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển cao. Chẳng hạn Nhật Bản là một nước thuộc loại giàu nhất thế giới mặc dù là một nước nghèo về tài nguyên thiên nhiên, thương mại quốc tế là nguyên nhân thành công của Nhật Bản. Nhật Bản nhập khẩu nhiều loại tài nguyên thiên nhiên cần thiết như dầu mỏ và xuất khẩu hàng công nghiệp sang các nước có nhiều tài nguyên. 2.3.4. Tri thức công nghệ Nhân tố thứ tư quyết định đến tăng trưởng kinh tế là tri thức công nghệ, tức là những hiểu biết về cách thức tốt nhất để sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ. Như chúng ta đã biết cách đây 1 thế kỷ đa số người Mỹ là nông dân bởi vì kỹ thuật trồng trọt hồi ấy đòi hỏi nhiều đầu vào lao động để làm ra lương thực cần thiết cho mọi người, ngày nay nhờ những tiến bộ trong kỹ thuật trồng trọt, chỉ một phần nhỏ dân số làm trong nông nghiệp cũng đủ nuôi sống toàn bộ xã hội. Sự thay đổi về công nghệ như thế cho phép chuyển lao dộng sang các ngành sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ khác. Tri thức công nghệ có nhiều dạng, một số công nghệ là tri thức chung - nghĩa là khi một người sử dụng nó thì những người khác cũng nhận thức được nó. Ví dụ: Henry Ford áp dụng thành công cách sản xuất bằng dây truyền lắp ráp, các nhà sản xuất xe hơi khác cũng nhanh chóng áp dụng công nghệ này. - Các công nghệ khác là công nghệ độc quyền - chỉ có công ty phát minh ra nó biết. Ví dụ: Chỉ duy nhất cocacola biết công thức là lấy mật để pha chế loại nước gải khát nổi tiếng của nó. - Một số công nghệ khác mang tính độc quyền chỉ trong thời gian ngắn. Khi công ty bào chế dược phẩm phát minh ra một loại thuốc mới hệ thống bản quyền cho phép nó có quyền tạm thời là nhà sản xuất duy nhất loại thuốc đặc liệu đó. Song khi bản 32 quyền đó hết hạn các công ty khác cũng được phép sản xuất loại thuốc đó. Tất cả các dạng tri thức công nghệ như trên đều có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất hàng hóa và dịch vụ của nền kinh tế. Cần phân biệt giữa tri thức công nghệ và vốn nhân lực, mặc dù hai khái niệm này khá gần nhau nhưng chúng có một khác biệt quan trọng đó là: Tri thức công nghệ phản ánh kiến thức xã hội trong việc nhận thức thế giới vận hành ra sao, vốn nhân lực phản ánh mức độ lực lượng lao động hấp thụ và tiếp nhận nguồn tri thức trên như thế nào? Sử dụng lời nói ẩn dụ chúng ta có thể coi tri thức là cuốn sách giáo khoa xã hội, trong khi vốn nhân lực là lượng thời gian mà các thành viên xã hội bỏ ra để đọc cuốn sách đó. Năng suất của công nhân phụ thuộc cả chất lượng cuốn sách lẫn thời gian anh ta bỏ ra để đọc nó. 2.4. CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Mức sống của xã hội phụ thuộc vào khả năng sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ của nó và rằng năng suất của nó phụ thuộc vào tư bản hiện vật, vốn nhân lực, tài nguyên thiên nhiên và trí thức công nghệ. Bây giờ ta chuyển sang câu hỏi mà tất cả các nhà hoạch định chính sách trên toàn thế giới đều muốn giải đáp: "Chính sách nào của chính phủ có thể làm tăng năng suất và mức sống". 2.4.1. Khuyến khích tiết kiệm và đầu tư Tư bản là nhân tố được sản xuất ra cho nên xã hội có thể làm thay đổi khối lượng tư bản của mình. Nếu hôm nay đất nước sản xuất ra nhiều hàng hóa thì ngày mai nó sẽ có nhiều nguồn lực tư bản hơn và có thể sản xuất ra nhiều hàng hóa và dịch vụ hơn. Do đó để tăng trưởng kinh tế trong tương lai thì đầu tư

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_mon_kinh_te_vi_mo_phan_1.pdf