Giáo trình môn Kinh tế vĩ mô (Phần 2)

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU.1

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ HỌC VĨ MÔ.3

CHƯƠNG II. TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ.25

CHƯƠNG III. TIẾT KIỆM, ĐẦU TƯ VÀ HỆ THỐNG TÀI CHÍNH.34

CHƯƠNG IV. TỔNG CUNG VÀ TỔNG CẦU CỦA NỀN KINH TẾ.43

CHƯƠNG V. TIỀN TỆ VÀ THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ.59

CHƯƠNG VI. LẠM PHÁT VÀ THẤT NGHIỆP.77

CHƯƠNG VII. KINH TẾ VĨ MÔ TRONG NỀN KINH TẾ MỞ.95

MỤC LỤC.110

pdf52 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 567 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình môn Kinh tế vĩ mô (Phần 2), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quá thấp, tương ứng với một chỉ tiêu sản lượng quá cao. Chính phủ làm tăng tổng cầu, dịch chuyển đường tổng cầu sang phải, trong khi đó các đường tổng cung AS lại dịch chuyển sang trái và hậu quả là làm tăng lên tục mức giá (hình 6.1). Mức giá tăng nhanh hay chậm còn tùy thuộc vào độ dịch chuyển của đường AD và độc dốc của đường tổng cung AS. AS1 P AS0 E1 P1 AD1 P0 AD E0 0 0 * Y Y Hình 6.1. Lạm phát do cầu kéo Sự gia tăng của tổng cầu thường do hai yếu tố: - Sự gia tăng cung tiền của ngân hàng trung ương. - Sự gia tăng chi tiêu của chính phủ. Đây là lạm phát không được dự đoán nên thường đưa nền kinh tế vào vòng xoáy nguy hiểm, nhất là khi sản lượng đã đạt hoặc vượt mức sản lượng tiềm năng. 82 6.1.2.2. Lạm phát do chi phí đẩy (lạm phát kèm suy thoái) Lạm phát do chi phí đẩy xảy ra khi một số loại chi phí đồng loạt tăng lên trong toàn bộ nền kinh tế. Do các cơn sốt giá hàng hóa đầu vào làm tăng chi phí sản xuất, đẩy đường tổng cung dịch chuyển sang trái. Chính phủ lại theo đuổi mục tiêu công ăn việc làm cao nên đẩy đường tổng cầu AD dịch chuyển sang phải. Kết quả làm cho giá cả tăng liên tục theo thời gian (hình 6.2). AS1 P C AS0 P1 B P0 A AD1 AD0 0 Y1 Y* Y Hình 6.2. Lạm phát do chi phí đẩy Chi phí sản xuất tăng (tiền lương, giá nguyên vật liệu....) làm hạn chế khả năng sản xuất của các doanh nghiệp, AS bị đẩy sang trái. Việc giảm cung từ AS0=>AS1 làm * giá tăng từ P0 =>P1 và sản lượng giảm từ Y =>Y1. Do đó, gọi đây là lạm phát do chi phí đẩy hay lạm phát đình đốn. Nếu AS dịch chuyển nhiều ta gọi là cú sốc cung bất lợi: sản lượng giảm nhiều trong khi chi phí và giá tăng lên. Các cú sốc cung bất lợi xảy ra do: Thời tiết xấu, áp lực tăng tiền lương, sản lượng khai thác bị hạn chế Các cú sốc cung bất lợi làm tăng chi phí sản xuất, do đó ở mỗi mức giá cho trước, các hãng muốn bán ra ít hàng hoá và dịch vụ hơn. Đường tổng cung ngắn hạn dịch chuyển lên trên và sang bên trái từ AS0 đến AS1. Trong ngắn hạn, nền kinh tế di chuyển dọc theo đường tổng cầu từ điểm A đến điểm B. Sản lượng của nền kinh tế * giảm từ Y xuống Y1, trong khi mức giá tăng từ P0 lên P1. Do nền kinh tế vừa rơi vào suy thoái (sản lượng giảm), vừa trải qua lạm phát (mức giá tăng) nên hiện tượng này được gọi là suy thoái đi kèm với lạm phát. Ngoài ra sụt giảm của AS có thể còn do năng lực sản xuất của nền kinh tế giảm, do sự gia tăng của tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên. Tác động này sẽ làm cho đường AS dịch chuyển sang trái cùng với mức giảm của sản lượng tiềm năng. Khi dịch chuyển đường AD sang phải với mức độ nhỏ hơn mức dịch chuyển của đường AS, nền kinh tế sẽ rơi vào thời kỳ vừa làm phát cao, vừa sản lượng thấp và người ta gọi đó là thời kỳ đình trệ lạm phát. Sự giảm sút của sản lượng nhiều hay ít còn tùy thuộc vào độ dốc của đường tổng cầu AD. Phản ứng của các nhà chính sách: để triệt tiêu tác động bất lợi của sự dịch chuyển đường tổng cung ngắn hạn bằng cách tăng tổng cầu. Khi đó, chính phủ cần kích cầu để chuyển dịch đường cầu tới AD1 vừa đủ để duy trì mức sản lượng ban đầu. Nền kinh tế chuyển đến điểm C. Sản lượng trở về mức tự nhiên và mức giá tiếp tục tăng lên P2. 83 Vai trò của cú sốc cung Cú sốc cung là một sự kiện trực tiếp tác động đến chi phí và giá cả cho các sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất, làm dịch chuyển đường tổng cung của nền kinh tế và đường Phillips. Ví dụ, những bất ổn về nguồn cung ứng đã làm cho giá dầu tăng mạnh trong thời gian qua. Điều này làm tăng chi phí sản xuất và dịch chuyển đường tổng cung ngắn hạn của các nước xuất khẩu dầu mỏ sang trái, dẫn tới hiện tượng giá cả tăng và sản lượng giảm - hiện tượng này được gọi là lạm phát đi kèm với suy thoái. Cũng như lạm phát do cầu kéo, đây là lạm phát ngoài dự đoán và có thể đưa nền kinh tế vào những vòng xoáy nguy hiểm. 6.1.2.3. Lạm phát ỳ (lạm phát dự kiến) Trừ siêu lạm phát và lạm phát phi mã, lạm phát vừa phải có xu hướng ổn định theo thời gian. Hàng năm, mức giá tăng lên theo một tỷ lệ khá ổn định, tức là giá cả cung tăng liên tục đều đặn theo thời gian. Do tăng đều nên mọi người có thể dự tính trước mức độ của nó nên người ta tỷ lệ lạm phát này được gọi là tỷ lệ lạm ỳ, là loại lạm phát hoàn toàn có thể dự kiến trước. Lạm phát này khi đã hình thành thì thường trở nên ổn định và tự duy trì trong một thời gian dài. Lạm phát ỳ là lạm phát tăng với tỷ lệ không đổi hàng năm trong thời gian dài. Nếu giá cả cứ tăng đều với một tỷ lệ nhất định trong thời gian dài, nền kinh tế không có những thay đổi lớn nào về cung cầu hàng hóa, người ta đi đến chỗ trông chờ tỷ lệ đó, nó sẽ được hạch toán vào tất cả các hợp đồng của nền kinh tế. Ví dụ: Lạm phát ở Việt Nam năm 2004 là 9,5%, ở Trung Quốc là 3,4% 6.1.2.4. Quan hệ lạm phát và tiền tệ Lạm phát bao giờ cũng là hiện tượng của tiền tệ, nó chỉ xuất hiện khi cung tiền tăng nhanh hơn sản lượng. Lý thuyết số lượng tiền tệ giả định tốc dộ lưu thông tiền tệ là khoogn thay đổi, và cũng biết rằng lãi suất điều chỉnh cho thị trường tiền tệ cân bằng. Nghĩa là MS = MD. Giả định khi tốc độ lưu thông tiền tệ không đổi, phương trình số lượng có thể được coi là lý thuyết về GDP danh nghĩa và được biểu diễn như sau: Có đồng nhất thức: M.V = P.Y MV. P  Y Trong đó: Y là mức sản lượng nền kinh tế tạo ra P Là giá của một đơn vị sản lượng điển hình  P.Y là số đồng tiền được trao đổi trong năm M là cung tiền V là tốc độ chu chuyển (số lần đồng bạc được sử dụng để mua hàng hoá và dịch vụ trong một năm), là tốc độ mà tiền trao tay hay quay vòng trong nền kinh tế. Nếu khối lượng tiền khá lớn thì tốc độ chu chuyển chậm lại.  Số đơn vị tiền tệ trao đổi trong năm: M.V V tương đối ổn định theo thời gian, nên P tăng (hay tỷ lệ lạm phát tăng) khi và chỉ khi tốc độ tăng của M nhanh hơn tốc độ tăng của sản lượng Y. Phân tích này cho chúng ta biết được sự gia tăng cung tiền sẽ quyết định tỷ lệ lạm phát. Tốc độ tăng cung tiền càng cao thì tỷ lệ lạm phát càng cao. Đây cũng là lý giải tại sao chính sách tiền tệ lại là chính sách then chốt nhằm kiểm soát lạm phát. 84 6.1.3. Tác động của lạm phát Tác động của lạm phát đến nền kinh tế rất khác nhau đối với từng loại lạm phát. Có thể tập hợp chung nhất về tác động của lạm phát như sau: 6.1.3.1. Tác động phân phối lại của cải và thu nhập Vì giá cả và thu nhập danh nghĩa biến động không cùng tốc độ nên có sự thay đổi trong thu nhập thực tế dẫn đến sự phân phối lại của cải và thu nhập. Tác động tới người đi vay và người cho vay Lạm phát tái phân phối của cải tùy tiện giữa người đi vay và cho vay. Khi nền kinh tế có lạm phát, thì mối quan hệ giữa người đi vay và người cho vay được xem xét theo lãi suất thực: ir = in - ip. Khi đó, thu nhập được chuyển từ người đi vay sang người cho vay, và ngược lại khi lạm phát trong thực tế khác với lạm phát dự kiến. Chênh lệch giữa lạm phát thực tế và lạm phát dự kiến càng cao thì mức độ phân phối lại càng nhiều. Muốn tránh được sự phân phối lại này thì quá trình cho vay phải được xác định theo lãi suất thả nổi. Mức lai suất này được xác định theo công thức: Lãi suất thả nổi = Lãi suất thực + tỷ lệ lạm phát Tác động giữa người hưởng lương và ông chủ Tốc độ tăng tiền hầu như chậm hơn tốc độ tăng của giá. Vì vậy, những người lao động hưởng lương bao giờ cũng thiệt thòi và người hưởng lợi là các ông chủ. Quá trình phân phối này không chỉ diễn ra khi tốc độ tăng của tiền khong bằng với tốc độ tăng của giá. Tác động giữa người mua và người bán tài sản tài chính Đa số các loại tài sản chính có mức lãi suất danh nghĩa cố định. Như vậy, khi có lạm phát xảy ra người nắm trong tay lượng trái phiếu sẽ bị thiệt và người hưởng lợi là người nắm giữ trái phiếu. Tác động giữa người mua và người bán tài sản thực Những người bán tài sản thực để lấy tài sản tài chính hoặc tiền mặt trước khi lạm phát xẩy ra thì khi có lạm phát những người bán sẽ bị thiệt thòi và người được lợi là người mua. Nếu lạm phát xảy ra thì ngươig bán hàng trả góp cũng bị thiệt thòi nếu không tính đến mức độ trượt giá chính xác. Tác động giữa doanh nghiệp với nhau Do tỷ lệ tăng giá không giống nhau giữa các loại hàng hóa, vì vậy những doanh nghiệp nào mà sản xuất và tồn kho những hàng hóa có tỷ lệ tăng giá chậm sẽ bị thiệt thòi. Giữa chính phủ và công chúng Đa phần khi xảy ra lạm phát, thu nhập của công chúng sẽ chuyển sang tay chính phủ. Vì 3 lý do: (1) Chính phủ nợ dân chủ yếu dưới dạng tài sản tài chính; (2) Cac khoản chi trả lương, trợ cấp, thường cố định trong một khoảng thời gian dài, kể cả có thay đổi thì cũng không kịp tốc độ thay đổi của giá; (3) Các loại thuế lũy tiến như thuế thu nhập, sẽ tăng lên nhanh chóng, vì lạm phát đẩy mức thu nhập danh nghĩa của dân chúng tăng lên. 6.1.3.2. Tác động đến tổng sản lượng Cùng với việc tăng giá, sản lượng quốc dân cũng thay đổi theo, nó có thể tăng, giảm hoặc không đổi. 85 Nếu lạm phát xảy ra do cầu thì sản lượng có thể tăng, nhưng tăng bao nhiêu, còn phụ thuộc vào độ dốc của đường tổng cung. Nếu lạm phát xảy ra do cung thì làm cho sản lượng giảm, giá cả tăng cao, nền kinh tế rơi vào thời kỳ đình trệ lạm phát. Mức sụt giảm sản lượng lúc này phục thuộc vào độ dốc của đường tổng cầu. Nếu lạm phát xảy ra do cả cung và cầu thì tùy theo mức độ dịch chuyển của cả hai đường AS và AD, sản lượng có thể tăng, giảm hoặc không đổi. 6.1.3.3. Tác động đến hiệu quả kinh tế Lạm phát có thể tác động làm kém hiệu quả của việc sử dụng nguồn lực như: Lạm phát làm biến dạng cơ cấu đầu tư Khi xảy ra lạm phát, các doanh nghiệp không muốn đầu tư vào những dự án có khoảng thời gian thu hồi vốn dài. Tác dộng này có thể làm giảm hiệu quả sử dụng các nguồn lực của nền kinh tế trong dài hạn. Sự giảm sút của năng lực sản xuất có thể làm cho đường tổng cung AS dịch chuyển sang trái cùng với mức giảm của sản lượng tiềm năng. Lạm phát làm suy yếu thị trường vốn Nếu lãi suất thực là số âm, thì khả năng huy động vốn của các tổ chức tín dụng sẽ rất khó khăn. Giảm sút của tiết kiệm sẽ làm sụt giảm đầu tư thực tế, sản lượng giảm theo cấp số nhân, công ăn việc làm ít đi, thất nghiệp tăng lên. Lạm phát làm sai lệch tín hiệu của giá Giá là tín hiệu quan trọng để giúp cho người mua và người bán có được quyết định tối ưu nhất. trong thời kỳ lạm phát cao, giá cả tăng nhanh làm cho mọi người không kịp nhận biết mức giá tương đối giữa các hàng hóa thay đổi ra sao, do đó làm giảm tính hiệu quả khi ra các quyết định mua bán. Lạm phát làm phát sinh chi phí điều chỉnh giá (Chi phí thực đơn) Các hãng kinh doanh phải tốn thêm chi phí về điều chỉnh giá như:chi phí sửa giấy báo giá, sửa lại giá trên máy tính tiền, sửa thực đơn Các công ty kinh doanh lớn còn tốn kém cả chi phí cho các cuộc hội họp về điều chỉnh giá. Lạm phát gây chi phí mòn giầy Khi lạm phát xảy ra, mọi người sẽ giữ it tiền hơn, các cá nhân và công ty phải tốn kém cho việc xây dựng kế hoạch quản lý tiền, mọi người tiêu phí thời gian nhiều hơn cho việc đến ngân hàng rút tiền, nhiều người tính toán phương án để chuyển từ việc giữ tiền sang giữ tài sản thực. Lạm phát làm giảm sức cạnh tranh với nước ngoài Giá hàng hóa trong nước tăng lên sẽ kích thích nhập khẩu, đồng thời kìm hãm xuất khẩu. điều này làm cvho nhiều doanh nghiệp trong nước phải tạm thời đóng cửa sản xuất, và nhều khi còn phá sản. 6.1.4. Giải pháp chống lạm phát 6.1.4.1. Giải pháp giảm cầu Để chống lạm phát chúng ta thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt và tiền tệ thứt chặt hoặc cùng một lúc sử dụng kết hợp cả hai chín sách trên để giảm tổng cầu của nền kinh tế. Bên cạnh đó có thể bổ sung hỗ trợ thông qua chính sách thu nhập, bằng cách kiểm soát giá và lương. Thực chất là làm giảm tổng cầu, đẩy đường tổng cầu AD dịch chuyển sang trái, kết quả là giá giảm và sản lượng giảm. 86 6.1.4.2. Giải pháp tăng cung Chống lạm phát bằng giải pháp tăng cung có thể thực hiện theo hai hướng, giảm chi phí sản xuất hoặc gia tăng năng lực sản xuất của nền kinh tế, làm dịch chuyển đương AS sang phải, kết quả là sản lượng tăng. Thường thì giải pháp chống lạm phát bằng cách tác động lên cung có nhiều ưu điểm, nhưng khó thực hiện hơn giải phát tác động lên cầu. Vì vậy, hầu như các giải pháp chống lạm phát đều diễn ra theo hướng cắt giảm tổng cầu. Đương nhiên, việc cắt giảm lạm phát thông qua giảm tổng cầu sẽ dẫn đến gia tăng thất nghiệp. 6.2. THẤT NGHIỆP Thất nghiệp là mối quan tâm của xã hội do thất nghiệp liên quan tới việc làm, ảnh hưởng đến kinh tế (thu nhập), chính trị, xã hội (ổn định). 6.2.1. Thất nghiệp và một số khái niệm có liên quan Thất nghiệp là một vấn đề trung tâm trong các xã hội hiện đại. Khi mức thất nghiệp cao, tài nguyên bị lãng phí và thu nhập của dân cư giảm sút. Trong những thời kỳ như vậy khó khăn kinh tế cũng tràn sang ảnh hưởng đến tình cảm và cuộc sống gia đình của nhân dân. Để có cở sở phân tích nguồn gốc và bản chất của thất nghiệp cũng cần bắt đầu từ việc phân biệt một vài khái niệm cơ bản sau đây: - Việc làm được xác định là mọi hoạt động tạo ra nguồn thu nhập mà không bị pháp luật ngăn cấm. - Thất nghiệp là một hiện tượng kinh tế - xã hội trong đó một bộ phận dân cư có khả năng là không có việc làm và đang đi tìm việc. - Dân số là tất cả công dân của một quốc gia được tính đến một thời điểm nhất định. - Những người trong độ tuổi lao động là những người ở độ tuổi có nghĩa vụ và quyền lợi lao động theo quy định đã ghi trong Hiến pháp. Ở Việt Nam, độ tuổi lao động được quy định từ 15 đến 55 đối với nữ và từ 15 đến 60 đối với nam. - Những người ngoài lực lượng lao động bao gồm những người đang đi học (học sinh chuyên nghiệp, học nghề, sinh viên các trường cao đẳng và đại học) người nội trợ gia đình, những người không có khả năng lao động do ốm đau, bệnh tật và cả một bộ phận không muốn tìm việc làm với những lý do khác nhau. - Lực lượng lao động (Labor force) là một bộ phận dân số trong độ tuổi lao động thực tế có tham gia lao động và những người chưa có việc làm nhưng đang tìm kiếm việc làm. + Người có việc làm là những người làm một việc gì đó có được trả tiền công, lợi nhuận hoặc được thanh toán bằng hiện vật, hoặc những người tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình không được nhận tiền công hoặc hiện vật (ILO, 1983). + Người thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động, có sức khoẻ, hiện đang chưa có việc làm nhưng mong muốn có việc làm và đang tìm kiếm việc làm. - Tỷ lệ thất nghiệp (Unemployment rate): là tỷ lệ phần trăm giữa những người thất nghiệp trong tổng số lực lượng lao động của nền kinh tế. 87 Lực lượng lao Có việc làm động Thất nghiệp Trong độ tuổi lao Ngoài lực lượng động lao động (ốm, Dân số đau) nội trợ, không muốn tìm việc Ngoài độ tuổi lao động Sơ đồ 6.1. Mối quan hệ giữa dân số và lao động Cuộc khảo sát đã tiến hành việc chia số dân cư ở độ tuổi từ 16 và lớn hơn thành 3 nhóm: - Nhóm có công ăn việc làm: Đây là những người làm một việc gì đó và được trả công, cũng như những người có công việc nhưng nghỉ vì ốm đau, đình công hoặc nghỉ hè. - Nhóm thất nghiệp: Nhóm này gồm những người không có việc làm nhưng đang tích cực tìm kiếm việc làm hoặc đang chờ để được trở lại làm việc. Nói một cách chính xác hơn, một người được gọi là thất nghiệp nếu người đó hiện không có việc làm và đã có những cố gắng cụ thể để tìm kiếm việc làm nhưng chưa kiếm được việc làm. Những người hiện có công ăn việc làm và cả những người hiện đang thất nghiệp đều nằm trong lực lượng lao động xã hội. - Nhóm những người khác, "không nằm trong lực lượng lao động xã hội" số này bao gồm những người đang đi học, trông coi nhà cửa, về hưu, quá ốm đau không đi làm được hoặc đã thôi không tìm việc làm nữa. Như vậy có thể rút ra quy tắc chung đo lường thất nghiệp là: Người có việc là những người đi làm, người không có việc làm nhưng đang tìm việc làm là người thất nghiệp. Những người không có việc làm nhưng không tìm việc là những người ở ngoài lực lượng lao động. 6.2.2. Đo lường thất nghiệp Nếu ký hiệu L là lực lượng lao động, U là số người thất nghiệp, E là số người có việc làm, u là tỷ lệ thất nghiệp, s là tỷ lệ mất việc, f là tỷ lệ tìm được việc. Theo sơ đồ 6.1, ta có: - Lực lượng lao động = Số người có việc + số người thất nghiệp hay U = L - E - Dân số = trong độ tuổi lao động + ngoài độ tuổi lao động = Lực lượng lao động + Ngoài LL lao động + ngoài độ tuổi lao động - Tỷ lệ thất nghiệp là tỷ lệ % của lực lượng lao động bị thất nghiệp Tỷ lệ thất nghiệp = Số người thất nghiệp x 100(%)/Lực lượng lao động U s Hay u   L s  f 88 Tỷ lệ thời gian lao động được sử dụng là tỷ lệ % của tổng số ngày công làm việc thực tế so với tổng số ngày công có nhu cầu làm việc (= số ngày công thực tế đã làm + số ngày có nhu cầu làm) Tỷ lệ thời gian lao Số ngày công LV thực tế động được sử dụng = 100 (%) Tổng số ngày công có nhu cầu làm việc Note: được dùng để tính đối với lao động nông thôn Tỷ lệ tham gia lực Lực lượng lao động lượng lao động = 100 (%) Dân số trưởng thành 6.2.3. Phân loại thất nghiệp Có nhiều cách phân loại: Theo loại hình thất nghiệp, theo lý do thất nghiệp, nguồn gốc thất nghiệp, dài hạn và những biến động ngắn hạn: thất nghiệp tự nhiên, thất nghiệp chu kỳ. 6.2.3.1. Theo loại hình thất nghiệp Theo tiêu thức này, thất nghiệp có thể chia thành các loại sau: - Thất nghiệp theo giới tính - Thất nghiệp theo lãnh thổ - Thất nghiệp theo dân tộc - Thất nghiệp theo lứa tuổi 6.2.3.2. Phân loại thất nghiệp theo lý do thất nghiệp Theo tiêu thức này, thất nghiệp có thể chia thành các loại sau: - Mất việc: người lao động không có việc làm do các đơn vị sản xuất kinh doanh cho thôi việc vì một lý do nào đó. - Bỏ việc: là những người tự ý xin thôi việc vì những lý do chủ quan của người lao động, ví dụ:tiền công không đảm bảo, không hợp nghề nghiệp, không hợp không gian làm việc,. - Nhập mới: là những người lần đầu tiên bổ sung vào lực lượng lao động, nhưng chưa tìm được việc làm, đang tích cực tìm kiếm việc làm. - Tái nhập: là những người đã rời khỏi lực lượng lao động nay muốn quay lại làm việc nhưng chưa tìm được việc làm. 6.2.3.3. Phân loại thất nghiệp theo nguồn gốc thất nghiệp a. Thất nghiệp tự nhiên Thất nghiệp tự nhiên chỉ mức thất nghiệp mà bình thường nền kinh tế trải qua, là loại thất nghiệp không tự mất ngay cả trong dài hạn bao gồm thất nghiệp tạm thời, thất nghiệp cơ cấu và thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển. - Thất nghiệp tạm thời: xảy ra khi có một số người lao động đang trong thời gian tìm kiếm công việc hoặc nơi làm tốt hơn, phù hợp với ý muốn riêng (lương cao, gần nhà), hoặc những người mới bước vào thị trường lao động đang tìm kiếm việc làm. Bất kỳ thời điểm nào của mọi xã hội đều tồn tại loại thất nghiệp này. - Thất nghiệp cơ cấu: Xảy ra khi có sự mất cân đối cung cầu giữa các loại lao động (ngành nghề, khu vực). Loại thất nghiệp này gắn với sự biến động cơ cấu kinh tế và khả năng điều chỉnh cung của các thị trường lao động. 89 - Thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển: do sự cứng nhắc của tiền lương, gây ra thất nghiệp. Giả thiết Wr điều chỉnh cân bằng thị trường lao động, đảm bảo đầy đủ việc làm, giống như giá cả điều chỉnh cân bằng giữa cung và cầu. Nếu Wr> W0 thì thất nghiệp xuất hiện do LS > LD. Đây chính là thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển. * 3 nguyên nhân làm cho tiền lương thực tế > W cân bằng: Nguyên nhân 1: Luật tiền lương tối thiểu quy định mức lương trần WC thấp nhất mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động, mức lương trần thường cao hơn mức lương cân bằng trên thị trường lao động. Wc> W0, người có việc nhận được lương cao, LS > LD, dư cung lao động, U tăng. Kết quả: tăng thu nhập cho người có việc, giảm thu nhập của người không tìm được việc, mất việc. Nguyên nhân 2: Công đoàn và thương lượng tập thể Công đoàn có nhiệm vụ bảo vệ quyền lợi người lao động, đàm phán để có mức tiền lương có lợi cho người lao động W tăng>W0 , LS tăngLD giảm, dư cung lao động, U tăng. S1 W S 0 W1 W0 D L LD L0 LD Hình 6.3. Thất nghiệp do công đoàn và thương lượng tập thể - Nguyên nhân 3: Luật tiền lương hiệu quả Giả thuyết doanh nghiệp sẽ hoạt động hiệu quả hơn nếu trả lương cao hơn mức cân bằng thị trường (ví dụ : thu hút được nhân tài). Do đó, theo quy luật tự đào thải thì những công nhân tay nghề kém sẽ bị mất việc. Nguyên nhân này mang tính chất tự nguyện của doanh nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên là tỷ lệ thất nghiệp khi thị trường lao động cân bằng (LS = LD). Với tỷ lệ này, mức việc làm là cao nhất tương ứng với sản lượng tiềm năng của đất nước. b. Thất nghiệp chu kỳ Biểu thị độ lệch của thất nghiệp thực tế trong ngắn hạn so với mức thất nghiệp tự nhiên, chỉ những biến động của thất nghiệp từ năm này đến năm khác xung quanh mức thất nghiệp tự nhiên. Nền kinh tế thường xuyên biến động: tăng trưởng cao, thấp, 90 âm, do đó thất nghiệp cũng biến động. Thất nghiệp chu kỳ xuất hiện khi AD không đủ mua toàn bộ Y* của nền kinh tế  suy thoái  Y < Y* Thất nghiệp chu kỳ = Số người có thể có việc làm khi sản lượng Y* - số người đang làm việc trong nền kinh tế. Thất nghiệp chu kỳ = 0  TN hiện tại = TN cơ cấu = TN theo lý thuyết cổ điển = TN tạm thời. Hay tỷ lệ TN tự nhiên = tỷ lệ thất nghiệp. 6.2.4. Tác động của thất nghiệp 6.2.4.1. Tác động tiêu cực Tỷ lệ thất nghiệp càng cao thì cái giá phải trả càng đắt. Tác động tiêu cực của vấn đề này có thể xem xét ở ba góc độ sau: Tác động đối với hiệu quả kinh tế Thất nghiệp cao làm cho nền kinh tế hoạt động kém hiệu quả, các nguồn lực sử dụng bị lãng phí. Ước tính thiệt hại về vấn đề này đã được nhà kinh tế học Okun khái quát hóa bằng quy luật kinh tế: “Quy luật Okun” về quan hệ giữa thất nghiệp và tăng trưởng kinh tế (khi sản lượng thực tế thấp hơn sản lượng tiềm năng 2% thì thất nghiệp sẽ tăng lên 1%). Tác động đối với xã hội Thất nghiệp chu kỳ làm giảm sản lượng của nền kinh tế Y<Y*, gây ra tệ nạn xã hội, an ninh trật tựCác nước có tỉ lệ thất nghiệp cao, thì phải đương đầu với các tệ nạn xã hội như trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút, Thậm chí chính phủ còn phải chi phí rất nhiều tiền cho việc chống tội phạm, phá hỏng nếp sống lành mạnh, phá vỡ nhiều mối quan hệ truyền thống Tác động đối với cá nhân và gia đình người bị thất nghiệp Đối với cá nhân, gây ra sự mất mát thu nhập và tổn thất về mặt tâm lý do thu nhập bình quân đầu người thấp, đời sống tồi tệ hơn, kỹ năng nghề nghiệp chuyên môn bị quên dần, gây tổn thương về mặt tâm lý và niềm tin trong cuộc sống, nguy cơ bệnh tật gia tăng, hạnh phúc gia đình bị đe dọa, con cái chịu nhiêu thiệt thòi. 6.2.4.2. Tác động tích cực Với một tỷ lệ thất nghiệp hợp lý sẽ có tác động tích cực đối với nền kinh tế vì: Thất nghiệp với quy mô hợp lý sẽ tạo nên một đội quân dự trữ cung cấp lao động cho tổ hợp vốn và lao động mới để điều chỉnh cơ cấu kinh tê. Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên phản ánh tình trạng cuộc sống của người lao động đã thay đổi, bởi ví người lao động một khi có cuộc sống khấm khá hơn thường hay thay đổi công việc, số người này tạo nên cho thị trường lao động một tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên. Tổng số thất nghiệp thay đổi theo chu kỳ do vốn cố định thay đổi theo chu kỳ. Vì vậy tồn tại một số lượng thất nghiệp sẽ làm cho việc sử dụng tiền vốn và nguồn nhân lực có hiệu quả hơn. 6.2.5. Giải pháp hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp Muốn hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp cần phải hiểu rõ nguyên nhân tạo ra nó. Đối với thất nghiệp chu kỳ Đây là loại thất nghiệp do suy thoái kinh tế gây ra. Do vậy, để hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp này theo quan điểm của Keynes cần phải thực hiện các giải pháp chống suy thoái như: sử dụng chính sách tài khóa mở rộng, chính sách tiền tệ mở rộng. Khi chính 91 sách này phát huy tác dụng, tổng cầu AD sẽ tăng, kết quả là công ăn việc làm tăng, thất nghiệp giảm. Nền kinh tế tăng trưởng, sản lượng thực tế dịch chuyển tăng dần về mức sản lượng tiềm năng, thất nghiệp thực tế trở về mức tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên, thất nghiệp chu kỳ sẽ bị triệt tiêu Đối với thất nghiệp tự nhiên Thất nghiệp tự nhiên tương đối ổn định. Tuy nhiên, căn cứ vào nguyên nhân gây ra loại thất nghiệp này, chúng ta có thể đưa ra một số giải pháp sau: - Tăng cường hoạt động dịch vụ giới thiệu việc làm - Tăng cường đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực - Khuyến khích đầu tư tư nhân - Giảm việc can thiệp trực tiếp của chính phủ về các chính sách phi thị trường lao động 6.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT VÀ THẤT NGHIỆP 6.3.1. Nguồn gốc của đường Phillips

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_mon_kinh_te_vi_mo_phan_2.pdf