CÁC CHỈ TIÊU KHAI THÁC PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI
Tất cả các quá trình sản xuất trong đó có quá trình sản xuất vận tải đều được lập
kế hoạch, được tính toán và được đánh giá theo một hệ thống chỉ tiêu chuyên ngành.
đặc điểm hoạt động của các doanh nghiệp vận tải ô tô, các đặc trưng riêng của quá trình
vận tải, các điều kiện khai thác đòi hỏi phải xây dựng cho mình một hệ thống chỉ tiêu
riêng. Các chỉ tiêu đó phản ánh từng bộ phận riêng biệt và toàn bộ quá trình vận tải. Hệ
thống chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ có tính quy luật giữa các bộ phận riêng biệt
của quá trình vận tải.
Hệ thống các chỉ tiêu công tác của phương tiện đang áp dụng là cơ sở của việc tổ
chức hoạt động của doanh nghiệp vận tải ô tô, ở đây quá trình vận tải và năng suất
phương tiện được đo và được đánh giá theo trị số của mỗi chỉ tiêu hoặc toàn bộ chúng.
Hiệu quả sản xuất xã hội trong ngành vận tải ô tô được xác định trước tiên bằng trình độ
tổ chức vận tải hàng hoá và bằng mức độ sử dụng phương tiện, nó được đặc trưng và
được đánh giá bằng các chỉ tiêu khai thác kỹ thuật sau:
– đoàn xe và mức độ sử dụng;
– Thời gian hoạt động của phương tiện trên đường và mức độ sử dụng nó;
– Trọng tải của phương tiện và mức độ sử dụng trọng tải;
– Tốc độ của phương tiện;
– Quãng đường xe chạy của phương tiện và mức độ sử dụng nó;
– Thời gian chờ xếp dỡ;
– Khoảng cách vận chuyển và chiều dài mỗi chuyến xe.
đoàn xe của doanh nghiệp vận tải ô tô biểu thị bằng số lượng phương tiện để vận
chuyển. Tính hoàn hảo của phương tiện để có thể sẵn sàng hoạt động trên đường được
đánh giá bằng hệ số ngày xe tốt, còn số lượng phương tiện đang làm việc trên đường là
hệ số ngày xe vận doanh.
Thời gian làm việc của phương tiện trên đường gồm thời gian xe chạy và thời gian
xếp dỡ. Thời gian xe chạy phụ thuộc vào quãng đường chạy và tốc độ chạy xe. Thời
gian xe nằm để xếp dỡ là thành phần thời gian cần thiết trong quá trình vận tải đặc trưng
bằng thời gian xếp dỡ cho một chuyến xe. Thời gian xếp dỡ bao gồm thời gian xếp hàng
lên xe, thời gian dỡ hàng ra khỏi phương tiện, thời gian giao nhận, làm các chứng từ và
một số tác nghiệp phụ khác.
Mỗi phương tiện vận tải có trọng tải thiết kế theo quy định của nhà thiết kế tính
bằng tấn, là số lượng hàng hoá mà nó chở được một lần. Tuy nhiên trọng tải thực tế lại
phụ thuộc vào tỷ trọng của hàng hoá hoặc trọng lượng của lô hàng. để đánh giá mức độ
sử dụng trọng tải thiết kế của phương tiện người ta dùng hệ số sử dụng trọng tải tĩnh
hoặc hệ số sử dụng trọng tải động.
Tốc độ kỹ thuật phản ánh tính năng tốc độ của xe hoặc đầu kéo trong các điều
kiện khai thác, còn tốc độ khai thác phụ thuộc không chỉ vào tốc độ kỹ thuật mà còn
phụ thuộc vào thời gian xếp dỡ và các thời gian hao phí khác trên đường.
Quãng đường chạy của xe bao gồm cả chạy có hàng và chạy không hàng. Dùng
chỉ tiêu hệ số sử dụng quãng đường để đánh giá mức độ sử dụng quãng đường có
hiệu quả.
Chuyến xe là một chu kỳ hoàn chỉnh của quá trình vận tải, trong thời gian làm
việc trên đường phương tiện thực hiện được một số chuyến nhất định. Mỗi chuyến xe có
một chiều dài tương ứng. Chiều dài trung bình một chuyến đi có hàng có thể không
trùng với khoảng cách vận chuyển bình quân một tấn hàng. Nó có trị số khác nhau khi
chiều dài chuyến và trọng tải của xe khác nhau hoặc trọng tải của xe như nhau nhưng hệ
số sử dụng trọng tải khác nhau.
Trị số của chỉ tiêu khai thác kỹ thuật phụ thuộc vào nhiều yếu tố như trọng tải của
phương tiện, đặc điểm loại hàng, phương pháp tổ chức chạy xe, điều kiện đường sá,
mức độ cơ giới hoá xếp dỡ, điều kiện thời tiết khí hậu. Năng suất phương tiện lại phụ
thuộc vào các chỉ tiêu khai thác. Sau đây sẽ trình bày nội dung và cách tính toán một số
chỉ tiêu khai thác kỹ thuật chủ yếu.
208 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 1023 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Nhập môn tổ chức vận tải ô tô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h thực tế và giá thành hạch toán nội bộ.
c. Hạch toán giá thành theo yếu tố chi phí (theo nội dung kinh tế)
Theo phương pháp này giá thành ñược hạch toán gồm các yếu tố chi phí sau:
– Hao phí lao ñộng sống (V): Tiền lương, các khoản theo lương và bảo hiểm các
loại cho người lao ñộng.
– Khấu hao tài sản cố ñịnh (C1): Là phần chi phí ñể bù ñắp lại những khoản ñầu tư
ñã ứng ra ñể tạo ra tài sản cố ñịnh.
– Chi phí vật tư phụ tùng nguyên nhiên vật liệu (C2).
– Các khoản chi phí khác (Ck): Thuế, lệ phí
∑
+++
=
P
CCCV
S K21 (2.65)
Phương pháp này ñược sử dụng chủ yếu ñể phân tích ñánh giá lựa chọn phương
án kết hợp tối ưu giữa các yếu tố ñầu vào của SXKD.
d. Phương pháp hạch toán giá thành theo khoản mục chi phí
Theo phương pháp này giá thành sản phẩm bao gồm các khoản mục chi phí có
cùng nội dung kinh tế, thông thường bao gồm các khoản mục sau: Các loại thuế ñánh
vào yếu tố ñầu vào của sản xuất; các loại phí bao gồm lệ phí cầu ñường bến bãi lệ phí
bán vé; các loại bảo hiểm bao gồm bảo hiểm xã hội y tế của người lao ñộng bảo hiểm
hàng hóa hành khách hành lý; tiền lương của lái phụ xe; nhiên liệu; vật liệu khai thác;
bảo dưỡng và sửa chữa phương tiện; khấu hao cơ bản và sửa chữa lớn phương tiện vận
tải; săm lốp; quản lý phí
TÀI LIỆU CHIA SẺ TRÊN DIỄN ĐÀN WWW.OTO-HUI.COM
NMTCVTOT • 91
2.5.3. XÁC ðỊNH GIÁ THÀNH THEO CÁC KHOẢN MỤC CHI PHÍ
Xác ñịnh giá thành vận tải ô tô theo các khoản chi phí bao gồm các khoản mục chi
phí sau ñây:
1. Chi phí tiền lương và các khoản theo lương của lái phụ xe
a. Tiền lương
Khoản mục này bao gồm các khoản chi trả lương cho lái xe trực tiếp tham gia vào
việc vận chuyển.
* Lương cơ bản của lái phụ xe theo thời gian và theo sản phẩm.
ðể hạch toán khoản mục này dùng các phương pháp sau:
+ Tính toán trực tiếp theo ñơn giá tiền lương:
( ) )1(. PKmTTTLLX KPCQCC +××+×= ∑∑ (2.66)
hoặc: ∑ +××= )1(. pTHKmTTLLX KPCC
Trong ñó: CTLLX – chi phí tiền lương trong giá thành.
CT; C T.Km – ñơn giá tiền lương của lái xe tính cho 1 Tấn; 1T.Km
KP – hệ số phụ cấp lái phụ xe.
THKmTC . – ñơn giá tiền lương tổng hợp của lái xe tính cho 1 T.Km.
+ Theo ñịnh mức lương khoán cho một ñồng doanh thu:
∑×= DTDC thudoanhdångTLLX L (2.67)
Trong ñó: L thudoanhdongD – ñịnh mức tiền lương khoán cho một ñồng doanh thu.
∑DT – tổng doanh thu của doanh nghiệp.
+ Tính theo tiền lương bình quân.
CTLLX = LLXBQ x NLX x 12 (2.68)
Trong ñó: LXBQL – tiền lương bình quân của lái xe
LXN – tổng số lái xe
Tiền lương của phụ xe chỉ tính với xe buýt, có thể tính toán trực tiếp hoặc lấy theo
tỷ lệ % lương lái xe (thông thường là 70 ÷ 80 %).
b. Các khoản phụ cấp từ quỹ tiền lương của lái phụ xe
Các khoản phụ cấp bao gồm: Phụ cấp ngành nghề, phụ cấp ñộc hại, phụ cấp khu
vực, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp ñèo dốc
c. Các khoản tiền thưởng bao gồm: Thưởng hoàn thành kế hoạch, thưởng theo chất
lượng phục vụ
TÀI LIỆU CHIA SẺ TRÊN DIỄN ĐÀN WWW.OTO-HUI.COM
NMTCVTOT • 92
2. Các loại bảo hiểm
* Bảo hiểm tính theo lương
– Bảo hiểm xã hội: Hiện nay quy ñịnh là 20% của quỹ tiền lương trong ñó 15% do
người sử dụng lao ñộng trả, 5% do người lao ñộng trả.
– Bảo hiểm y tế: Hiện nay quy ñịnh là 5% của quỹ tiền lương trong ñó 4% do
người sử dụng lao ñộng trả, 1% do người lao ñộng trả.
Như vậy tổng số 19% quỹ tiền lương do doanh nghiệp chi trả ñược tính vào giá
thành sản phẩm vận tải, 6% quỹ tiền lương người lao ñộng tự chi trả và ñược trừ vào
tiền lương của người lao ñộng.
* Các loại bảo hiểm khác
– Bảo hiểm phương tiện: Hiện tính theo 1% giá trị phương tiện;
– Bảo hiểm hành khách, hành lý, hàng hoá trên xe;
– Bảo hiểm tài sản: Thường bằng 1% giá trị tài sản.
3. Chi phí nhiên liệu
Khoản mục này chỉ tính chi phí nhiên liệu cho sản xuất vận tải, mức tiêu hao
nhiên liệu (Qnl) Có thể tính theo các phương pháp sau:
– Theo công thức 3 K:
3
2
1
.1
1
100100
KnZ
KPKL
Q v
KmTchg
nl ××+
×
+
×
= ∑∑ (2.69)
Trong ñó:
1
chgL∑ – tổng quãng ñường xe chạy chung quy ñổi ra ñường loại 1;
1
.KmTP∑ – tổng lượng luân chuyển hàng hóa quy ra ñường loại 1;
K1 – ñịnh mức nhiên liệu tính bình quân cho 100km xe chạy không
tải;
K2 – ñịnh mức nhiên liệu bổ xung cho 100 Tkm ñường loại 1;
K3 – ñịnh mức nhiên liệu cho 1 lần quay trở ñầu xe;
ZV – tổng số vòng xe;
N – số lần quay trở ñầu xe trong 1 vòng.
Chi phí nhiên liệu ñược tính:
NLNLNL DQC ×=
Trong ñó: Cnl – chi phí nhiên liệu;
Dnl – ñơn giá nhiên liệu (VND / lít)
Phương pháp này tính toán nhanh nhưng ñộ chính xác không cao nên ñược sử
dụng ñể dự toán chi phí và tính mức nhu cầu về nhiên liệu trong năm.
TÀI LIỆU CHIA SẺ TRÊN DIỄN ĐÀN WWW.OTO-HUI.COM
NMTCVTOT • 93
4. Vật liệu khai thác bao gồm
– Chi phí dầu nhờn;
– Chi phí dầu ñộng cơ;
– Chi phí dầu phanh;
– Chi phí dầu chuyên dụng.
Mức tiêu hao của các loại vật liệu khai thác ñược ñịnh mức theo % mức tiêu hao
nhiên liệu chính. ðối với xe dầu tỷ lệ là 4 ÷ 5 % ñối với xe xăng tỷ lệ là 3 ÷ 4 %.
100
VLKTNL
VLKT
MQ
Q
×
= (2.70)
VLKTM : Tỷ lệ % của vật liệu khai thác
Chi phí vật liệu khai thác (CVLKT) ñược xác ñịnh như sau:
VLKTVLKTVLKT DQC ×= (2.71)
VLKTD – ñơn giá vật liệu khai thác
5. Chi phí trích trước săm lốp
ðể tính toán cho phí trích trước săm lốp ta có thể dùng nhiều phương pháp.
– Phương pháp 1: Tính theo nhu cầu về lốp (NBl)
n
L
L
N
DL
chg
BL ×=
∑ (2.72)
Trong ñó: LDL – ñịnh ngạch quãng ñường ñời lốp;
n: – số bộ lốp lắp ñồng thời trên xe.
Chi phí săm lốp (CSl) ñược xác ñịnh như sau:
BLBLSL NGNC ×= (2.73)
NGBL – nguyên giá bộ lốp.
– Phương pháp 2: Tính theo mức trích trước săm lốp cho 1 Km xe chạy
)1(
§§
1 +×−×= n
L
NG
n
L
NG
C
xe
BL
L
BLKm
SL (2.74)
Trong ñó: nBL – số bộ lốp lắp ñồng thời trên xe;
Lðxe – ñịnh ngạch quãng ñường ñời xe (Km).
∑ ×= KmSLchgSL CLC 11 (2.75)
6. Chi phí BDKT và SCTX
Khoản mục chi phí này bao gồm:
– Chi phí tiền lương và bảo hiểm cho công nhân làm BDSC;
– Chi phí vật tư phụ tùng thay thế trong BDSC;
TÀI LIỆU CHIA SẺ TRÊN DIỄN ĐÀN WWW.OTO-HUI.COM
NMTCVTOT • 94
– Chi phí quản lý xưởng: Khấu hao thiết bị nhà xưởng, chi phí ñiện nước, lương
cho cán bộ quản lý xưởng.
Khoản mục chi phí BDSC (CBDSC) có thể tính theo phương pháp sau:
– Phương pháp tính toán trực tiếp:
CBDSC = C(TL + BHCN) + CVTPT + CQLX (2.76)
Trong ñó: C(TL + BHCN)– chi phí tiền lương và bảo hiểm cho công nhân BDSC;
CVTPT– chi phí vật tư phụ tùng trong BDSC;
CQLX– chi phí quản lý xưởng.
Chi phí tiền lương và bảo hiểm cho thợ BDSC ñược xác ñịnh như sau:
C(TL + BHCN)= ∑TBDSC x CTLGiờ CN x (1+ 0,15) + CP (2.77)
Trong ñó: ∑TBDSC – tổng giờ công BDSC;
CTLGiờ CN – ñơn giá tiền lương giờ của thợ BDSC;
CP – phụ cấp của thợ BDSC.
Chi phí vật tư phụ tùng cho BDSC ñược tính như sau:
VTSCTX
chg
VTBDiBdiVTPT
L
MNC §§
1000
1
×+×= ∑∑ (2.78)
Trong ñó: NBdi – số lần bảo dưỡng cấp i;
ðMVTBDi – ñịnh mức vật tư cho một lần bảo dưỡng cấp 1 (VND);
ðMVTSCTX – ñịnh mức vật tư SCTX tính bình quân cho 1000Km xe
chạy.
Chi phí quản lý xưởng thường ñược lấy theo tỉ lệ % của chi phí tiền lương thợ và
vật tư phụ tùng cho bảo dưỡng sửa chữa:
)()%3020( VTPTTLQLX CCC +×−= (2.79)
VTPTC : Chi phí vật tư phụ tùng.
– Phương pháp tính theo ñịnh mức chi phí BDSC cho 1000 Km xe chạy.
1000
1000 ∑×= chg
Km
BDSC
BDSC
LS
C (2.80)
Trong ñó: KmBDSCS
1000 – ñịnh mức tổng hợp chi phí BDKT và SCTX cho 1000 Km xe
chạy.
ðịnh mức chi phí BDSC có thể tính riêng cho từng cấp BDKT và SCTX, cũng có
thể tính chung cho tất cả các cấp BDKT và SCTX.
TÀI LIỆU CHIA SẺ TRÊN DIỄN ĐÀN WWW.OTO-HUI.COM
NMTCVTOT • 95
7. Khấu hao cơ bản phương tiện vận tải
a. Khấu hao
Khấu hao tài sản cố ñịnh là bù ñắp về mặt giá trị cho bộ phận tài sản cố ñịnh bị
hao mòn, ñược thực hiện bằng cách chuyển dần giá trị của tài sản cố ñịnh vào sản phẩm
trong quá trình sử dụng.
Khấu hao cơ bản chủ yếu nhằm ñảm bảo nguồn vốn cho việc tái sản xuất tài sản
cố ñịnh, nếu trích khấu hao thấp hơn giá trị hao mòn thực tế thì sẽ không ñủ vốn ñầu tư
ñể tái sản xuất giản ñơn, ngược lại nếu trích khấu hao quá mức hao mòn thực tế sẽ làm
cho giá thành tăng cao.
b. Phương pháp tính khấu hao
– Phương pháp tính khấu hao theo thời gian
Theo phương pháp này tỷ lệ trích khấu hao không ñổi qua các năm (không phụ
thuộc vào mức ñộ sử dụng phương tiện). Giá trị trích khấu hao cơ bản (CKHCB) ñược xác
ñịnh như sau:
100
PTKHCBTG
KHCB
NGM
C
×
= (2.81)
Trong ñó: KHCBM – mức trích khấu hao cơ bản theo thời gian (%);
PTNG – nguyên giá phương tiện.
Phương pháp tính khấu hao theo thời gian tính toán ñơn giản, buộc các doanh
nghiệp phải nâng cao mức ñộ sử dụng phương tiện bởi vì, nếu có ít (hoặc không) sử
dụng vẫn phải tính khấu hao. Tuy nhiên ñộ chính xác không ñược cao, tách rời mức ñộ
hao mòn và giá trị khấu hao (phần giá trị của phương tiện chuyển vào giá thành).
– Khấu hao theo mức ñộ sử dụng
1000
11000 ∑××= chgPT
Km
KHCBQD
KHCB
LNGM
C (2.82)
Trong ñó: QDKHCBC – khấu hao cơ bản tính theo quãng ñường;
KmKHCBM
1000 – mức trích khấu hao cơ bản tính cho 1000 Km.
Phương pháp này có ñộ chính xác cao, mức khấu hao gắn liền với mức ñộ sử dụng
phương tịên, tuy nhiên tính toán cần chi tiết, phức tạp.
– Khấu hao theo hiệu quả sử dụng phương tiện:
Theo phương pháp này mức khấu hao sẽ giảm dần theo thời gian sử dụng song
phải ñảm bảo nguyên tắc là tổng mức khấu hao trong suốt thời kỳ tính khấu hao là
100%.
8. Chi phí sửa chữa lớn phương tiện vận tải
Tính toán tương tự như khấu hao cơ bản, thông thường khoản mục chi phí SCL
bằng 50 ÷ 60 % khoản mục khấu hao cơ bản.
TÀI LIỆU CHIA SẺ TRÊN DIỄN ĐÀN WWW.OTO-HUI.COM
NMTCVTOT • 96
9. Các loại phí và lệ phí
– Các tuyến ñường có thu phí;
– Lệ phí cầu phà: Tuỳ theo quy ñịnh cụ thể của từng loại cầu và phà ñối với từng
loại xe;
– Lệ phí bến bãi bao gồm lệ phí trông giữ xe, lệ phí xuất bến...;
– Lệ phí bán vé (hiện nay lấy từ 2–5 % giá vé);
– Bảo hiểm bắt buộc ñối với phương tiện vận tải.
10. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Bao gồm nhiều tiểu khoản mục nhưng ñể ñơn giản người ta phân ra làm 3 nhóm
chính:
– Chi phí ñể duy trì bộ máy quản lý doanh nghiệp;
– Các chi phí chung cho sản xuất;
– Các khoản chi phí sản xuất khác;
ðể tính toán khoản mục này có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau như
tính toán trực tiếp, tính toán theo từng khoản mục sau ñó tổng hợp lại.
– Tính theo tỉ lệ % của các khoản mục chi phí;
– Tính theo tỉ lệ % của doanh thu.
Sau khi tính ñược các khoản mục chi phí ta tiến hành xác ñịnh giá thành theo từng
khoản mục và tổng hợp lại.
11. Các loại thuế ñánh vào yếu tố ñầu vào của sản xuất
– Thuế vốn hay chi phí sử dụng vốn: Thuế vốn ñược nhà nước quy ñịnh theo tỷ lệ
và chỉ tính theo phần vốn ngân sách cấp ñối với các doanh nghiệp nhà nước. Tuy nhiên
một số công trình ñầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhưng ñể phục vụ cho phúc lợi công
cộng thì ñược miễn thuế vốn.
– Thuế ñất (hoặc tiền thuê sử dụng ñất): ðược tính theo biểu thuế quy ñịnh ñối với
từng vị trí ñất và từng khu vực, thuế ñất chỉ ñánh vào diện tích sử dụng trực tiếp cho
hoạt ñộng SXKD không tính vào phần ñất cho các công trình phúc lợi công cộng.
12. Tổng chi phí
Tổng chi phí trong vận tải ô tô ñược tính bằng tổng các khoản mục trên
∑ ∑
=
=
n
ii
iCPCP (2.83)
Trong ñó: ∑CP – tổng chi phí vận tải
iCP – chi phí khoản mục thứ i (i = 1 => n)
13. Giá thành vận tải ô tô
Giá thành vận tải ô tô ñược tính bằng tổng chi phí chia cho tổng sản phẩm vận tải
TÀI LIỆU CHIA SẺ TRÊN DIỄN ĐÀN WWW.OTO-HUI.COM
NMTCVTOT • 97
∑
∑=
Q
CP
SQ (VND / tấn hoặc VND / HK) (2.84)
∑
∑=
P
CP
SP (VND / TKm hoặc VND / HKKm)
Trong ñó: QS – giá thành ñể vận chuyển 1 tấn hàng hoặc 1 hành khách
PS – giá thành ñể vận chuyển 1 TKm hàng hoặc 1 HKKm
Chương 2
Câu 1: Mục ñích của việc phân loại phương tiện vận tải ôtô, các tiêu
thức phân loại phương tiện vận tải ôtô chủ yếu hiện nay?
Câu 2: Các thông số cơ bản của phương tiện vận tải ôtô? Những
thông số nào cần ñặc biệt xem xét khi ñưa phương tiện vận tải ôtô ra hoạt
ñộng trên các tuyến ñường bộ?
Câu 3: Như thế nào là chất lượng kéo của xe ôtô? Chỉ tiêu ñánh giá
chất lượng kéo? Các yếu tố giàng buộc ñến chất lượng kéo của ôtô?
Câu 4: Những yếu tố nào ảnh hưởng tới an toàn chạy xe? Chỉ rõ
những bộ phận chủ yếu trong kết cấu ôtô ảnh hưởng trực tiếp tới an toàn
vận hành của nó?
Câu 5: Các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả hoạt ñộng sản xuất của ngành
vận tải ôtô? Ý nghĩa và cách xác ñịnh từng chỉ tiêu? Trong các chỉ tiêu ñó
chỉ tiêu nào là nhóm chỉ tiêu chất lượng? Vì sao?
Câu 6: Năng suất? Phân biệt các loại năng suất trong ngành vận tải
ôtô? Các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất phương tiện vận tải? Biện pháp
nâng cao năng suất phương tiện vận tải?
Câu 7: Các loại chi phí trong vận tải? Những chi phí nào ñược phép
tính vào giá thành vận tải? Những chi phí nào không ñược tính vào giá
thành vận tải? Vì sao?
Câu 8: Xác ñịnh giá thành vận tải ôtô theo các chỉ tiêu khai thác kỹ thuật?
Xác ñịnh giá thành theo các khoản mục chi phí (mục ñích cách xác ñịnh giá
thành trong
TÀI LIỆU CHIA SẺ TRÊN DIỄN ĐÀN WWW.OTO-HUI.COM
NMTCVTOT • 98
Câu 9: Các yếu tố ảnh hưởng tới giá thành, các biện pháp hạ giá
thành vận tải ôtô?
CHƯƠNG 3
TỔ CHỨC VẬN TẢI HÀNG HOÁ BẰNG Ô TÔ
3.1. HÀNG HOÁ VÀ LUỒNG HÀNG TRONG VẬN TẢI
3.1.1. HÀNG HOÁ
1. Khái niệm và phân loại
a. Khái niệm
– Hàng hoá: Hàng hoá là sản phẩm của nền kinh tế quốc dân ñược ñưa ra trao ñổi
và mua bán trên thị trường.
– Hàng hoá vận tải: Hàng hoá trong vận tải là tất cả các loại nguyên vật liệu, bán
thành phẩm, thành phẩm tiếp nhận sự di chuyển từ nơi này ñến nơi khác. Nói như vậy ta
hiểu hàng hoá trong vận tải rất ña dạng về giá trị, tính chất, kích thước, trọng lượng
thậm chí về ý nghĩa của chúng ñối với nền kinh tế của ñất nước cũng khác nhau.
b. Phân loại hàng hóa vận tải
Phân loại hàng hoá là công việc cần thiết ñối với công tác tổ chức vận tải, lựa
chọn kiểu phương tiện và bảo quản trong kho. Có nhiều cách phân loại hàng hoá:
* Phân loại theo bao bì: Tất cả các loại hàng ñược chia thành hàng có bao gói và
hàng không có bao gói. Bao bì cần thiết ñể bảo quản hàng hoá trong quá trình vận
chuyển. Có thể có bao mềm như bao vải, bao tải ñể ñựng các loại hàng hạt nhỏ như gạo,
ñỗ, ngô...; bao cứng bằng gỗ, kim loại ñể ñựng những loại hàng nặng, hàng cái lớn hoặc
nhỏ nhưng cần bảo quản tốt trong quá trình vận tải. Hàng không cần bao gói chủ yếu là
các loại hàng ñổ ñống.
* Phân loại theo kích thước: Chia ra hàng bình thường và hàng quá khổ. Hàng
bình thường là hàng có kích thước vừa với kích thước thùng xe. Hàng quá khổ là hàng
mà kích thước của nó vượt quá kích thước cơ bản của thùng xe (rộng quá 2,5 mét; cao
quá 3,8 mét khi xếp hàng lên phương tiện; dài quá mép sau thùng xe hơn 2 mét). Hàng
quá khổ còn bao gồm cả hàng quá dài khi vận chuyển nó phải dùng xe chuyên dùng
như: Gỗ dài, cột ñiện, ñường ray, thép bó...
* Phân loại theo tính chất hàng hoá
Theo tính chất hàng hoá khi vận chuyển ñược phân theo các nhóm sau:
– Nhóm 1: Bao gồm các loại hàng hoá dễ cháy, dễ vỡ, chất nổ, nguy hiểm
– Nhóm 2: Hàng chống hỏng, hàng chống hỏng là những hàng thực phẩm tươi
sống, chóng hư theo thời gian và nhiệt ñộ không khí.
TÀI LIỆU CHIA SẺ TRÊN DIỄN ĐÀN WWW.OTO-HUI.COM
NMTCVTOT • 99
- Nhóm 3: Hàng lỏng là những loại hàng chất lỏng như: xăng dầu và các chất lỏng
khác.
– Nhóm 4: Hàng có kích thước và trọng lượng lớn ñó là những loại hàng dài và
những loại hàng có trọng lượng lớn, kích thước quá khổ.
– Nhóm 5: Hàng rời là những hàng hoá rời không có bao bì ñược ñổ ñống như cát,
ñá, sỏi.
– Nhóm 6: Hàng thông dụng là hàng bao gồm những loại hàng còn lại không
thuộc 5 nhóm hàng ñã nêu trên.
* Phân loại theo tính chất nguy hiểm chia hàng hoá ra làm 7 loại:
Loại 1: Hàng ít nguy hiểm như vật liệu xây dựng, hàng bách hoá, hàng thương
nghiệp...
Loại 2: Hàng dễ cháy như xăng, ñồ nhựa...
Loại 3: Xi măng, nhựa ñường, vôi...
Loại 4: Chất lỏng dễ gây bỏng như a xít, kiềm, xút...
Loại 5: Khí ñốt trong các bình chứa vừa dễ cháy, dễ nổ.
Loại 6: Hàng nguy hiểm về kích thước, trọng lượng (quá dài, quá nặng, quá rộng,
quá cao).
Loại 7: Chất ñộc, chất phóng xạ, chất nổ. Khi vận chuyển các loại hàng nguy
hiểm phải có những quy ñịnh cụ thể.
* Phân loại theo tính chất vật lý hàng hoá chia ra 3 loại: Hàng thể rắn, thể lỏng,
thể khí. Tính chất vật lý quan trọng nhất của hàng hoá là tỷ trọng của nó. Tỷ trọng của
hàng hoá quyết ñịnh hệ số sử dụng trọng tải của phương tiện. Tỷ trọng của hàng càng
thấp thì hệ số sử dụng trọng tải của xe càng thấp.
* Phân loại theo tỷ trọng của hàng hoá
Trong vận tải cước phí ñược tính theo trọng lượng hàng hoá thực tế chất trên xe,
vì vậy, ñể thuận lợi cho việc tính cước vận tải, dựa vào khả năng sử dụng trọng tải xe
của các loại hàng mà người ta chia thành 5 loại hàng như sau:
– Loại 1: Gồm những loại hàng ñảm bảo sử dụng 100% trọng tải phương tiện, ñó
là những hàng hoá khi xếp ñầy thùng xe theo thiết kế quy ñịnh thì hệ số sử dụng trọng
tải của xe bằng 1.
– Loại 2: Gồm những loại hàng ñảm bảo sử dụng từ 71 – 99% (trung bình tính là
80%) trọng tải phương tiện.
– Loại 3: Gồm những loại hàng ñảm bảo sử dụng từ 51 – 70% (trung bình tính là
60%) trọng tải phương tiện.
– Loại 4: Gồm những loại hàng ñăm bảo sử dụng từ 41 – 50% (trung bình tính là
50%) trọng tải phương tiện.
– Loại 5: Gồm những loại hàng ñảm bảo hệ số sử dụng trọng tải xe nhỏ hơn 40%
(trung bình tính là 40%).
TÀI LIỆU CHIA SẺ TRÊN DIỄN ĐÀN WWW.OTO-HUI.COM
NMTCVTOT • 100
Khi lập biểu cước phí với 5 loại hàng trên còn phải xét thêm yếu tố giá trị của
hàng hoá, hàng càng có giá trị cao thì cước phí càng cao.
Các cách phân loại hàng trên chỉ là tương ñối, còn có thể phân theo nhiều tiêu
thức khác nữa. Ở Việt Nam danh mục hàng hoá ñược thực hiện thống nhất cho tất cả
các phương thức vận tải ñể thuận tiện cho việc thống kê theo dõi sản lượng. Bảng danh
mục ñó bao gồm 23 loại hàng:
1. Than ñá
2. Xăng, dầu mỡ
3. Quặng kim loại
4. Máy móc dụng cụ
5. Vật liệu kim khí
6. Quặng apatít
7. Phân bón
8. Hoá chất
9. Xi măng
10. ðất ñá, cát sỏi
11. Vôi, gạch, ngói
12. Gỗ, vật liệu gỗ
13. Lâm thổ sản
14. Nông sản
15. Thóc, gạo, bột
16. Ngô
17. Muối
18. Thực phẩm
19. Vải
20. Bông và nguyên liệu dệt
21. Bách hoá
22. Súc vật sống
23. Hàng khác.
2. Một số loại hàng chủ yếu và yêu cầu trong quá trình vận tải
* Hàng lỏng – khô (theo tính chất vật lý)
– Về nguyên tắc ñối với hàng lỏng, nếu không có bao bì thì phải sử dụng xe
chuyên dụng (xitéc). Các loại hàng này trong quá trình vận chuyển không có yêu cầu gì
ñặc biệt trừ một số loại hàng lỏng nguy hiểm như xăng, dầu khi vận chuyển phải hạn
chế tốc ñộ.
– Các loại hàng khô rất ña dạng, các loại hàng khô không có yêu cầu ñặc biệt
trong quá trình vận chuyển trừ một số hàng có yêu cầu cần bảo quản.
* Hàng dễ vỡ – hàng dễ cháy nổ
TÀI LIỆU CHIA SẺ TRÊN DIỄN ĐÀN WWW.OTO-HUI.COM
NMTCVTOT • 101
– ðối với hàng dễ vỡ: quy ñịnh ñối với các hàng hoá này phải có bao bì và các
bao bì có dán các nhãn hiệu chuyên dụng. Phải dùng vật liệu lót ñệm giữa các lớp hàng
ñể hạn chế va ñập, chấn ñộng. Có nhiều loại vật liệu ñể ñệm lót các loại này có thể quy
ñịnh cụ thể cho từng khu vực hay từng quốc gia.
– Loại hàng dễ cháy nổ ñây là loại hàng nguy hiểm trong quá trình vận chuyển
xếp dỡ phải hết sức cẩn thận, quá trình vận chuyển phải chạy với tốc ñộ thấp, xếp hàng
không ñược xếp với khối lượng lớn (không ñủ tải), không ñược ñi từng xe một mà phải
ñi thành một ñoàn với một khoảng cách an toàn. Thời gian vận chuyển rất khắt khe ví
dụ khi vận chuyển chất phóng xạ chỉ ñược xếp dỡ trong ñiều kiện không có ánh sáng, xa
khu dân cư, khu kinh tế văn hoá.
* Hàng rời – hàng ñổ ñống:
Thông thường các loại hàng này là những loại hàng không nguy hiểm, có thể tạo
ñiều kiện cơ giới hoá xếp dỡ. ðối với hàng rời trong quá trình vận chuyển có thể không
có bao bì. Nhưng ñặc biệt ñối với hàng lương thực phải có bao bì ñể ñảm bảo chất
lượng và hạn chế hao hụt.
* Hàng thùng chứa (container) là những loại hàng xếp trong container.
Việc xếp hàng trong container có yêu cầu rất khắt khe. Thông thường container
ñược sử dụng nhiều lần trong quá trình vận chuyển bằng ñường biển. Thời gian vận
chuyển dài do ñó có sự chênh lệch nhiệt ñộ rất lớn cho nên hàng trong container có hiện
tượng ñiểm sương làm ảnh hưởng ñến chất lượng hàng hoá.
Yêu cầu của việc ñóng hàng vào container
– ðối với hàng hút ẩm thì phải chống ẩm cho hàng hoặc dùng các container
bảo ôn.
– Trọng tâm của khối hàng phải trùng với trọng tâm của container.
– Nếu xếp cùng một lúc nhiều loại hàng khác nhau thì hàng nặng xếp ở dưới
hàng nhẹ.
– ðánh dấu trọng tâm của container
* Hàng cồng kềnh quá khổ quá tải (hàng siêu trường siêu trọng)
TÀI LIỆU CHIA SẺ TRÊN DIỄN ĐÀN WWW.OTO-HUI.COM
NMTCVTOT • 102
Hình 3.1. Vận chuyển tháp tách Propylene cho nhà máy lọc dầu Dung Quất
– ðối với hàng cồng kềnh: Khi xếp hàng ñầy thùng xe thì trọng tải thực tế nhỏ
hơn hoặc bằng 1 / 3 trọng tải thiết kế của phương tiện vận tải (theo tiêu chuẩn Việt
Nam).
– ðối với hàng quá khổ: vượt quá kích thước của thùng xe nghĩa là chiều rộng của
hàng lớn hơn 2,5 mét chiều dài lớn hơn chiều dài của thùng xe. Hàng hoá có chiều cao
của khối hàng tính từ mặt ñất ñến ñiểm cao nhất của khối hàng lớn hơn 3 mét.
– Hàng quá tải: thông thường các loại hàng cái chiếc là các loại hàng hoá không
thể tháo rời trong quá trình vận chuyển và có tỷ trọng hàng tương ñối lớn. Hàng cái
chiếc có trọng tải vượt quá trọng tải thiết kế của phương tiện vận tải hoặc vượt quá khả
năng chịu tải của ñường và công trình trên ñường. ðể vận chuyển các loại hàng này cần
phải hạn chế tốc ñộ chạy xe.
Muốn vận chuyển các loại hàng này phải ñược phép của Bộ Giao thông vận tải,
tất cả liên quan ñến chi phí vận chuyển chủ hàng phải trả.
Ngày 8 / 5 / 2007 tháp tách Propylene nặng 431 tấn, dài 81 mét ñường kính chỗ
lớn nhất rộng gần 9 mét ñã ñược công ty vận tải ña phương thức Bộ Giao thông vận tải
(Vietranstimex) vận chuyển thành công từ cảng Dung Quất về nhà máy lọc dầu số 1.
ðây là loại hàng siêu trường siêu trọng lớn nhất ñược vận chuyển tại Việt Nam, hiện
công ty vận tải ña phương thức Bộ Giao thông vận tải là doanh nghiệp có tiềm lực hàng
ñầu Việt Nam trong lĩnh vực vận chuyển hàng siêu trường siêu trọng với 160 trục
rơmoc và nhiều ñầu kéo, thiết bị hiện ñại có thể vận chuyển những kiện hàng dài ñến
100 mét, nặng hàng ngàn tấn.
* Các loại hàng tươi sống: bao gồm rau, hoa quả, thực phẩm
Các loại hàng này rất mau biến chất trong quá trình vận chuyển bởi vì chịu ảnh
hưởng của các ñiều kiện khí hậu thời tiết.
TÀI LIỆU CHIA SẺ TRÊN DIỄN ĐÀN WWW.OTO-HUI.COM
NMTCVTOT • 103
ðể vận chuyển các loại hàng này có thể dùng xe chuyên dụng hoặc xe thông dụng
(vận chuyển trong thời gian ngắn) các phương tiện phải có hệ thống thông gió, khi xếp
hàng phải cẩn thận.
Quy ñịnh ñối với các loại hàng hoá vận chuyển bằng ô tô: Tất cả các hàng hoá vận
chuyển ñều phải có nhãn hiệu, các nhãn hiệu ñược ghi trên bao bì. Nếu bao bì không ñủ
chỗ thì phải ghi vào giấy gửi hàng. Các dạng nhãn hiệu hàng hoá: Nhãn hiệu thương
phẩm: ñược dán trên hàng hoá trên ñó ghi ngày sản xuất nơi sản xuất và các thông số
của hàng hoá.
Nhãn hiệu vận tải: ñược dán trên bao bì vận tải, bao bì gồm nhãn hiệu gửi hàng do
người gửi ghi, nhãn hiệu vận tải do bên vận tải ghi.
3.1.2. LUỒNG HÀNG TRONG VẬN TẢI
1. Khái niệm
– Khối lượng, lượng luân chuyển hàng hoá
Khối lượng hàng ñược vận chuyển trong một thời gian là tổng lượng hàng ñược
vận chuyển trong thời gian ñó tính bằng tấn (viết tắt là T). Khối lượng hàng này ñược
phương tiện chuyên chở ñi một khoảng cách nhất ñịnh. Tích số của khối lượng hàng với
khoảng cách vận chuyển là lượng luân chuyển hàng hoá (TKm).
– Luồng hàng
Sự giao lưu hàng hoá giữa các khu vực với nhau tạo thành luồng hàng, luồng
hàng là số lượng tấn hàng ñược vận chuyển theo một chiều, trong vận tải hàng hoá quy
ước chiều của luồng hàng là chiều nào có khối lượng hàng hoá lớn hơn gọi là chiều
thuận (chiều ñi), chiều nào có khối lượng hàng hoá nhỏ hơn gọi là chiều ngược (chiều
về).
– Công suất luồng hàng
Khối lượng hàng vận chuyển qua một mặt cắt trong một ñơn vị thời gian gọi là
công suất luồng hàng. Cường ñộ vận chuyển là số tấn hàng chuyên chở qua một kilômét
của tuyến ñường trong một ñơn vị thời gian. Cường ñộ vận chuyển quyết ñịnh cường ñộ
vận hành tức là số lượng xe ô tô chạy qua trong ñơn vị thời gian ñó.
Giữa các doanh nghiệp, các cơ sở trong một khu vực hoặc giữa các khu vực có sự
trao ñổi hàng hoá với nhau nên nảy sinh quan hệ vận tải. Biểu hiện vật chất của mối
quan hệ ñó là khối lượng vận c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_nhap_mon_to_chuc_van_tai_o_to.pdf