Giáo trình phần mềm ứng dụng

Chương I. Multimedia (Giải Trí Đa Phương Tiện) 1

Bài 1. Cài Đặt Và Sử Dụng Phần Mềm GoldWave 1

A. Giới Thiệu: 1

B. Cài Đặt: 1

C. Hướng Dẫn Chi Tiết 3

D. Thực hành 8

Bài 2. Total Video Convert 9

A. Giới Thiệu: 9

B. Cài Đặt: 9

C. Hướng Dẫn Chi Tiết 12

D. Thực hành 16

Bài 3. Cài Đặt Và Sử Dụng Phần Mềm Ulead DVD Movie 17

A. Giới Thiệu: 17

B. Cài Đặt: 17

C. Hướng Dẫn Chi Tiết 22

D. Thực hành 28

Bài 4. Cài đặt và sử dụng phần Proshow Producer và ProShow Gold 29

A. Giới Thiệu: 29

B. Cài Đặt: 29

C.Hướng Dẫn Chi Tiết 32

D. Thực hành 43

Chương II. Sercurity (Bảo Mật) 44

Bài 5. Bảo mật cơ bản 44

Bài 6. Norton Antivirus 2010 52

A. Giới thiệu: 52

B. Cài đặt: 52

C. Hướng dẫn chi tiết 56

D.Thực hành 66

Bài 7. Kaspersky Anti Virus 67

A. Giới Thiệu 67

B. Cài Đặt 68

C. Hướng Dẫn Chi Tiết 78

Bài 8. BKAV 46

A. Giới Thiệu 46

B. Cài Đặt 46

C. Hướng dẫn sử dụng 48

D. Thực hành 51

Chương III. Operating Systems (Hệ Điều Hành) 110

Bài 9. Windows XP Personal Edition 110

A. Giới Thiệu 110

Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương

Giáo trình phần mềm ứng dụng 166

B. Cài Đặt Và Hướng Dẫn Chi Tiết: 110

C. Thực hành 116

Bài 10. Vietnamese For WinXP 117

A.Công dụng 117

B. Cài đặt 117

C. Hướng dẫn sử dụng 121

D.Thực hành 127

Bài 11. XPize 128

A.Công dụng 128

B.Cài đặt 128

C. Hướng dẫn sử dụng 129

D.Thực hành 130

Bài 12. TuneUp Utilities 131

A. Công dụng 131

B. Cài đặt 131

C. Hướng dẫn sử dụng 133

D. Thực hành 147

Chương IV. System Tool (Công Cụ Hệ Thống) 148

Bài 13. Deep Freeze Enterprise 148

A. Giới Thiệu 148

B. Cài Đặt Và Sử Dụng Phần Mềm Deep Freeze Enterprise 148

C. Thực hành 157

Bài 14. Partition Magic 8.05 và Boot magic 8.0 158

A. Giới thiệu: 158

pdf166 trang | Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 2709 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình phần mềm ứng dụng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chương trình Kaspersky đang hoạt động đúng cách bao gồm: quá trình cập nhật bình thường, máy tính được bảo vệ an toàn trước virus,… Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương Giáo trình phần mềm ứng dụng 79 Hình 8-14 - Nếu chương trình thông báo: Máy tính không an toàn, bạn click chuột vào để xem lý do vì sao chương trình Kaspersky không được an toàn Hình 8-15 - Ví dụ bên dưới: Máy tính không được an toàn do vài tính năng thành phần bị tắt (Ví dụ bạn tắt tính năng Mail Anti-virus đi). Bạn chọn Phục hồi tất cả để phục hồi các tính năng bị tắt, chọn Ẩn thông điệp nếu bạn không muốn bật lại tính năng Mail Anti- virus nhưng bạn muốn rằng chương trình thông báo là máy tính được an toàn Hình 8-16 Quản lý bản quyền - Để xem và quản lý bản quyền hiện tại, bạn chọn Bản quyền Hình 8-17 - Tại đây, bạn xem được thông tin ngày hết hạn của bản quyền. Nếu muốn xóa bản quyền hiện tại, bạn click chuột vào biểu tượng X (bên dưới) Nếu muốn kích hoạt bản Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương Giáo trình phần mềm ứng dụng 80 quyền mới, đầu tiên bạn xóa bản quyền hiện tại đi sau đó chọn Kích hoạt bản quyền mới. Quá trình kích hoạt giống như các bước kích hoạt ở trên. Hình 8-18 Quản lý tập tin bị nhiễm virus - Mặc định các file mã độc bị Kaspersky xử lý sẽ được lưu trữ tại khu vực Cách ly. Từ giao diện chính của chương trình, bạn click vào vị trí như hình bên dưới hoặc click vào phần Cách ly Hình 8-19 Hình 8-20 - Tại đây sẽ lưu trữ thông tin tất cả các tập tin bị nhiễm độc và bị Kaspersky tẩy xóa Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương Giáo trình phần mềm ứng dụng 81 Hình 8-21 - Nếu muốn phục hồi một file bị nhiễm mã độc đã bị xóa (vì file này rất quan trọng với bạn). Bạn click chuột phải chọn Khôi phục (hình dưới) - Chọn Xóa khỏi danh sách: nếu muốn xóa chỉ file chứa mã độc bạn đang chọn - Chọn Xóa danh sách: nếu bạn muốn xóa tất cả các file chứa mã độc Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương Giáo trình phần mềm ứng dụng 82 Hình 8-22 Lưu ý: Trước khi phục hồi một tập tin bị nhiễm mã độc, bạn click chuột phải vào biểu tượng Kaspersky chọn Tạm ngưng bảo vệ đồng thời bạn phải chấp nhận trường hợp tập tin bị nhiễm độc này phá hoạt hệ thống. Xem báo cáo - Tất cả các sự kiện xảy ra với từng tính năng của chương trình sẽ được lưu trữ lại tại phần Báo cáo. Tại giao diện chính của chương trình chọn Báo cáo (hình dưới) Hình 8-23 - Giao diện tiếp theo chọn Báo cáo chi tiết (hình dưới) Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương Giáo trình phần mềm ứng dụng 83 Hình 8-24 - Tại giao diện xem báo cáo chi tiết, bạn sẽ thấy được thông tin tất cả các sự kiện đã xảy ra với từng tính năng của chương trình. Việc xem báo cáo giúp bạn có cài nhìn tổng thể về tình hình của máy tính cũng như giúp bạn xem lại sự kiện trong những dịp cần thiết (Vd: Xem có ai tấn công đến máy tính của mình hay không?) Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương Giáo trình phần mềm ứng dụng 84 Hình 8-25 II. Tùy chỉnh một số tính năng của chương trình Thực hiện Quét các lỗ hổng bảo mật - Tính năng quét lỗ hổng bảo mật của Kaspersky giúp quét toàn bộ hệ điều hành và ứng dụng trên máy tính để giúp bạn dò tìm tất cả các lỗi bảo mật hiện có trên máy tính. Lỗ hỗng bảo mật là một nguyên nhân chính để virus và hacker khai thác nhằm lây nhiễm cũng như chiếm quyền điều khiển máy tính của bạn. Hạn chế càng ít lỗ hổng bảo mật là một cách phòng chống virus và hacker rất hiệu quả. - Sau khi phát hiện lỗ hổng bảo mật, Kaspersky sẽ cung cấp cho bạn khả năng sửa chữa nhanh chóng bằng một cú click hoặc cung cấp đường link để tải về các bản vá lỗi. - Mở giao diện chính của chương trình > Quét máy tính > Chọn Mở cửa sổ Quét lỗ hổng bảo mật Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương Giáo trình phần mềm ứng dụng 85 Hình 8-26 - Sau khi quét xong, tại Tab Lổ hổng bảo mật hệ thống sẽ hiển thị một số lổ hỏng bảo mật của hệ điều hành đã được Kaspersky phát hiện. Bạn bấm Sửa chữa để sửa lỗi, bấm vào Chi tiết để đi đến phần mô tả chi tiết về lỗ hổng Hình 8-27 - Tại Tab Lỗ hổng bảo mật ứng dụng bạn sẽ thấy được những ứng dụng đang có lỗ hổng bảo mật, bấm vào Chi tiết để đi đến phần mô tả chi tiết về lỗ hổng bao gồm cả đường link tải về bản vá lỗi. Chọn Thêm vào loại trừ nếu bạn muốn bỏ qua lỗ hổng này (sau này Kaspersky sẽ không thông báo về lỗ hổng này) Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương Giáo trình phần mềm ứng dụng 86 Hình 8-28 - Hình bên dưới mô tả về lỗ hổng bảo mật của Office Visio 2003 (bao gồm cả các đường link tải về bản vá lỗi) Lưu ý: Nếu bạn đang dùng phần mềm không có bản quyền (được bẻ khóa), trong vài trường hợp bạn không có khả năng cài đặt bản vá lỗi bảo mật của nó. Hình 8-29 Bật Chế độ Game Mode Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương Giáo trình phần mềm ứng dụng 87 - Khi bạn bật chế độ này thì chương trình Kaspersky sẽ không tiến hành cập nhật, không hiện giao diện yêu cầu xử lý khi phát hiện virus (Kaspersky sẽ tự động xử lý mã độc), không chạy các tác vụ quét theo lịch. Chế độ này sẽ giúp cho các game thủ yên tâm khi chơi game mà không sợ bị chương trình Kaspersky làm phiền - Vào giao diện cấu hình của chương trình > đánh dấu chọn Cho phép Hồ sơ trò chơi Hình 8-30 Đặt password bảo vệ chương trình Kaspersky - Password bảo vệ chương trình là cần thiết nếu như bạn không muốn người khác can thiệp tắt mở, chỉnh sửa chương trình Kaspersky của bạn, ngoài ra khi bạn cấu hình tính năng kiểm soát người dùng, Kaspersky bắt buộc bạn đặt password để bảo vệ chương trình (trang 19) - Mở giao diện cầu hình > Chọn Bảo vệ > Chọn Cho phép dùng mật mã để bảo vệ > Cấu hình > Sau đó điền password vào. Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương Giáo trình phần mềm ứng dụng 88 Hình 8-31 Cấu hình việc quét virus ổ USB - Mặc định khi bạn gắn USB vào máy tính, một giao diện hiện lên yêu cầu bạn chọn hành động: Quét toàn bộ, quét nhanh, không quét. - Bạn có thể tùy chỉnh sau cho chương trình không hiện lên thông báo này: - Mở giao diện Cấu hình của chương trình > Quét máy tính > Trong phần Quét các ổ cứng di động khi kết nối. Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương Giáo trình phần mềm ứng dụng 89 Hình 8-32 - Nếu chọn Không quét: Khi cắm USB vào máy tính chương trình sẽ hiện lên giao diện quét USB - Nếu chọn Hỏi người dùng (mặc định): khi cắm USB vào máy tính, một giao diện hỏi hành động sẽ hiện lên (hình dưới) - Nếu chọn Quét toàn bộ: khi cắm USB vào máy tính, Kaspersky sẽ quét toàn bộ dữ liệu của USB - Nếu chọn Quét nhanh: khi cắm USB vào máy tính, Kaspersky sẽ quét nhanh USB. Hình 8-33 Lưu ý: Dù bạn chọn chế độ nào, Kaspersky vẫn bảo vệ máy tính của bạn trong thời gian thực trước sự tấn công của virus từ USB (khi virus cố gắng lây nhiễm từ USB đến hệ điều hành sẽ bị Kaspersky tiêu diệt) Thực hiện các thao tác quét máy tính - Lần đầu tiên sau khi cài Kaspersky vào máy tính, bạn nên tiến hành thực hiện Quét toàn bộ máy tính (click chuột phải vào biểu tượng Kaspersky chọn Quét toàn bộ hoặc click chuột phải vào My Computer chọn Quét virus hoặc Mở giao diện chương trình Kaspersky > Quét máy tính > Quét toàn bộ) Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương Giáo trình phần mềm ứng dụng 90 - Quét toàn bộ máy tính sau khi cài Kaspersky vào máy có thể hiểu như bạn vừa mướn một bảo vệ canh giữ tài sản cho ngôi nhà của bạn. Bảo vệ sẽ bảo vệ ngôi nhà trong thời gian thực. Tuy nhiên, ngày làm việc đầu tiên, bảo vệ cần phải đi hết các ngóc ngách trong ngôi nhà để nắm được chi tiết bao gồm tài sản, địa thế,…. Tương tự, Kaspersky cũng cần được Quét toàn bộ để nắm chi tiết tình hình máy tính của bạn mới có thể bảo vệ máy tính được tốt nhất. Hình 8-34 Hình 8-35 - Kaspersky bảo vệ máy tính trong thời gian thực vì thế bạn không cần thực hiện Quét toàn bộ máy tính nhiều lần, chỉ một lần đầu tiên là đủ (bạn cũng có thể thực hiện Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương Giáo trình phần mềm ứng dụng 91 Quét toàn bộ những lần sau với khoảng cách thời gian quét hợp lý, ví dụ như 1 vài tháng quét toàn bộ một lần). Lưu ý: Trong khi thực hiện Quét toàn bộ máy tính, Kaspersky sẽ chiếm dụng thêm tài nguyên hệ thống, vì thế với các máy tính có cấu hình yếu, quá trình quét toàn bộ máy tính có thể làm cho máy tính của bạn hoạt động hơi chậm hơn bình thường một chút. Bạn có thể chọn thời gian quét toàn bộ máy tính cho hợp lý để không ảnh hưởng đến công việc (Vd: Vào giờ nghỉ trưa chẳng hạn) - Lần đầu tiên quét toàn bộ máy tính diễn ra hơi lâu, tuy nhiên những lần quét sau diễn ra khá nhanh vì ở lần đầu tiên Kaspersky có cơ chế thông minh đánh dấu tập tin. Lần quét sau, Kaspersky sẽ bỏ qua không quét các tập tin không bị truy cập và chỉnh sửa kể từ lần quét toàn bộ trước đó. - Bạn cũng có thể chọn Quét nhanh (hình trên) để cho chương trình chỉ quét tập tin hệ điều hành, tập tin các phần mềm cài đặt vào máy tính, tập tin khởi động cùng máy tính, boot sector. Tùy chỉnh lịch cập nhật virus (update) - Mặc định chế độ Cập nhật của Kaspersky là tự động (chương trình định kỳ kết nối đến máy chủ Kaspersky để kiểm tra, nếu có mẫu dữ liệu mới nó sẽ tự động tải về). Bạn có thể tạo một lịch cập nhật riêng theo ý của bạn. - Mở giao diện Cấu hình > Trung tâm cập nhật > Cấu hình (hình dưới) Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương Giáo trình phần mềm ứng dụng 92 Hình 8-36 - Tại đây, bạn có thể tạo một lịch theo ý mình. Lưu ý, bạn không nên cấu hình cho chương trình trong khoảng thời gian dài không được cập nhật vì như thế sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả diệt virus mới của chương trình. Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương Giáo trình phần mềm ứng dụng 93 Hình 8-37 - Nếu quá trình cập nhật bị lỗi (do đường truyền chập chờn) dẫn đến làm cho chương trình Kaspersky bị lỗi, bạn có thể vào giao diện chính của chương trình > Chọn Cập nhật > Khôi phục về cơ sở dữ liệu lần trước để trả về cơ sỡ dữ liệu tốt nhất. Hình 8-38 Đưa một chương trình, thư mục vào vùng tin tưởng Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương Giáo trình phần mềm ứng dụng 94 - Trường hợp Kaspersky nhận dạng lầm một ứng dụng chứa mã độc và xóa file chạy của chương trình đó đi hoặc ngăn một số hoạt động của chương trình làm chương trình hoạt động không đúng cách. - Bạn có một thư mục ABC, một số file lưu trữ trong thư mục này bị Kaspersky nhận dạng có chứa mã độc. Tuy nhiên những file này rất quan trọng với bạn và bạn không muốn chúng bị Kaspersky xóa đi - Để giải quyết trường hợp này, bạn có thể đưa chương trình đó vào vùng tin tưởng của Kaspersky - Mở giao diện Cấu hình của chương trình > Mối nguy hiểm và loại trừ > Trong phần Loại trừ chọn Cấu hình Hình 8-39 - Bạn có 2 lựa chọn: Add tin tưởng chương trình (file chạy có định dạng exe) hoặc add thư mục chứa chương trình. Add tin tưởng thư mục: Tại tab Các quy tắc loại trừ > Thêm > Chọn đối tượng > Duyệt > đi đến thư mục cần add tin tưởng (hình dưới) Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương Giáo trình phần mềm ứng dụng 95 Hình 8-40 Add tin tưởng chương trình: Để add một ứng dụng vào vùng tin tưởng của Kaspersky: Vào tab Các ứng dụng đáng tin > Chọn Thêm > Sau đó chọn Duyệt để đi đến đường dẫn chứa file exe của ứng dụng được cài vào máy tính, ngoài ra bạn có thể chọn vào Ứng dụng (Kaspersky đã liệt kê sẵn các ứng dụng) Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương Giáo trình phần mềm ứng dụng 96 Hình 8-41 - Sau khi đã chọn xong ứng dụng cần add tin tưởng, bước tiếp theo bạn đánh dấu chọn tất cả các dòng như hình dưới (bạn cũng có thể chọn vào các các phần loại trừ mà bạn nghĩ là phù hợp). Lúc này Kaspersky sẽ bỏ qua không quét tất cả các hành động của ứng dụng. Lưu ý: Chỉ những chương trình bạn thật sự tin tưởng bạn mới add vào khu vực loại trừ, việc add tin tưởng các chương trình có chứa mã độc rất nguy hiểm đối với máy tính. Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương Giáo trình phần mềm ứng dụng 97 Hình 8-42 Tùy chỉnh việc hiện các thông báo - Mở giao diện cấu hình của chương trình > Thông báo. Tại đây, bạn có thể tắt tính năng hiện thông báo của Kaspersky hoặc bạn muốn bỏ bớt các không báo mà bạn không muốn nhìn thấy (chọn cấu hình). - Bạn cũng có thể bỏ luôn việc thông báo bằng âm thanh. Ngoài ra, bạn cũng có thể cấu hình thông báo bằng thư điện tử. Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương Giáo trình phần mềm ứng dụng 98 Hình 8-43 Tùy chỉnh việc lưu các báo cáo - Mở giao diện cấu hình của chương trình > Báo cáo và lưu trữ. Tại đây, bạn có thể cấu hình các sự kiện sẽ được ghi báo cáo cũng như thời gian lưu báo cáo, bạn cũng có thể cấu hình dung lượng lớn nhất của tập tin báo cáo được lưu là bao nhiêu. - Mặc định các file chứa mã độc bị Kaspersky xử lý sẽ được lưu trữ một bản backup trong 30 ngày, mục đích là giúp bạn có thể phục hồi lại các file quan trọng của bạn (Vd: Word, Excel,..) trong trường hợp rất cần thiết. Bạn có thể tùy chỉnh thời gian lưu theo ý của bạn chứ nhất thiết không phải là 30 ngày. Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương Giáo trình phần mềm ứng dụng 99 Hình 8-44 Cấu hình chương trình tự động xử lý khi phát hiện virus - Khi phát hiện virus, trong nhiều trường hợp, giao diện như hình dưới hiện lên yêu cầu bạn đưa ra hướng xử lý, hướng được Kaspersky khuyến kích có kèm theo chữ đề xuất (hình dưới). Bạn đánh dấu chọn vào dòng Áp dụng tới tất cả đối tượng > sau đó chọn hướng xử lý được Kaspersky đề xuất. Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương Giáo trình phần mềm ứng dụng 100 Hình 8-45 - Để cho Kaspersky tự động xử lý virus trong trường hợp này (không hiện giao diện mà tự xử lý ngầm) bạn có thể cấu hình như sau: - Vào giao diện cấu hình của Kaspersky chọn Chống virus cho tập tin > sau đó bạn cấu hình như hình bên dưới (làm tương tự với Chống virus cho thư điện tử) Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương Giáo trình phần mềm ứng dụng 101 Hình 8-46 - Tiếp theo, bạn vào Quét máy tính > Quét toàn bộ > và cấu hình tương tự (làm tương tự cho Quét nhanh). - Cấu hình này sẽ giúp Kaspesky tự động xử lý virus (không hiện thông báo yêu cầu bạn chọn hành động) khi bạn thực hiện thao tác quét toàn bộ máy tính. Hình 8-47 Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương Giáo trình phần mềm ứng dụng 102 Phục hồi cấu hình mặc định của Kaspersky - Nếu bạn lỡ cấu hình các tùy chỉnh của chương trình làm cho chương trình hoạt động không đúng cách, bạn có thể phục hồi lại cấu hình như mặc định ban đầu. - Mở giao diện cấu hình > Tùy chọn > Chọn khôi phục. Ngoài ra bạn có thể click chuột vào phần Khôi phục ở cuối góc trái (hình dưới). Hình 8-48 III. Sử dụng các tiện ích Sử dụng Bàn phím ảo - Click chuột phải vào biểu tượng Kaspersky chọn Bàn phím ảo. Tính năng bàn phím ảo giúp bạn giá tăng mức bảo mật khi đăng nhập vào địa chỉ email, tài khoản game online, tài khoản ngân hàng. Bạn có thể sử dụng phím tắt sau để mở bàn phím ảo: Ctrl + Alt + Shift + P Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương Giáo trình phần mềm ứng dụng 103 Hình 8-49 Tạo đĩa cứu hộ (Rescue Disk) - Trường hợp máy tính của bạn bị nhiễm virus nặng (virus ăn sâu vào hệ thống) bạn có thể sử dụng đĩa cứu hộ để quét qua toàn bộ máy tính. - Cách 1: Tải về đĩa cứu hộ tại: Đây là một file ISO, sau khi tải về bạn tiến hành burn file ISO ra đĩa CD > Khởi động lại máy > Cho máy tính boot từ CD > Chọn Scan để quét toàn bộ máy tính. - Cách 2: Mở giao diện chính của chương trình chọn Bảo Mật + > Tạo đĩa cứu hộ > thực hiện theo các hướng dẫn dễ hiểu để tạo đĩa cứu hộ. Hình 8-50 Tùy chỉnh khả năng bảo mật của trình duyệt Internet - Tính năng này giúp bạn tìm ra lỗi bảo mật của trình duyệt Internet Explorer (IE) cũng như những tùy chỉnh không chính xác của IE. Mở giao diện chính của chương trình > Chọn Bảo Mật + > Chọn Tinh chỉnh cấu hình trình duyệt của bạn Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương Giáo trình phần mềm ứng dụng 104 Hình 8-51 - Kaspersky đưa ra các khuyến cáo mà bạn nên làm để tinh chỉnh trình duyệt IE trở nên bảo mật hơn. Bạn đánh dấu chọn những hành động nên làm sau đó chọn Tiếp theo để sửa chữa Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương Giáo trình phần mềm ứng dụng 105 Hình 8-52 Sửa lỗi cấu hình Windows - Trường hợp máy tính của bạn bị nhiễm virus nặng trước khi cài Kaspersky vào máy. Sau khi cài Kaspersky vào và diệt sạch virus, tuy nhiên virus đã thay đổi một số tùy chỉnh của hệ điều hành (không cho hiện file ẩn, truy cập Internet bị chặn,…) làm cho hệ điều hành hoạt động không đúng cách mà bạn không có cách nào để khắc phục lỗi. Tính năng Sửa lỗi cấu hình Windows sẽ giúp ích cho bạn trong trường hợp này, giúp bạn phục hồi các tùy chỉnh của hệ điều hành Windows về mặc định. - Mở giao diện chính của chương trình > Chọn Bảo mật + > Chọn Sửa chữa cấu hình Microsoft Windows Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương Giáo trình phần mềm ứng dụng 106 Hình 8-53 - Sau khi thực hiện xong thao tác, bạn sẽ thấy Kaspersky thông báo các hành động cần được sửa chữa, đánh dấu chọn hết (hoặc các lỗi mà bạn cần sửa) > sau đó bấm Tiếp theo để hoàn thành thao tác Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương Giáo trình phần mềm ứng dụng 107 Hình 8-54 Xóa lịch sử hoạt động - Bạn muốn xóa tất cả lịch sử hoạt động của bạn: bao gồm lịch sử truy cập dữ liệu trên máy tính (các file mở, các yêu cầu tìm kiếm, các ứng dụng đã chạy,…) cũng như lịch sử truy cập Internet. Mở giao diện chính của chương trình > Chọn Bảo mật + > Chọn xóa lịch sử hoạt động của bạn Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương Giáo trình phần mềm ứng dụng 108 Hình 8-55 - Bạn chọn các đối tượng cần xóa sau đó chọn Tiếp theo để hoàn thành thao tác Hình 8-56 D. Thực hành Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương Giáo trình phần mềm ứng dụng 109 Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương Giáo trình phần mềm ứng dụng 110 Chương III. Operating Systems (Hệ Điều Hành) Bài 9. Windows XP Personal Edition A. Giới Thiệu Windows XP Personal Edition (XPPE) là HĐH đặc biệt, có những đặc điểm chính như sau: o Đòi hỏi cấu hình thấp. o Xây dựng trên nền tảng Windows XP Professional Edition, thời gian gần đây, được xây dựng lại trên nền tảng Windows XP Corporate Edition. o Kích thước cực kỳ nhỏ gọn (chỉ khoảng 1/3 so với những phiên bản Windows XP khác). o Tích hợp bản sửa lỗi Service Pack (SP) 2. o Tích hợp gói sửa lỗi RyanVM UpdatePack 2.01 o Tích hợp sẵn Windows Media Player 10. o ... và có nhiều tính năng tiên tiến khác mà ở những phiên bản WinXP khác không hề có. Đối tượng chính mà XPPE nhắm đến là người dùng gia đình (ở mức phổ thông), và XPPE có thể chạy rất tốt trên những máy có cấu hình thấp (thấp hơn tiêu chuẩn đề ra (cấu hình) của những phiên bản WinXP khác). B. Cài Đặt Và Hướng Dẫn Chi Tiết: Việc đầu tiên bạn cần làm là copy toàn bộ dữ liệu (tổng dung lượng khoảng 576 MB) có trong đĩa CD Windows XP SP2 vào một thư mục nào đó trên đĩa cứng (chẳng hạn C:\XP2). Tiếp đến, bạn mở giao diện tương tác của WF và thực hiện tuần tự 11 bước được giới thiệu bên dưới. Lưu ý: xong một bước, bạn bấm nút Next nằm phía trên để chuyển sang bước kế tiếp.  Bước 1: Windows Source Disc Tại khung Windows Source Disc, bạn bấm vào nút START : Choose Folder / Drive và trong hộp thoại hiện ra, tìm chọn đường dẫn thư mục C:\XP2 rồi bấm OK. Trong hộp thoại xuất hiện ngay sau đó, bạn bấm No. Mục Service Pack, chương trình cung cấp cho bạn link download trực tiếp bản Service Pack 2 dành cho Windows XP, Service Pack 4 cho Windows 2000 và Service Pack 1 cho Windows Server 2003.  Bước 2: General Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương Giáo trình phần mềm ứng dụng 111 Hình 9-1 - Activate using of inofficial visual styles (XP, Server 2003): tích hợp thêm vào bản WinXP của mình một kiểu giao diện đồ họa khác. - Speed up the internet connection for Service Pack 2: cho phép gia tăng số lượng kết nối TCP/IP đến server lên tới con số 10 nhằm tăng tốc độ lướt web. - Deactivate windows file protection (XP): vô hiệu tính năng bảo vệ tập tin hệ thống (windows file protection). - Integrate 56k-Modem or ADSL Modem connections (ISDN not supported): bị đánh dấu mờ. Bạn nên đánh dấu ở 2 mục đầu tiên và bỏ chọn ở mục thứ 3.  Bước 3: Installation data Bạn bấm vào nút sổ xuống tại mục Intergration mode và lựa tùy chọn Full unattended installation. Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương Giáo trình phần mềm ứng dụng 112 Hình 9-2 - Tại thẻ User data, bạn lần lượt nhập thông tin vào các hộp trống CD Key (tự nhập hoặc bấm nút Get CD Key), Name, Organization, Computername, Workgroup. Phía dưới, bạn sẽ thấy một số tùy chọn khác như: Change path for "Documents and settings" folder (thay đổi đường dẫn mặc định của thư mục Documents and settings), No "Welcome" screen after installation (loại bỏ màn hình chào mừng quen thuộc khi khởi động vào Windows), Automatically activate Windows XP after installation (tự động kích hoạt việc đăng ký Windows ngay khi cài đặt xong), Deactivate hibernate function (loại bỏ tính năng cho phép hệ thống chuyển về trạng thái ngủ đông), Use theme classic (sử dụng kiểu giao diện cổ điển cho Windows), Use classic startmenu (sử dụng kiểu menu Start cổ điển). - Ngoại trừ mục Timezone với lựa chọn (GMT+07:00) Bangkok, Hanoi, Jakarta; tất cả tùy chọn còn lại trong thẻ Display/Language, bạn nên giữ nguyên như mặc định. - Đến với thẻ Network/ Desktop - Theme, bạn đánh dấu ở 2 mục Add IPX protocol và Add NetBEUI protocol để thêm 2 giao thức IPX (Internetwork Packet Exchange) và NetBEUI (NetBIOS Extended User Interface) cho bản WinXP của mình. Ở tùy chọn Set IP addresses, nếu muốn, bạn hãy nhập luôn thông số về địa chỉ IP cho thiết bị kết nối internet hoặc có thể thiết lập sau cũng được. Ở mục Integrate default theme file, bạn bấm nút Theme file và tìm chọn một kiểu giao diện đồ họa ưa thích từ một thư mục nào đó hoặc một theme có sẵn trong thư mục WINDOWS\Resources\Themes. - Tại thẻ Admin/Partition, bạn nhập trước mật khẩu của Administration trong hộp Administrator account. Những tùy chọn khác, bạn giữ nguyên như mặc định.  Bước 4: User Accounts Trong thẻ này, tùy vào cách chia quyền sử dụng máy tính, bạn có thể tạo trước những user account cho các nhóm sử dụng (user group) khác nhau như: Administrators, Users, Guest... bằng cách nhập vào thông tin trong hai hộp User name và Password, rồi bấm vào nút Add user account. Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương Giáo trình phần mềm ứng dụng 113 Hình 9-3  Bước 5: System Settings Để Windows hoạt động một cách ổn định hơn đồng thời tránh gặp sự cố, bạn cần thực hiện việc tinh chỉnh bản WinXP của mình ngay từ bước này. Hình 9-4  Thẻ Genaral: bạn nên chọn những mục sau, sẽ giúp Windows XP làm việc nhanh hơn, hạn chế sự cố cũng như an toàn hơn. - Nhánh Handling: Activate quick launch bar, Associate .nfo-files with notepad.exe, Classic control panel, Classic file search, Deactivate CD autorun, Deactivate desktop clean-up wizard, Deactivate low diskspace message, Delete last used documents folder from start menu, Remove "Language Bar", Set menu reaction time on 200ms, Show sound volume icon in systray. - Nhánh Look & Feel, Performance: Deactivate balloon tips, Deactivate screensaver, Do not hide inactive symbols in systray, Remove "Shortcut to" prefix on shortcuts, Remove shortcut arrow, Show full path in addressbar, Show full path in titlebar. - Nhánh Performance: Activate boot optimization (boot files will be defragmented), Activate optimized memory management, Deactivate automatic search for network printers and folder, Deactivate automatic search for scheduled tasks, Trường trung cấp nghề Việt – Hàn Bình Dương Giáo trình phần mềm ứng dụng 114 Deactivate QOS (broadband-reservation), Improve I/O performance, Internet Explorer - increase maximum connections. - Nhánh Security: Deactivate administrative shares, Deactivate alexa spyware, Deactivate error reporting to Microsoft. - Nhánh System: Also search for hidden files with file search, Deactivate simple filesharing, Deactivate Windows tour, No reboot after bluescreen, Set Windows soundscheme to "No sounds", Show file extensions for known filetypes. Nếu muốn bản WinXP tạo ra có những thiết lập như phiên bản WinXP đang sử dụng, bạn vào Start > Run, gõ regedit và bấm OK để mở cửa sổ Registry Editor. Tiếp đó bấm phải chuột vào nhánh gốc My Computer, rồi chọn dòng lệnh Export. Trong hộp thoại hiện ra, bạn chọn nơi lưu file *.reg chứa thông tin về nội dung registry

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfPhan Mem Ung Dung_Loan.pdf
Tài liệu liên quan