Giáo trình Phôi thai học đại cương

MỤC LỤC

TÊN BÀI TRANG

Bài 1: Sự hình thành giao tử và sự thụ tinh. 3

1.1. Sự hình thành giao tử . 3

1.2. Sự di chuyển của giao tử và sự thụ tinh. 17

Bài 2: Phân cắt phôi bào và làm tổ. 24

2.1. Sự phân cắt phôi sau khi thụ tinh đến lúc làm tổ. 24

2.2. Diễn biến quá trình làm tổ của phôi. 27

Bài 3: Sự hình thành và phát triển các lá phôi . 30

3.1. Sự tạo ra đĩa phôi hai lá . 30

3.2. Sự phát triển phôi trong tuần thứ 3 – giai doạn phôi vị. 33

Bài 4: Các phần phụ của phôi . 42

4.1. Sự thay đổi ở nguyên bào nuôi . 42

4.2. Đĩa đệm và màng rụng đáy . 45

4.3 Nhau . 46

4.4 Màng ối và dây rốn . 55

4.5 Sự thay đổi của bánh nhau . 56

4.6 Dịch ối . 57

pdf62 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 520 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Phôi thai học đại cương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tinh. Các biến đổi sinh hóa tiếp theo sau khi tinh trùng được phóng tinh, ở trong hỗn hợp dịch giàu năng lượng gồm dịch tiết tiền liệt tuyến và dịch tiết túi tinh, từ lúc này tinh trùng có thể tự di chuyển. Khoảng 10% tổng số tinh trùng bất thường do sai sót trong quá trình biệt hóa gồm tinh trùng có 2 đầu, cụt đuôi hay đầu to nhỏ bất thường. Tinh trùng bất thường không có khả năng thụ tinh. Nếu tỉ lệ tinh trùng bất thường trên 20% thì khả năng thụ tinh giảm. 2. SỰ DI CHUYỂN CỦA GIAO TỬ VÀ SỰ THỤ TINH: 2.1. Sự di chuyển của trứng: Khoảng giữa chu kỳ kinh nguyệt, nang trứng chín có noãn bào ngừng ở kỳ giữa của giảm phân I di chuyển lên bề mặt buồng trứng. Dưới tác động của FSH và LH, nang trứng phình to nhanh chóng. Giảm phân I kết thúc, noãn bào II tiến triển đến kỳ giữa và ngừng lại lần thứ 2. Sau giảm phân I cực cầu được đẩy ra ngoài, nang trứng nhô lên bề mặt buồng trứng, đỉnh nhô gọi là điểm vỡ. Giữa chu kỳ kinh nguyệt, nồng độ LH tăng vọt kích thích sự rụng trứng. Trong vòng vài phút sau khi nồng độ LH đạt đỉnh điểm, nguồn máu cung cấp cho vỏ ngoài nang trứng và buồng trứng tăng, làm cho các protein huyết tương rò rỉ qua các mao mạch máu gây phù mô đệm. Sự phù nề cùng với tác động của các chất prostaglandin, histamine và vasopressin dẫn đến chuỗi phản ứng tạo enzym collagenase. Cùng lúc các tế bào hạt chế tiết 17 acid hyaluronic làm lỏng lẻo lớp hạt bào. Phân giải collagen, thiếu máu và chết một số nang bào làm nang trứng suy yếu, áp suất dịch nang trứng tăng lên (15-20mmHg) cùng sự co thắt của các tế bào dạng cơ trơn làm vỡ nang trứng tại thời điểm 28-36 giờ sau khi LH tăng vọt. Sự rụng trứng tống xuất cả dịch nang trứng và noãn bào ra khỏi buồng trứng vào khoang bụng. Khối mô tống xuất không chỉ có noãn bào mà còn có màng trong suốt, vòng tia (2-4 tế bào nang quanh noãn) và chất nền dễ dính bao quanh gò noãn. Bình thường chỉ có 1 nang trứng rụng, nếu có trên 2 nang trứng rụng sẽ tạo điều kiện sinh đa thai khác trứng. Một số người nữ có cơn đau bụng khi rụng trứng gọi là cơn đau “giữa kỳ kinh” hay có xuất huyết lượng ít do nang trứng vỡ. Một dấu hiệu nữa của sự rụng trứng là tăng thân nhiệt, thường để tránh giao hợp vào các ngày có rụng trứng. Ngay trước thời điểm trứng rụng, vòi tử cung tăng số lượng tế bào biểu mô trụ có lông chuyển, tăng hoạt động cơ trơn, mạc treo buồng trứng dài ra do tác động của hormon. Khi rụng trứng các tua vòi áp sát và quét qua bề mặt buồng trứng. Hiện tượng này cùng với sự hình thành các tế bào trụ có lông chuyển giúp bắt trứng dễ dàng. Nang trứng đang phát tiển Vòi tử cung Loa vòi Nang trứng rụng Đám tế bào quanh noãn Tua vòi Nguyên phân lần 2 ở trứng đã rụng Hình 12. Loa vòi bắt trứng rụng 18 Khi vào vòi tử cung, nang trứng rụng được di chuyển về phía tử cung nhờ: sự co thắt của cơ trơn thành vòi, các tế bào trụ có lông chuyển, dịch tiết ở vòi tử cung cùng sự cuốngg theo dòng dịch từ ổ bụng do loa vòi hấp thu vào. Nang trứng di chuyển trong vòi tử cung 3-4 ngày, không phụ thuộc thụ tinh hay không thụ tinh và nó có 2 giai đoạn: (1) giai đoạn di chuyển chậm ở bóng vòi (khoảng 72 giờ) và (2) giai đoạn di chuyển nhanh ở eo vòi (khoảng 8 giờ); sau khi qua eo vòi, nang trứng rụng đi vào lòng tử cung. Chưa rõ cơ chế yếu tố phù nề niêm mạc và giảm co thắt cơ trơn kìm giữ nang trứng rụng chậm đi vào eo vòi nhưng khi có progesterone thì đoạn nối eo vòi giãn ra để nang trứng rụng đi qua. Khoảng 80 giờ sau khi rụng trứng, nang trứng rụng (hoặc phôi) di chuyển tới vòi tử cung. Nếu không có thụ tinh, nang trứng sẽ thoái triển và được thực bào. 2.2. Sự di chuyển của tinh trùng: Khi phóng tinh, tinh trùng di chuyển nhanh qua ống phóng tinh, hòa vào dịch tiết của túi tinh và tuyến tiền liệt. Dịch tiết tuyến tiền liệt có nhiều acid citric, acid phosphatase, các ion kẽm, magnesium, prostaglandin và có nhiều fructose (nguồn năng lượng chính cho tinh trùng). Mỗi lần phóng tinh có khoảng 2-6ml tinh dịch cùng với 40-250 triệu tinh trùng nhưng chỉ có khoảng 25 triệu tinh trùng có khả năng thụ tinh. Sau phóng tinh, tinh trùng tụ lại đoạn trên của âm đạo. Trong tinh dịch có hệ đệm để bảo vệ tinh trùng không bị tác động bởi acid âm đạo (pH=4.3). Ở người tác dụng đệm chỉ kéo dài khoảng vài phút đủ cho tinh trùng có thể đi vào cổ tử cung. Chỉ khoảng 1% tinh trùng sau phóng tinh đi vào cổ tử cung. Thông thường sự di chuyển của tinh trùng từ cổ tử cung đến vòi tử cung chủ yếu do sự vận động của chính bản thân nó và có thể có sự hỗ trợ của dịch được tạo ra ở tử cung và vòi tử cung. Cuộc hành trình của tinh trùng từ cổ tử 19 cung đến vòi tử cung tối thiểu mất 2-7 giờ. Sau khi đến đoạn eo của vòi thì tinh trùng di chuyển chậm lại hoặc tạm thời không di chuyển. Đến khi rụng trứng, tinh trùng bắt đầu di chuyển tiếp tục đến đoạn bóng nơi mà thụ tinh sẽ xảy ra, có thể có những chất hấp dẫn từ trứng do các nang bào tiết ra (hiện tượng hóa hướng động). 2.3. Sự thụ tinh: Khi gặp trứng, tinh trùng cũng không thể thụ tinh ngay lập tức mà còn phải hoạt hóa (capacitation) và phản ứng cực đầu (acrosome reation). Hoạt hóa là dựa vào điều kiện của đường sinh dục nữ, giai đoạn này tối thiểu khoảng 7 giờ. Trong số nhiều yếu tố dẫn đến hoạt hóa thì yếu tố dịch tiết trong đường sinh dục nữ (của vòi tử cung) là quan trọng, nó giúp cho tinh trùng tách bỏ lớp áo khoác glycoprotein và những protein của tinh dịch bám ở cực đầu tinh trùng. Chỉ có những tinh trùng đã được hoạt hóa mới có thể vượt qua những tế bào ở vành tia và tiếp tục phản ứng cực đầu. Phản ứng cực đầu xảy ra sau khi tinh trùng gắn kết với màng trong suốt tại những receptor trên mặt ngoài màng trong suốt. Đỉnh điểm của phản ứng là phóng thích enzym ở cực đầu cần cho sự phá vỡ màng trong suốt, chúng bao gồm acrosin và chất giống như trypsin. Nhìn chung quá trình thụ tinh diễn ra gồm 3 giai đoạn: + Giai đoạn 1: Sự xâm nhập của tinh trùng qua vành tia. Có khoảng 300 đến 500 tinh trùng đến gặp trứng và tham gia vào thụ tinh nhưng cuối cùng chỉ có 1 tinh trùng thụ tinh với trứng. Nói cách khác sự thụ tinh là tinh trùng vượt qua những rào cản bảo vệ noãn. + Giai đoạn 2: Sự xâm nhập của tinh trùng qua màng trong suốt. Màng trong suốt là 1 lớp vỏ bao quanh trứng dày 13µm, chủ yếu gồm 3 glycoprotein ZP1, ZP2 và ZP3. Trong đó protein ZP3 có vai trò như là thụ thể gắn tinh trùng. Sau khi giải phóng enzym, nhờ hoạt động của đuôi tinh trùng tạo lực đẩy đầu tinh trùng cùng lõi của đuôi vào khoảng quanh noãn hoàng (khoảng trống giữa màng bào tương noãn bào và màng 20 trong suốt), bỏ lại màng bào tương của nó bên ngoài màng trong suốt. Tiếp sau đó tinh trùng phải vượt qua khoảng quanh noãn hoàng để đến tiếp xúc với noãn. Tế bào vành tia Pha 2 Pha 1 Thể cực phân chia Cực đầu Phá màng cực đầu Nhân tinh Giảm phân 2 trùng Màng bào tương Tinh trùng hòa màng Pha 3 Hình 13. Sự xâm nhập của tinh trùng vào trứng + Giai đoạn 3: Sự hòa hợp noãn bào và tinh trùng (sự hòa hợp của 2 tiền nhân) Ở trong khoảng quanh noãn bào, màng nhân tinh trùng tăng tính thấm, phình to và các yếu tố ở bào tương noãn bào tác động các thành phần trong nhân tinh trùng làm cho các nối disulfide ở các protamin bị khử, các protamin nhanh chóng tách rời và nhiễm sắc chất tinh trùng duỗi ra (lúc này gọi là tiền nhân nam) và tiến gần đến nhân noãn bào đã hoàn thành giảm phân II, nhiễm sắc thể cũng đang duỗi xoắn (tiền nhân nữ). Ban đầu 2 tiền nhân được liên kết với nhau bởi những phân tử kết dính dạng receptor và chất gắn, đuôi tinh trùng đứt ra và tiêu biến. Tiếp đến là màng của 2 tiền nhân hòa hợp với nhau tạo nhân của hợp tử chứa bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội 2n. 21 Hình 14. A. Sự kết dính 2 tiền nhân; B. Giai đoạn 2 phôi bào. Ngay khi tinh trùng đã vào noãn (qua được màng trong suốt), trứng đáp ứng qua 3 cơ chế: (1) Phản ứng vỏ và màng trong suốt: phóng thích các hạt vỏ noãn bào chứa enzym ly giải. Màng của noãn bào ngăn chặn tinh trùng khác xâm nhập, màng trong suốt thay đổi cấu trúc và cấu tạo ngăn chặn tinh trùng khác gắn kết và xâm nhập. (2) Bắt đầu lại sự giảm phân 2 của trứng: trứng hoàn thành giảm phân 2 ngay sau khi tinh trùng xâm nhập vào và phóng thích 1 cực cầu nữa và tiền nhân nữ. (3) Sự hoạt hóa của trứng: yếu tố hoạt hóa trứng có lẽ được mang vào bởi tinh trùng. Hoạt hóa sau khi hòa màng có thể được xem như là hoàn thiện tế bào và tạo những phân tử liên quan với việc phát triển phôi giai đoạn đầu. 22 Hình 15. Sơ đồ mô tả toàn bộ quá trình thụ tinh Câu hỏi lượng giá: 1. Nguyên nhân phổ biến nhất gây ra bất thường về số lượng nhiễm sắc thể là gì? Hãy cho ví dụ 1 hội chứng lâm sàng liên quan đến bất thường số lượng nhiễm sắc thể? 2. Hãy so sánh quá trình tạo giao tử ở nam và nữ? 23 BÀI 2 PHÂN CẮT PHÔI BÀO VÀ LÀM TỔ MỤC TIÊU Sau khi học xong bài này sinh viên phải 1. Mô tả được các các giai đoạn phân cắt phôi bào trước khi làm tổ 2. Mô tả được phôi làm tổ như thế nào. NỘI DUNG 1. SỰ PHÂN CẮT PHÔI SAU KHI THỤ TINH ĐẾN LÚC LÀM TỔ Hình 1. Sơ đồ quá trình phân cắt và di chuyển của phôi sau khi thụ tinh Khoảng 30 giờ sau khi thụ tinh, hợp tử đã hoàn thành lần phân chia thứ thất cho ra 2 phôi bào có kích thước không đều, phôi bào lớn hơn sẽ phân chia sớm hơn phôi bào kia 1 chút. Vì thế có giai đoạn 3 phôi bào. Tiếp theo là giai đoạn 4, 8, 9, 12 phôi bào. Khoảng 3-4 ngày sau thụ tinh phôi ở giai đoạn 12-16 tế bào (phôi dâu), với phần trung tâm gồm những 24 phôi bào lớn và ở ngoại vi là 1 lớp phôi bào nhỏ. Phôi bào lớn sẽ phát triển thành phần chính của phôi (sẽ phát triển thành thai sau này) và một số bộ phận phụ của phôi như màng ối, túi noãn hoàng, niệu nang. Còn phôi bào nhỏ sẽ tạo lá nuôi để góp phần tạo ra bánh nhau và màng ối. Sự phân chia của phôi xảy ra đồng thời với quá trình di chuyển phôi vào trong lòng tử cung. Lúc này, phôi được nôi dưỡng chủ yếu bằng thẩm thấu các chất dinh dưỡng trong dịch tiết của vòi tử cung. Vành tia dần bị thoái hóa. Màng trong suốt thì cũng sẽ mất đi trong giai đoạn phôi nang. Hình 2. Phôi ở giai đoạn hai, bốn tế bào, phôi dâu, phôi nang 25 Hình 2. Các phôi bào của chuột dưới kính hiển vi diện tử. A. không nén, B. các tế bào nén lại. Nội mạc tử cung Lớp đệm Nguyên bào phôi Lá nuôi hợp bào Khoang phôi nang Nguyên bào phôi Lá nuôi Hình 3. Phôi nang (B) và sự bám của phôi nang vào niêm mạc tử cung (C) Khi phôi dâu vào trong buồng tử cung, dịch bắt đầu ngấm qua màng trong suốt qua khe gian bào tạo nên 1 cái khoang nằm chen giữa lớp phôi bào lớn và phôi bào nhỏ, mục đích để mang chất dinh dưỡng vào nuôi các tế bào bên trong. Giai đoạn này phôi được gọi là phôi nang. Ở phôi nang, bao ngoài là lớp nguyên bào nuôi (trophoblast), ở trong phía cực phôi gồm 26 1 đám tế bào gốc hay nguyên bào phôi (embryoblast) sẽ phát triển nên cơ thể sau này. Có hai phôi nang người được lấy ta từ tử cung được mô tả lần đầu tiên. Một phôi nang cấu tạo bởi 58 tế bào khoảng 4 ngày tuổi ( Hertig AT, Rock J. và Adam EC, 1954). Phôi nang thứ 2 cấu tạo bởi 107 tế bào khoảng 4,5 ngày tuổi. Phôi này đã có 1 nút phôi cấu tạo bởi 8 phôi bào lớn, 99 phôi bào nhỏ trong đó có 30 phôi bào nhỏ phủ mặt ngoài nút phôi và 69 phôi bào nhỏ tạo nên khoang phôi nang (Hertig, Adams, Mulligan, 1954; Hertig, Rock, Adams, 1956). 2. DIỄN BIẾN QUÁ TRÌNH LÀM TỔ CỦA PHÔI Phôi bắt đầu làm tổ ở giai đoạn phôi nang khoảng ngày thứ sáu sau khi thụ tinh, tương ứng với ngày thứ 21 của chu kỳ kinh 28 ngày (niêm mạc tử cung ở giai đoạn chế tiết). Phôi nang bám vào niêm mạc tử cung ở cực phôi, xuyên qua lớp niêm mạc vào lớp đệm, dần dần toàn bộ phôi vùi trong niêm mạc tử cung. Hốc lá nuôi Các mạch máu dãn ra Lá nuôi hợp bào Lá nuôi tế bào Khoang ối Thượng bì Hạ bì Màng túi noãn hoàng Túi noãn hoàng nguyên thủy nguyên thủy Nút đông fibrin Hình 4. Sự làm tổ của phôi ở ngày thứ 9 sau thụ tinh 27 Bình thường trứng làm tổ ở thành sau hay thành trước tử cung, nhưng trứng có thể làm tổ ở những vị trí khác đã được ghi nhận: vòi tử cung, cổ tử cung, trên buồng trứng hay trong ổ bụng ... Ruột Thân tử Mạc treo ruột cung Vòi tử cung Loa vòi Nội mạc đoạn eo tử Tua vòi cung Hình 5. Các vị trí làm tổ bất thường có thể xảy ra Hình 6. Sự làm tổ của phôi ở túi cùng sau (trong ổ bụng) 28 Câu hỏi lượng giá: 1. Phôi phân chia như thế nào trên đường di chuyển từ vị trí thụ tinh vào buồng tử cung? 2. Phôi làm tổ như thế nào? Hãy nêu một số nguyên nhân gây thai ngoài tử cung trên lâm sàng (thường gặp là thai ở vòi tử cung)? 29 BÀI 3 SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÁC LÁ PHÔI MỤC TIÊU: Sau khi học xong bài này sinh viên phải: 1. Mô tả được sự phát triển của phôi ở giai đoạn 2 lá 2. Mô tả được sự phát triển của phôi ở giai đoạn 3 lá NỘI DUNG: Phôi không ngừng biến đổi trong quá trình làm tổ. Hai cấu trúc ở phôi nang là lá nuôi và nguyên bào phôi sẽ tạo ra tất cả các loại mô qua các giai đoạn. Tuy nhiên các phôi thụ tinh cùng lúc không nhất thiết phát triển giống nhau trong cùng thời điểm. Giữa chúng có 1 tỉ lệ khác biệt về sự phát triển, thường thì thai càng nhỏ thì sự khác biệt càng nhỏ. Hình thái ứng với tuổi thai chỉ là 1 sự tương đối. 1. SỰ TẠO RA ĐĨA PHÔI HAI LÁ Nội mạc tử cung Mạch máu Tuyến tử cung Lá nuôi hợp bào Biểu mô bề mặt Lá nuôi tế bào Màng ối nguyên Thượng thủy bì Hạ bì Khoang ối Hình 1. Hình ảnh phôi người 7,5 ngày 30 Khi phôi làm tổ vào nội mạc tử cung ở đầu tuần lễ thứ 2. Các nguyên bào phôi có đặc điểm tế bào biểu mô, sắp xếp hình tấm được gọi là lá phôi, gồm một lớp mỏng các tế bào ở phía bụng của mầm phôi. Lớp tế bào này được gọi là thượng bì phôi (epiblast) ở mặt lưng và lớp ở dưới là hạ bì phôi (hypoblast) ở mặt bụng. Các tế bào thượng bì phôi sẽ tạo ra cơ thể và 1 số mô khác ngoài phôi. Hạ bì phôi sẽ tạo biểu mô lót thành túi noãn hoàng. Sau khi hình thành thượng bì phôi và hạ bì phôi có dạng tấm rõ ràng, mầm phôi được gọi là đĩa phôi 2 lá. Ngày thứ 8, phôi nang đã lọt 1 phần vào nội mạc tử cung. Ở cực phôi, lá nuôi biệt hóa thành 2 lớp: lớp tiếp xúc với nội mạc tử cung (ở phía ngoài của phôi) gọi là lá nuôi hợp bào (syncytiotrophoblast), còn lá trong gọi là lá nuôi tế bào (cytotrophoblast). Lá nuôi hợp bào sẽ phát triển mạnh tiến sâu vào lớp đệm của nội mạc tử cung và bao lấy xung quanh phôi khi phôi đã vùi hoàn toàn vào trong nội mạc tử cung. Giữa hai lá phôi sẽ xuất hiện 1 khoang nhỏ rồi lớn dần lên thành khoang ối. Màng ối xuất nguồn từ lớp tế bào nuôi ở bên trên khoang ối. Vì vậy có thể nói màng ối có chung nguồn gốc với ngoại bì. Ở phía dưới hạ bì phôi cũng hình thành 1 cái khoang đó là túi noãn hoàng nguyên phát. Khoảng ngày thứ 9, các tế bào từ hạ bì phôi tỏa ra lót mặt trong lá nuôi tế bào tạo thành màng trong của túi noãn hoàng nguyên phát. Đến ngày thứ 10 sau thụ tinh thì đĩa phôi 2 lá hình thành xong gồm thượng bì phôi và hạ bì phôi, nằm giữa túi noãn hoàng nguyên phát và túi ối. Từ ngày thứ 12, các tế bào trung bì ngoài phôi xuất hiện nằm xen giữa lớp tế bào nuôi và lớp màng trong túi noãn hoàng nguyên phát và bắt đầu lan rộng ra để chen vào giữa lá nuôi và màng ối. Tiếp đến trong lớp trung bì ngoài phôi đó xuất hiện những hốc lớn rồi hợp lại với nhau thành một khoang duy nhất gọi là khoang ngoài phôi bao quanh túi noãn hoàng 31 nguyên phát đang thoái hóa và màng ối. Lúc này túi noãn hoàng thứ phát cũng được hình thành. Trải qua 13 ngày phát triển, vị trí mà phôi đã chui vào ở nội mạc tử cũng đã liền lại. Tuy nhiên tại thời điểm này vẫn có thể có hiện tượng chảy máu ra ngoài giống máu kinh là do các dòng máu của mẹ đổ vào các hốc của lá nuôi hợp bào có thể rò rỉ ra ngoài. Bởi vì máu chảy ra vào lúc này cũng gần với thời điểm chu kỳ kinh bình thường nên làm cho những người phụ nữ đã mang thai có thể lầm với kỳ hành kinh, điều này dẫn tới việc tính tuổi thai sẽ không chính xác. Hình 2. Xuất hiện trung bì ngoài phôi 32 Hình 3. Phôi 13 ngày 2. SỰ PHÁT TRIỂN PHÔI TRONG TUẦN THỨ BA – GIAI ĐOẠN PHÔI VỊ Giai đoạn phôi vị là giai đoạn quan trọng trong quá trình phát triển phôi. Trong giai đoạn này xảy ra mọi sự vận chuyển tế bào sinh ra từ các lá phôi (mầm cơ quan) về những vị trí nhất định để phát triển thành các cơ quan sau này. 2.1. Sự tạo ra trung bì hình thành phôi 3 lá Sự kiện chính xảy ở đầu tuần thứ 3 của quá trình phát triển phôi là sự xuất hiện đường nguyên thủy (primitive streak) ở mặt ngoại bì hướng vào khoang ối (mặt lưng của phôi). Đến ngày thứ 15-16 nó được mô tả là 1 cái rãnh hẹp, dài, ở phía đuôi phôi, hai gờ rảnh hơi nhô do sự tăng sinh tế bào. Ở đầu trước của rãnh có 1 chỗ lõm, được bao quanh bởi một cái gờ hình vành khuyên, mở thông ra phía sau tạo thành nút nguyên thủy (nút Hensen). Đường nguyên thủy và nút Hensen là nơi tế bào chưa biệt hóa được phát sinh và di cư để tạo ra cả ba lá phôi. 33 Hình 4. Sơ đồ đĩa phôi đầu tuần thứ 13 Hình 5. Sơ đồ di cư của tế bào sinh ra từ đường nguyên thủy 34 Màng họng miệng Màng ối cắt ngang Tế bào trước dây sống Nút nguyên thủy Đường nguyên thủy Màng nhớp Nút ngyên thủy Đường nguyên thủy Thượng bì Màng ối Túi noãn hoàng Hạ bì Các tế bào trung mô đang di chuyển Hình 6. Sơ đồ di chuyển của các tế bào được sinh ra từ đường nguyên thủy Trên thiết đồ cắt ngang phôi qua đoạn giữa đường nguyên thủy, ở 2 bên bờ rãnh, các tế bào trương lên, tăng sinh, các tế bào mới sinh đi xuống phía dưới, chen vào giữa thượng bì và hạ bì phôi, rồi lan sang 2 bên và về phía đầu phôi, tới bờ đĩa phôi để tiếp giáp với trung bì ngoài phôi phủ màng ối và túi noãn hoàng. Các tế bào thượng bì phôi đi vào đường nguyên thủy, phân chia, thay đổi hình dạng rồi rời đường nguyên thủy tạo các lớp tế bào bên dưới thượng bì phôi. Hạ bì phôi cũng thay đổi chỗ của các tế bào cùng với các tế bào được sinh ra từ đường nguyên thủy hình thành nội bì (endoderm). Phần tế bào được sinh ra đang lan dần về các phía nằm giữa lớp thượng bì và nội 35 bì mới tạo được gọi là trung bì (mesoderm). Những tế bào còn lại ở thượng bì phôi thêm vào những tế bào đến từ đường nguyên thủy sẽ phát triển thành ngoại bì (ectoderm). Về phía đầu phôi, trung bì lan ra 2 bên tấm trước dây sống, rồi vòng qua phía trước sát nhập với nhau ở đường giữa, tạo thành diện tim, còn gọi là diện mạch, nơi tim và mạch máu lớn đầu tiên được tạo ra. Vì không có trung bì chen vào giữa, nên nội bì tấm trước dây sống dán chặt vào ngoại bì trên đó tạo thành 1 màng có 2 lá phôi gọi là màng họng (buccopharyngeal membrane). Ở phía đuôi phôi ngay đầu sau của đường nguyên thủy, cũng có 1 vùng trung bì không lan tới, ở đó nội bì và ngoại bì cũng dán chặt vào nhau gọi là màng nhớp (cloacal membrane). 2.2. Sự tạo ra dây sống (notochord) Dây sống là cột tế bào nằm dọc theo trục cơ thể của phôi, có vai trò chống đỡ phôi và tham gia biệt hóa các tế bào thành một số mô và cơ quan như: ngoại bì thần kinh, tấm sàng ở hệ thần kinh trung ương, các đốt xơ và nụ tụy sau. 36 Hố nguyên thủy và rảnh thần kinh Cuốn phôi Màng ối Thành Niệu nang Dây sống túi noãn Màng nhớp hoàng Màng họng Đĩa dây sống Ngoại bì Lớp trung mô ở trong phôi Trung bì ở ngoài phôi Dây sống Ngoại bì Hình 7. Minh họa sự hình thành dây sống, được tạo bởi những tiền dây sống di cư xuyên qua đường nguyên thủy dính vào nội bì tạo đĩa dây sống và cuối cùng tách ra từ nội bì để hình thành dây sống. A. Sơ đồ cắt dọc phôi khoảng 17 ngày, vùng đầu của dây sống đã được hình thành, trong khi đó những tế bào ở vùng đuôi còn dính vào nội bì. B. Sơ đồ cắt ngang qua vùng đĩa dây sống ngay khi đĩa sống tách ra từ nội bì để tạo dây sống hoàn chỉnh. C. Minh họa dây sống hoàn chỉnh. 37 2.3. Sự lớn lên của phôi Hình 8. Sự khép mình của phôi, hình thành túi ối 38 Màng Túi noãn ối hoàng Đường Nút nguyên nguyên Đường nguyên thủy thủy thủy A Hinh 9. Đĩa phôi khoảng 16 ngày (A), 18 ngày (B) Lông nhau Khoang ối Màng ối Mạch máu Tim Niệu nang Khoang ngoài tim Cuốn phôi Túi noãn hoàng Màng đệm Hốc máuHình 16 . Sơ đồ mạch máu nuôi phôiMạch khoảng máu 19 ngày Hình 10. Sơ đồ mạch máu phôi 39 Sơ đồ biệt hóa tạo cơ quan từ 3 lá phôi 40 Câu hỏi lượng giá: 1. Đĩa phôi 2 lá bao gồm những gì? Nó được hình thành từ đâu? 2. Đĩa phôi 3 lá được tạo ra từ đâu? Nó có vai trò như thế nào trong thời kỳ phôi thai? 3. Anh (chị) hãy vẽ sơ đồ biệt hóa tạo cơ quan từ 3 lá phôi? 41 BÀI 4 CÁC PHẦN PHỤ CỦA THAI MỤC TIÊU BÀI HỌC Sau khi học xong bài này sinh viên phải: 1. Mô tả được cấu trúc đại thể của bánh nhau. 2. Trình bày được sự tạo nhau. 3. Kể được các chức năng của nhau. 4. Nêu được bản chất và sự hình thành của các màng thai: màng rụng, màng đệm, màng ối, màng nhau. 5. Trình bày được tuần hoàn dịch ối. NỘI DUNG Khi thai phát triển đòi hỏi nhu cầu dinh dưỡng ngày càng tăng thì bánh nhau cũng sẽ thay đổi để đáp ứng đủ nhu cầu đó. Trước tiên là tăng diện tích tiếp xúc bề mặt nhau và tử cung. Kế đó, các màng thai cũng thay đổi khi tăng sản xuất nước ối. 1. THAY ĐỔI Ở NGUYÊN BÀO NUÔI (TROPHOBLAST) Bắt đầu tháng thứ 2, nguyên bào nuôi hình thành nhiều lông nhau (villi) cấp 2 và cấp 3 tỏa ra xung quanh (hình 4.1). Lông nhau bám (stem villi) kéo dài từ trung mô của đĩa đệm đến lớp màng rụng đáy (cytotrophoblast shell). Bề mặt của lông nhau được cấu thành bởi lớp lá nuôi hợp bào tựa lên lớp lá nuôi tế bào rồi đến mô liên kết lõi gai nhau của trung mô mạch máu (hình 4.2. C). Sự phát triển hệ thống mao mạch trong lõi của lông nhau bám diễn ra nhanh chóng rồi thông với mao mạch của đĩa đệm và cuống phôi (connecting stalk), tăng mạch máu ngoài phôi. 42 Động mạch xoắn Lông nhau Lớp lá nuôi tế bào ngoài Hồ máu Đĩa đệm Khoang đệm Màng rụng bao Hình 4.1. Phôi người tại thời điểm bắt đầu tháng thứ 2 của sự phát triển. Tại cực phôi, lông nhau phát triển nhanh về số lượng và hình dạng, cực đối phôi thì phát triển chậm hơn. Máu của mẹ được phân phối vào bánh nhau bởi các động mạch xoắn trong tử cung, các động mạch này đổ máu trực tiếp vào hồ máu được lót bên trong bởi lớp lá nuôi hợp bào (hình 4.1 và 4.2). Những tế bào này, xuất phát từ đầu tận của lông nhau bám, xâm nhập vào đầu tận của động mạch xoắn, nơi mà chúng thay thế những tế bào nội mô trong lòng mạch máu của mẹ, tạo nên những mạch ghép có cả những tế bào của mẹ và con. Để làm được điều này, nguyên bào nuôi di chuyển qua biểu mô để chuyển thành nội mô. Sự xâm nhập của nguyên bào nuôi vào trong động mạch xoắn đã làm chuyển dạng những mạch máu này từ đường kính nhỏ có sức đề kháng 43 cao thành đường kính lớn và có sức đề kháng thấp làm tăng lưu lượng máu đổ vào các khoảng trống quanh lông nhau (hình 4.1 và 4.2). Lớp tế bào lá nuôi Màng rụng ĐM xoắn Hồ máu Mạch máu Lá nuôi tế bào Trung bì ngoài phôi Hợp bào Đĩa đệm nuôi Mạch máu lông nhau Có 4 lớp: Có 2 lớp: - Hợp bào nuôi - Hợp bào nuôi - Tế bào nuôi - Nội mô - MLK lõi - Nội mô Hình 4.2. Cấu trúc của lông nhau qua các giai đoạn phát triển khác nhau. A. Trong suốt tuần thứ 4. Trung bì ngoài phôi thâm nhập vào lông nhau bám trực tiếp vào màng rụng đáy. B. Trong suốt tháng thứ 4, nhiều lông nhau nhỏ, thành của mao mạch tiếp xúc trực tiếp với lớp lá nuôi hợp bào. C,D. chỉ sự lớn lên của các lông nhau. Trong suốt những tháng tiếp theo, các lông nhau ngày càng phát triển chia nhánh nhiều hơn tạo ra nhiều lông nhau tự do tủa vào trong hồ máu. Ban đầu, lông nhau tự do mới được hình thành có cấu tạo đơn giản (hình 4.2. C), nhưng bắt đầu tháng thứ 4, nguyên bào nuôi và một vài tế bào mô liên kết thoái hóa. Thành hợp bào nuôi và nội mô của mạch máu là lớp ngăn cách chủ yếu giữa tuần hoàn mẹ và con (hình 4.2. B,D). Dần dần lớp hợp bào nuôi rất mỏng và có những phần chứa một vài nhân lớn vỡ ra rơi 44 vào trong hồ máu quanh các lông nhau. Những mảnh vụn này, được biết như nút hợp bào, có thể đi vào vòng tuần hoàn mẹ và thường thoái hóa, không gây ra bất kỳ ảnh hưởng gì cho mẹ. Liên hệ lâm sàng Tiền sản giật là 1 bệnh được đặc trưng bởi tăng huyết áp thai kỳ, có protein niệu và phù. Nó có thể bắt đầu tại bất kỳ thời điểm nào khi thai từ 20 tuần và gây ra hậu quả thai chậm phát triển, thai chết hoặc tử vong ở sản phụ. Bệnh biểu hiện là những rối loạn thuộc về lá nuôi liên quan đến việc biệt hóa sai hoặc không hoàn toàn của tế bào lá nuôi, nhiều tế bào không đi vào nội mô của động mạch xoắn để chuyển dạng biểu mô

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_phoi_thai_hoc_dai_cuong.pdf
Tài liệu liên quan