Giáo trình Phương pháp và thiết bị đo công suất động cơ đốt trong

Kết nối các phụ kiện:

1. “SERVO”: đường nối “servo” này cấp nguồn cho bộ tăng

tải tự động điện tử. Nó có một đầu nối 6 chân được kết nối vào

lổ ăn khớp trên bộ phận tăng tải này. Một bộ dây nối thẳng là

phù hợp cho đường nối này nếu bạn tách biệt giá khung bảng

điều khiển. Van tải tự động này chỉ được điều khiển bởi bảng

một (Board #1) của DYNOmite. Một đường nối giống nhau là

có thể dùng được tại “Board #2” cho việc vận hành van tiết lưu

điện tử.

2. “THEMOCOUPLE ##”: mỗi đường nối nhiệt ngẫu cung

cấp một một nguồn nhiệt độ khí xả của bộ EGT của

DYNOmite bất kì. Khí xả của động cơ phải được làm dịu để

đưa vào ống 1/8” hay 3/16” đai nẹp để lắp đặt những nhiệt

ngẫu loại K.

Những giắc nối màu vàng phân cực (trên bộ giây nối) chốt vào

trong nhiệt ngẫu (được quấn thành cuộn dài để che chắn nhiệt

bên ngoài). Nhiệt ngẫu phát ra tín hiệu điện áp rất thấp và gia

tăng tỉ lệ với nhiệt độ. Nhiệt ngẫu có vòng đệm chốt chắn lửa

sử dụng cho động cơ làm mát bằng không khí.

Không thay thế loại cặp nhiệt ngẫu khác, điện áp và nhiệt độ

đặc trưng sẽ không phù hợp chương trình của DYNOmite.

Tránh chạy đường nối nhiệt ngẫu song song những đường

dây của bộ phận đánh

lửa, khi đó nó có thể gây ra nhiễu năng lượng điện từ vào nhiệt

ngẫu (chúng sẽ

trình bày ra những số đo rất cao).

3. “E TEMP”:Nối đường nối “E TEMP” này tới một điện

trở nhiệt chuẩn xác cho việc làm mát động cơ, dầu hay nhiệt

độ không khí lên tới 255 độ Fahrenhiet. Nó đơn giản bắt dính

vào Bosch chuẩn loại máy điện báo nhiệt độ.

Không thay thế những điện trở nhiệt không phải của

DYNOmite. Nhiều điện trở

nhiệt kiểu bosh là có thể sử dụng những vỏ bọc giống nhau

nhưng nhiệt độ cấu thành bộ phận này sẽ không phù hợp với

chương trình DYNOmite. Tránh chạy đường nối nhiệt điện trở

song song với những đường dây của bộ đánh lửa, khi đó nó có

thể gây ra nhiễu năng lượng điện từ vào trong bộ dây này. Điều

đó có thể gây nhiễu với những nguồn dữ liệu thu nhận được.

4. “FLOW SENSOR”: đường nối “Flow sensor” cung cấp

sự tiêu thụ nhiên liệu riêng phanh cho việc định lượng khác

nhau những tuabin lưu lượng nhiên liệu DYNOmite. Động cơ,

bệ kiểm tra, cảm biến lắp vào đầu tín hiệu của tuabin lưu lượng

nhiên liệu (3 dây kết nối) kết nối phù hợp vào bộ dây đa năng

của DYNOmite. Đầu tiên bộ chuyển đổi lưu lượng nhiên liệu

đến “Board #1” DYNOmite. Một đường nối y hệt là có thể sử

dụng trong “Board #2” cho số đo trên một giây của bộ chuyển

đổi lưu lượng.

Nó là có thể vận hành hai bộ chuyển đổi trên cùng một bản

đơn DYNOmite.

pdf191 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 445 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Phương pháp và thiết bị đo công suất động cơ đốt trong, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g o trên vỏ của cuộn dây. Cài đặt độ sâu của bộ kiểm soát khoảng ¼”. Nếu bộ kiểm soát là cài đặt quá sâu nó sẽ gõ vào bộ chuyển đổi trong thời gian vận hành. Nếu nó là quá xa số đo RPM sẽ không đáng tin cậy. 8. Giao diện bộ chuyển đổi có bộ nối 4 chân phải được kết nối tới máy tính DYNOmite. Tương tự bất kì bộ trích lọc MPH trục dẫn động phải được chốt vào đường nối “Jack-Shaft” 5 chân của DYNOmite. Một cáp nối ngắn cho cung cấp năng lượng vào máy tính xách tay DYNOmite từ nguồn cấp 12V của bản mạch 2.3.13 Nối nguồn bản điều khiển (Powering the console): Bản điều khiển điện tử thu nhận dữ liệu của DYNOmite có thể được cung cấp năng lượng bởi dòng xoay chiều 110V hay của một ắc qui 12V hoặt từ máy phát điện xoay chiều. Nếu có được hệ thống “PRO” DYNOmite, nó được nối dây sẵn cho hệ thống phụ tới bản điều khiển. Có thể trang bị bất kì DYNOmite với một bản điều khiển với cách nối dây đơn giản theo thói quen. Những công tắc và rơ le có thể dùng để tiến hành quá trình và kết hợp điều khiển Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 10 đặc trưng cho nhu cầu rõ ràng của bài kiểm tra. 1. Mắc dây tiếp đất của bộ thu nhận dữ liệu DYNOmite đến cọc âm của ắc qui động cơ. 2. Trong hệ thống phụ “PRO” được trang bị đường dẫn màu đỏ và màu đen của cỡ 12 của hệ thống phụ chạy từ khối tận cùng sau lưng của bệ. Những đường nối đó phải được nối đến ắc qui động cơ. Chúng sẽ được kẹp chặt thành bản mạch ắc qui. 3. Nếu có một bản điều khiển “PRO”. Lắp những bộ dây nối được cung cấp giữa dây màu đen của bản mạch và hộp dây nối hệ thống phụ của DYNOmite. Nếu bạn đang nối dây bản điều khiển DYNOmite (chúng không được trang bị với hệ Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 11 thống phụ) kết nối với đường nối đất (màu đen) 12V DC tới cọc âm của ắc qui động cơ. Chỉ trên bản điều khiền “PRO”, có một đường nối đỏ cỡ 14. Nó được nối đến ắc qui động cơ thông qua một công tắc phù hợp và đường dây cầu chì. 4. Những công tắc cực đơn (không dây) được cung cấp trong tất cả bản điều khiển DYNOmite. Chúng có thể được mắc cho việc điều khiển thủ công nguồn năng lượng chính, bộ phận đánh lửa, bộ phận khởi động và bơm nhiên liệu. 5. Nếu bạn đang vận hành một tải tự động điện hay van tiết lưu phụ, định vị những thiết bị nguồn. Hai đường dây nối màu đen và màu đỏ, một cầu chì 3A và nó được kết nối phù hợp với 2dây nguồn của bộ phụ. Bộ dây nguồn phải được kết nối tới ắc qui 12V của hệ thống. 6. Chốt bộ dây nguồn vào nguồn van tải tự động. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 12Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 13Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 1Chương 11: Sự thu nhận dữ liệu - Kết nối cơ bản (Data acquisition – Basic hook-up) 1. “Tiếp đất” đầu nối tiếp đất màu đen của bộ dây nối DYNOmite phải luôn được giữ chặt tại một nơi tiếp đất tốt như động cơ và ắc qui. Những khung cao su và những miếng đệm tại phần tiếp nối có thể ngăn động cơ hay bệ không tiếp đất. Chạy những cáp tiếp đất chuyên dụng đến động cơ, bệ máy, ắc qui.Những sai sót kéo theo có thể làm đường nối dữ liêụ bị nhiễu từ hay tổn hại mạch nguồn. Sử dụng những đầu nối, những cuộn dây nối thực hiện nối hay không nối vào máy tính. Những bộ dây nối, đầu nối này có thể tìm được từ nhà cung cấp. 2. “AC INPUT” lối vào dòng xoay chiều. Đường nối màu vàng lối vào dòng xoay chiều của DYNOmite bình thường nối vào mạch “sender” đồng hồ đo tốc độ của động cơ. Giống như đồng hồ nối cùng động cơ. Máy tính DYNOmite đếm những xung AC để xác định RPM . Trong hầu hết động cơ mạch này là đường dây nối chính (thấp áp) giữa cuộn dây bộ phận đánh lửa và bộ phân phối. Trên động cơ với cuộn dây trong bộ phân phối, một đường nối đồng hồ đo tốc độ riêng rẻ được cung cấp. Sau thời điểm đánh lửa thường có một thông tin ra từ đồng hồ Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 2đo tốc độ góc chuyên dụng trong bản mạch đánh lửa. DYNOmite là tương thích với nhiều nguồn đồng hồ đo tốc độ góc, và những phụ tùng là phù hợp với bất kì việc lắp đặt nào.Xem “Data acquisition – Engine specific tach tips” để biết thêm thông tin khai thác một tín hiệu từ những loại đồng hồ đo tốc độ khác nhau. DYNOmite thu nhận nguồn điện nạp tại đường “AC INPUT”này. Nếu điện áp mạch đồng hồ đo tốc độ góc quá cao, màn hình DYNOmite sẽ xuất hiện một lời cảnh báo vượt điện áp “Over- voltage”. Nhiều điện trở lắp đặt được bao gồm trong bộ phụ kiện nhằm để giảm điện áp này và/hay giảm tải của DYNOmite trên tín hiệu đánh lửa. Thông tin của máy đo tốc độ góc chuyên dụng phải được căn cứ vào tổng số xung tạo ra trên mỗi vòng quay là biến số biến thiên, lựa chọn một bộ trích lọc từ có thể được lắp đặt trên bộ hút thu. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 33. “SHUT OFF”- DYNOmite có một mạch hiệu chỉnh giới hạn RPM xây dựng bên trong. Mạch “Kill” này làm việc bởi việc chạy bộ dây nối “SHUT OFF” (trắng/ đen) tới tiếp đất. Nếu hệ thống đánh lửa được kiểm tra là hợp với phương pháp tiếp đất này, đường nối đen trắng có thể được kết nối trực tiếp hệ thống đánh lửa cung cấp dòng không quá 120V hay có thể phát ra dòng hơn 1A. Nếu không một công tắc rơ le ngắt DYNOmite có thể được sử dụng cho phép thực hiện chức năng bộ hạn chế vòng quay. Tham khảo sách hướng dẫn để mắc hệ thống dây dẫn vì những thông tin trên chỉ là tổng quát. 4. “TORQUE ARM” – Chân nối 4 chạc và đường nối từ cánh tay đòn lực được lắp đặt trên giá bộ hút thu của DYNOmite tới đường nối “TORQUE ARM” của bộ dây đa năng. Lắp chúng khớp lẫn nhau. Nếu bạn đang sử dụng một tia-S 0.5V hay cảm biến tải về momen xoắn bộ chuyển đổi. Nó không chốt vào trong sự kết nối cánh tay đòn lực này. Phải sạch, khô ráo và kết nối chặt để cung cấp những số đo momen xoắn phù hợp, giữ nó xa vùng trũng ướt. Khi cánh tay đòn lực không được lắp. DYNOmite sẽ tăng đột ngột tới số đo momen xoắn cao nhất của dữ liệu thu nhận được. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 42.3.15 Những đầu nối đồng hồ đo cho động cơ riêng biệt ( Engine Specific Tach Típ): Đây là những phương pháp để có một tín hiệu RPM ở hầu hết các động cơ. Nếu động cơ không có nguồn xung máy phát điện cho việc sử dụng thích hợp. Bộ chuyển đổi trích lọc từ và cảm ứng là có thể được sử dụng. 1. Những loại động cơ tự động (GM, Ford, Mopar). Sử dụng bộ hút thu có lắp bộ trích lọc từ RPM. 2. Chassic dyno testing (hầu hết động cơ). Sử dụng một bộ trích lọc cảm ứng có khoá kẹp (trên đường nối đánh lửa) trong sự liên kết với bộ trích lọc từ RPM được lắp trên bộ hút thu. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 53. Karts: cho những động cơ không làm việc với đường nối màu vàng “AC INPUT” của DYNOmite. Sử dụng bộ trích lọc từ RPM được lắp trên bộ hút thu. 4. Motorcycles: cho những động cơ không làm việc với đường nối màu vàng “AC INPUT” của DYNOmite. Sử dụng bộ hút thu có lắp bộ trích lọc từ RPM. 5. Polaris Snowmobiles and PWC’s: nối bện đường nối màu vàng “AC INPUT” vào đường nối màu vàng của xe trượt. Nối đường nối trắng/đen “SHUT OFF” của DYNOmite đến đường nối màu đen công tắc ngắt an toàn của động cơ. 6. Yamaha Snowmobiles and PWC’s: Nối đường nối màu vàng “AC INPUT” vào đầu nối màu vàng xe trượt. Nếu bạn có công tắc rơ le ngắt việc đánh lửa, kết nối đường nối màu đen trắng “SHUT OFF” của DYNOmite tới đường nối đen trắng của rơ le. Gắn những đường nối khác của rơ le theo hướng dẫn của nó. 7. Arctic Cat Snowmobiles and PWC’s: Nối bện đường nối màu vàng “AC INPUT” của DYNOmite đến đầu nối màu vàng của xe trượt. Nếu có công tắc ngắt rơle bộ phận đánh lửa. Kết nối đường nối đen trắng “SHUT OFF” của DYNOmite đến đường nối đen trắng của rơle. 8. Ski-doo Snowmobiles and PWC’s: Nối đường nối màu vàng “AC INPUT” của DYNOmite vào đầu nối vàng của xe trượt. Nối bện đầu nối trắng đen “SHUT OFF” của Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 6DYNOmite vào dây nối công tắc ngắt an toàn đen trắng của động cơ. 2.3.16 Kết nối các phụ kiện: 1. “SERVO”: đường nối “servo” này cấp nguồn cho bộ tăng tải tự động điện tử. Nó có một đầu nối 6 chân được kết nối vào lổ ăn khớp trên bộ phận tăng tải này. Một bộ dây nối thẳng là phù hợp cho đường nối này nếu bạn tách biệt giá khung bảng điều khiển. Van tải tự động này chỉ được điều khiển bởi bảng một (Board #1) của DYNOmite. Một đường nối giống nhau là có thể dùng được tại “Board #2” cho việc vận hành van tiết lưu điện tử. 2. “THEMOCOUPLE ##”: mỗi đường nối nhiệt ngẫu cung cấp một một nguồn nhiệt độ khí xả của bộ EGT của DYNOmite bất kì. Khí xả của động cơ phải được làm dịu để đưa vào ống 1/8” hay 3/16” đai nẹp để lắp đặt những nhiệt ngẫu loại K. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 50 Những giắc nối màu vàng phân cực (trên bộ giây nối) chốt vào trong nhiệt ngẫu (được quấn thành cuộn dài để che chắn nhiệt bên ngoài). Nhiệt ngẫu phát ra tín hiệu điện áp rất thấp và gia tăng tỉ lệ với nhiệt độ. Nhiệt ngẫu có vòng đệm chốt chắn lửa sử dụng cho động cơ làm mát bằng không khí. Không thay thế loại cặp nhiệt ngẫu khác, điện áp và nhiệt độ đặc trưng sẽ không phù hợp chương trình của DYNOmite. Tránh chạy đường nối nhiệt ngẫu song song những đường dây của bộ phận đánh lửa, khi đó nó có thể gây ra nhiễu năng lượng điện từ vào nhiệt ngẫu (chúng sẽ trình bày ra những số đo rất cao). 3. “E TEMP”:Nối đường nối “E TEMP” này tới một điện trở nhiệt chuẩn xác cho việc làm mát động cơ, dầu hay nhiệt độ không khí lên tới 255 độ Fahrenhiet. Nó đơn giản bắt dính vào Bosch chuẩn loại máy điện báo nhiệt độ. Không thay thế những điện trở nhiệt không phải của DYNOmite. Nhiều điện trở nhiệt kiểu bosh là có thể sử dụng những vỏ bọc giống nhau nhưng nhiệt độ cấu thành bộ phận này sẽ không phù hợp với chương trình DYNOmite. Tránh chạy đường nối nhiệt điện trở song song với những đường dây của bộ đánh lửa, khi đó nó có thể gây ra nhiễu năng lượng điện từ vào trong bộ dây này. Điều đó có thể gây nhiễu với những nguồn dữ liệu thu nhận được. 4. “FLOW SENSOR”: đường nối “Flow sensor” cung cấp sự tiêu thụ nhiên liệu riêng phanh cho việc định lượng khác Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 51 nhau những tuabin lưu lượng nhiên liệu DYNOmite. Động cơ, bệ kiểm tra, cảm biến lắp vào đầu tín hiệu của tuabin lưu lượng nhiên liệu (3 dây kết nối) kết nối phù hợp vào bộ dây đa năng của DYNOmite. Đầu tiên bộ chuyển đổi lưu lượng nhiên liệu đến “Board #1” DYNOmite. Một đường nối y hệt là có thể sử dụng trong “Board #2” cho số đo trên một giây của bộ chuyển đổi lưu lượng. Nó là có thể vận hành hai bộ chuyển đổi trên cùng một bản đơn DYNOmite. 5. “PITOT”: Đường nối PITOT này cung cấp cho bộ chuyển đổi áp suất. Những loại nhiên liệu khác nhau, đường ống phân phối, bộ chuyển đổi áp suất dầu là phù hợp với 4 dây kết nối. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 52 6. “JACK SHAFT”: đường nối jack shaft này cung cấp cho bộ trích lọc điện từ RPM DYNOmite. Nó có thể được dùng như một nguồn RPM của động cơ bởi bộ trích lọc gắn trên bộ hút thu, hay như một thiết bị phụ trợ (thứ hai) nguồn RPM cho việc giảm sự điều khiển, hay những số đo MPH (chassic dyno). Những số đo RPM động cơ, bộ trích lọc điện từ có thể được lắp đặt bởi sự vặn vít vào lỗ ren ¾”-16 gần tâm của bộ hút thu. Đường nối của bộ trích lọc và đầu nối 5 chân kết nối tới đường nối jack shaft của bộ dây DYNOmite. Một bộ dây nối thẳng là có thể dùng cho đường nối này nếu có một bản điều khiển biệt lập. 7. “WEATHER STATION”: đường nối này cung cấp cho trạm thời tiết DYNOmite bất kì về áp suất khí quyển, nhiệt độ khí quyển và độ ẩm liên quan cho bài kiểm tra dyno. Trạm khí tượng thường được lắp gần động cơ (nhưng luôn xa ống khí xả máy, đơn giản chốt đầu nối 9 chân của bộ dây nối của DYNOmite. 8. “ACCELEROMETER”: đặc điểm chung là điện áp 0 đến 5V, đường nối này cung cấp điện áp khác nhau 0 đến 5V cho những cảm biến. 9. “AUX 2 IN”: đặc điểm chung là điện áp vào 0 đến 5 V, đường nối này cung cấp điện áp 0 đến 5V cho những cảm biến. 10. “AUX OUT”: đường nối riêng màu xanh này (không Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 53 phù hợp cho tất cả bộ dây nối) được dùng để kích hoạt rơ le của DYNOmite. Nó cung cấp một điện áp ra DC thấp 7V (<100mA). Nếu bạn sẽ sử dụng một rơ le DYNOmite dựa vào những chỉ dẫn sau. Không kết nối đường nối công suất thấp màu xanh để dẫn động một thiết bị công suất cao sẽ gây tổn hại mạch điện. 11. “8 VOLTS OUT”: đầu nối màu đỏ riêng này là một lối ra điện áp 8V-50mA dùng cho việc kết nối với một cảm biến đặc biệt được chọn. Đây là nguồn điện áp ra không được kết nối tới một ắc qui ngoài. Sai sót này có thể làm tổn hại mạch điện. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Chương 12 KHAI THÁC KỸ THUẬT PHANH ĐỘNG CƠ DYNOm ite-13 3.1 Yêu cầu cung cấp nước: Sự hút thu sức tải của bộ hãm là một chức năng của khả năng chuyển đổi công suất động cơ thành nhiệt. Một số dụng cụ đo lực động cơ sử dụng máy phát điện lớn để tải động cơ. Công suất điện là khi biểu hiện qua nhiệt tại một điện trở. Tương tự, DYNOmite (giống những dynos phanh thuỷ lực khác) tải động cơ qua thiết kế đặt biệt bơm nước hiệu suất thấp. Công suất của động cơ được hút thu qua quá trình bơm là lượng nhiệt hao phí. Để tránh sự sủi bóng sôi gây tổn hại trong phanh do nhiệt độ cao. Bắt buộc đủ dung tích và áp suất nước phù hợp cho van Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - tải và đủ phân phối cho các cổng trong phanh cho công suất bị hút thu. Để giữ nhiệt độ nước lưu thông dưới 180 độ, lưu lượng nước thấp nhất lưu thông trong phanh sẽ vào khoảng một gallon trên một phút cho mỗi 20 đơn vị công suất động cơ (HP). Do đó động cơ công suất lớn yêu cầu ống mềm lớn, áp suất cao trong van tải và đôi khi phân phối những cửa rộng hơn trong chính bộ phanh. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Trong tình trạng nơi cung cấp nước là không đủ hay không có nước. Có thể dùng bơm nước di động DYNOmite. Bơm này cung cấp đủ nước để tải động cơ và làm đầy DYNOmite. Cho bài kiểm tra lên tới 20Hp cần ít nhất 1GPM giải phóng ra vào khoảng áp suất 12+PSI1 Cho bài kiểm tra lên tới 160Hp cần ít nhất 8GPM giải phóng ra vào khoảng áp suất 15+PSI2 Cho bài kiểm tra lên tới 200Hp cần ít nhất 10GPM giải phóng ra vào khoảng áp suất 18+PSI3 Cho bài kiểm tra lên tới 400Hp cần ít nhất 20GPM giải phóng ra vào khoảng áp suất 30+PSI4 Cho bài kiểm tra lên tới 800HP cần ít nhất 40GPM giải phóng ra vào khoảng áp suất 40+PSI5 Cho bài kiểm tra lên tới 1600HP cần ít nhất 80GPM giải phóng ra vào khoảng áp suất 60 PSI6 1Đặc trưng này có thể có được với một ống vườn đường kính trong ½” và van cửa đóng mở tiêu chuẩn 2Đặc trưng này có thể có được với một ống vườn đường kính trong ¾” và van bi lưu lượng cao 3Đặc trưng này có thể có được với một máy tưới cỏ 1Hp Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 4Đặc trung này có thể có được với một bơm tưới cỏ 2Hp 5Đặc trưng này có thể có được với một bơm tưới cỏ 5Hp 6Đặc trưng này có thể có được với một bơm tưới cỏ 7Hp Phát thảo việc cung cấp nước, nối ống cung cấp nước tới van tải. Van tải không nối tới phanh, Bật nguồn cung cấp nước chính, mở hoàn toàn van tải DYNOmite và chú ý đọc số đo trên cỡ đo van tải với lưu lượng nước chảy. Đó là áp suất động lực. Động cơ 200HP yêu cầu khoảng 8PSI và động cơ trên 250HP yêu cầu 15+PSI. Một ống mềm kích cỡ nhỏ không đủ cung cấp nước cho động cơ công suất lớn. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Áp suất tĩnh cao (60PSI + khi van tải đóng) tạo tác động lớn cho van tải ở mức độ công suất thấp. Áp suất cung cấp nước dao động rất khó để giữ RPM vận hành ổn định. Hai trong những triệu chứng trên có thể được cải thiện bằng việc sử dụng van giảm áp suất dòng chảy lớn. Để điều chỉnh áp suất nước ở giai đoạn chuẩn bị (khoảng 30PSI). Nếu nhiệt độ nước xả vượt quá 180 độ Fehrenheit phải điều chỉnh, phải điều chỉnh lượng nước đến lượng nước cần cung cấp (điều chỉnh qua bộ phanh). Bạn phải đạt tới giới hạn hút thu công suất của phanh. Nếu không có khả năng tải một động cơ ở số vòng quay thấp, sẽ vượt quá giới hạn momen của phanh (tại số vòng quay đó). Kết nối DYNOmite để việc cung cấp nước dễ dàng . Di chuyển động cơ tới vị trí thử nghiệm, tháp làm lạnh và van điều khiển tải vào địa điểm kiểm nghiệm riêng biệt. Xác định độ dài của ống yêu cầu để chạy từ nơi cung cấp nước tới van tải của DYNOmite. Nếu bạn dịch chuyển hay thay đổi lắp đặt thông thường (lắp đặt nhanh hơn). Đảm bảo không cản trở ở lưu lượng cao. Thiết bị hút thu được lắp với cụm ống không gỉ có đường kính phù hợp. Sử dụng nó chạy từ lối ra van tải đến lối vào (rộng nhất) gần tâm của bộ hút thu. Một hoặt hai ống nối (không gỉ) được cung cấp trên lộ trình thoát nước thải từ lối ra van thoát đến một ống phù hợp, hố nước thải hay vùng chứa Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - nước thải. Ống dẫn của thiết bị hút thu gồm một gíclơ bằng đồng để điều chỉnh lưu lượng. Giclơ được lắp đặt tỉ lệ với tải của thiết bị hút thu (quá nhanh nó sẽ phản ứng lại để đóng van tải). Có thể thay đổi kích cỡ giclơ cho phù hợp nhất với thiết bị hút thu theo những loại động cơ kiểm tra. Trước khi vận hành DYNOmite lần đầu, kiểm tra sự cung cấp nước đầy đủ và kiểm tra nhánh áp suất tĩnh tại và áp suất động học của nước. + Kết nối ống cung cấp nước của hệ thống nước tới lối vào van tải của DYNOmite. + Ống lối ra của van tải sẽ không được gắn vào bộ thu công suất trong khoảng thời gian kiểm tra này (dẫn nó tới một thùng đựng nước ) Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - + Bậc nguồn cung cấp nước chính nhưng không mở van tải. Chú ý số đo trên máy đo van tải khi không có bất kì lượng nước nào lưu thông qua nó, đó là áp suất tĩnh tại. + Bây giời mở van tải hoàn toàn, xem một chỉ số khác trên máy đo van tải khi lưu lượng nước là đầy. Đó là áp suất động lực. + Đặc trưng của áp suất động học nhỏ nhất phải đủ đáp ứng cho việc điều khiển tải có thể chấp nhận và đảm bảo nhiệt độ bộ thu công suất. + Một ống mềm 1”id (đường kính trong 1”) không thể cung cấp nước hợp lí cho động cơ 200HP+ nếu ống đó chỉ cung cấp bằng ½” ống đồng vận hành và van cửa vòi nước được thu hẹp. Nếu đạt tới gần mức độ thiếu nước có thể thực hiện các điều chỉnh sau: + Nâng cấp độ rông đường kính trong ống cung cấp nước. + Thay thế bất kì ngưỡng vòi van với cổng van lưu lượng cao hơn + Bơm từ hệ thống chứa nước tới van chính với 1” đến 2” ống đồng với van lưu lượng cao. Những thay đổi đó sẽ thường xuyên tạo ra sự gia tăng áp suất động học có thể đạt được thậm chí với một bơm y hệt như vậy. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Chương 13: Phương pháp lắp đặt 1. Đưa động cơ tới khu vực kiểm tra, cung cấp đầy đủ bộ đo công suất, bộ cấp nước làm mát động cơ, khu vực thoát nước, thông gió và cách âm. 2. Di chuyển thang chống và đệm chèn hạ thấp thiết bị. 3. Lắp phù hợp sự truyền động Land&Sea lắp vào ống lót dẫn động kể cả chêm dẫn động bằng thép không gỉ vào trục chính bộ phanh. 4. Trượt bộ phanh vào trục một cách phù hợp với các vòng đệm chăn, vòng đệm khoá, và đai ốc thích hợp để trục chính vững chắc và không bị kẹt. Chú ý trục chính của bộ phanh có một đầu côn và không cần đến vòng đệm chặn cho những lắp ghép thông thường. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - Đảm bảo những sự lựa chọn đai ốc trục, vòng đệm, vòng đệm khoá có thể quay và không cản trở cánh tay đòn lực khi đầy tải-bị cong. Để ngăn không cho cụm trục bị xoay khi siết chặt đai ốc. Tạm thời trượt chốt dài 6” vào lổ trên bề mặt đầu vào bộ phanh để khoá roto lại. Tháo chốt ra khi vận hành. Điều quan trọng: bộ suy giảm độ mài mòn tay quay momen của bộ hãm phải tránh tiếp xúc với lổ hổng của lá điện cực mà không có sự dính lại với nhau. Nếu hộp bánh răng có vấu tay quay momen, để đảm bảo rãnh tĩnh của phanh (stato) không bị cọ sát trong lổ hổng lá điện cực. Chú ý: trục DYNOmite và tổ hợp ống lót phù hợp với tiêu chuẩn công nghiệp 1”x 15 tooth và 7/8” x 13 tooth. Trục chính và cụm bạc lót là có thể dùng trong một số lắp ghép không phổ biến khác. Mẫu gia công cơ khí tiêu chuẩn được thực hiện bởi kỹ thuật viên đủ khả năng có thể khai triển thêm những yêu cầu của động cơ. 5. Đường truyền dây dẫn 5 chân từ cánh tay đòn lực cắm nó vào máy tính dữ liệu. Máy tính có thể gắn thêm vào bảng điều khiển để dễ dàng truy nhập trong quá trình thử. 6. Đầu nối đất (màu đen) của DYNOmite phải được nối chặt vào một vị trí nối mát . Dùng các cụm dây nối ở cuối các thiết bị tiếp hợp để nối và không nối tới máy tính. Để có thêm một bệ dây nối cuối các thiết bị có thể yêu cầu ở Land&Sea. 7. Đầu nối tốc độ màu vàng của DYNOmite được nối bình Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - thường tới mạch tải tín hiệu của đồng hồ đo tốc độ của động cơ. Trong hầu hết các kiểu động cơ có một đầu nối từ đầu không chỉnh lưu của máy phát điện xoay chiều, hay từ cuộn sơ cấp bộ đánh lửa. Máy tính DYNOmite đếm xung AC để xác định rõ RPM. Một số tia lửa sau thời điểm đánh lửa của hệ thống đánh lửa CD cung cấp tốc độ đặt biệt ở đầu ra dây dẫn đồng hồ đo tốc độ phải được sử dụng nếu số lưuợng tia lửa điện cung cấp trong mỗi vòng quay là luôn thay đổi. 8. DYNOmite có một mạch giới hạn RPM, để ngắt động cơ. Cắm dây đen/trắng của máy tính vào cổng “mát”. Nếu hệ thống đánh lửa được thử nghiệm là thích hợp với phương pháp ngắt này thì dây nối đen/trắng có thể được nối trực tiếp đến nút Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 60 ngắt của hệ thống ngắt (nút ngắt) động cơ. Nếu không bộ rơ le công tắc ngắt có thể được dùng để cho phép giới hạn tốc độ hoạt động. 9. Nối chặc cụm van điều khiển tải với cặp bu lông1/4”-20 đã cung cấp tới một vị trí thuận lợi. 10. Nối ống giữa phanh và van tải. 11. Sử dụng ống nối phù hợp để nối vào đầu vào của van tải đến nguồn cung cấp nước phù hợp. 12. Bật nguồn cung cấp nước chính và chú ý áp suất nước trong đồng hồ van tải. Mở hết van tải và chú ý giá trị áp suất nhỏ nhất. Nên có một dòng nước mạnh phun ra từ miệng phun bộ phanh và cửa đẩy. Đóng van tải lại cho đến khi bạn bắt đầu thực hiện bài kiểm nghiệm. 3.3 Hiệu chỉnh và cài đặt: Bậc máy tính DYNOmite bằng việc nhấn nút ON/OFF. LCD sẽ thông báo một vài dữ liệu thực trên màn hình hiển thị . Trong suốt quá trình hiệu chỉnh và cài đặt bốn phím của máy tính được sử dụng để dịch chuyển thư mục, nhập dữ liệu cài đặt trong hầu hết các quá trình. Nhấn nút “CAL” để đi đến bước kế tiếp, nhấn “Print” để quay lại cài đặt trong khi nhấn “Test” để xuyên qua cài đặt. Đôi lúc đồng thời nhấn “CAL” để gia tăng tốc độ hiệu chuẩn. Từ màn hình dữ liệu thời gian thực nhấn “CAL” để tiếp tục Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 61 đến màn hình trình đơn “Select Procedure” của máy tính. Có 3 sự lựa chọn được đề nghị và có thể lựa chọn như sau: - Nhấn “CAL” để chọn nhánh “Run set up” - Nhấn “Test” để chọn nhánh “Configure” - Nhấn “Print” để chọn nhánh “Out put” Select procedure CAL = run set up TEST = configure PRINT = output Phương pháp lựa chọn CAL = Cài đặt, vận hành TEST = Cấu hình PRINT = Xuất dữ liệu Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 62 3.3.1 Chạy cài đặt: Từ màn hình “select procedure” nhấn “Cal” để bắt đầu nhập dữ liệu. Revlimiter Set point 8200RPM Giới hạn vòng quay 1 phút Điểm cài đặt 8200RPM “Revlimiter set point”- cài đặt điểm giới hạn tốc độ. DYNOmite có một điểm giới hạn tốc độ để tránh sự vượt quá tốc độ động cơ trong quá trình kiểm tra. Nhấn nút “Test” để tăng tốc độ giới hạn số vòng quay bị ngắt và nút “Print” để giảm nó. Nhấn “Cal” để tiếp tục. Torque arm –A Zero calibration ft # -0.5 (PRINT = set zero) Tay quay momen –A Hiệu chỉnh giá trị 0 ft # -0.5 (PRINT = cài đặt 0) Cho phép hiệu chỉnh tự động về không ở máy đo để bù tổn thất cơ học, điện, nhiệt độ đem lại gây ra số ghi không tải cho DYNOmite. Nhấn “Print” để cài đặt lại giá trị tay quay momen ở giá trị bằng 0 footpound và phải luôn chắc rằng không có tải trên tay quay momen trước khi về giá trị 0. Nhấn “Cal” để tiếp tục. Nếu không cần tay quay giá trị 0 nhấn “Next” bỏ qua. Sẽ có một thông báo lỗi nếu cố gắng trả về 0 khi vẫn còn tải trên cánh tay đòn Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 63 lực. Engine speed to trigger recording 3000RPM Tốc độ động cơ để kích hoạt ghi chép 3000RPM Trong khoảng thời gian một dữ liệu được ghi bạn thường không muốn cho đến khi bạn có một tốc độ và một tải ít hơn. Quá trình hiệu chỉnh này yêu cầu bạn phải hiệu chỉnh vượt qua rpm ban đầu trước khi giá trị đọc bắt đầu. Một sự ghi chép bắt đầu thực tế, sự ghi nhận đó không xa tác động đến dữ liệu ghi chép. Nhấn “Test” để gia tăng rpm hay “Print” để giảm và “Cal” để tiếp tục. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - 64 Minimum output at trigger RPM 10HP Công suất tối thiểu ở RPM kích hoạt 10HP Giống như màn hình tốc độ động cơ trước, đây là bước cài đặt tải

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_phuong_phap_va_thiet_bi_do_cong_suat_dong_co_dot.pdf