Để tránh sự hình thành nhiều khí H2S gây độc cho các ao nuôi cần hạn chế sự tích lũy
hữu cơ ở đáy ao và tình trạng yếm khí.
-Cải tạo ao tốt đầu vụ nuôi
-Quản lý tốt thức ăn và hạn chế thức ăn thừa
-Khi sử dụng phân bón, nhất là phân hữu cơ nên hóa thành dung dịch tưới khắp
mặt ao. Lá dầm (phân xanh ) trong ao phải được giữ ở tầng mặt và thường
xuyên đảo trộn để chúng phân hủy nhanh.
31 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2810 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản - Đặc tính hóa học của môi trường nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
) 2, nhưng tốn kém hơn
4 OXYGEN (O 2)
4.1 Động thái của oxy hòa tan trong môi trường nước
Oxy hòa tan trong nước chủ yếu là do khuếch tán từ không khí vào, đặc biệt là các
thủy vực nước chảy. Sự hòa tan của oxy cũng tuân theo quy luật Henry và có thể được
tính theo công thức sau đây:
Trong đó:
Cs
Cs
Ks
P
= K s x P
= sự hoà tan của khí,
= hiệu suất hoà tan
= áp suất riêng phần của khí
Thí dụ, ở 30 oC và 1 atm (760 mm Hg) hàm lượng oxy hòa tan = 26,1 mL/L x 0,209 =
5,5 mL/L hoặc = 5,5 mL/L x 1,4 = 7,7 mg/L (32.000mg/22.400 mL = 1,4). Phần trăm
bão hòa của oxy trong nước phụ thuộc vào áp suất, nhiệt độ và nồng độ muối nhất
định (Bảng 3-4). Nước hòa tan nhiều hơn hay ít hơn nồng độ bão hòa được gọi là quá
bão hòa hay dưới bão hòa. Hiện tượng oxy hòa tan quá bão hòa thường xảy ra do sự
thay đổi nhiệt độ và áp suất.
Oxy hòa tan trong nước còn do sự quang hợp của thực vật trong nước, quá trình này
thường diễn ra mạnh trong các thủy vực nước tĩnh.
Trong nước hàm lượng oxy hòa tan có thể mất đi do quá trình hô hấp của thủy sinh
vật hay quá trình oxy hóa vật chất hữu cơ trong nước và trong nền đáy ao. Nguồn
cung cấp và tiêu thụ oxy trong thủy vực được trình bày ở Hình 3-5.
Trong thủy vực nước chảy hàm lượng oxy hòa tan thường ít khi vượt quá bão hòa.
Trong khi đó, ở các thủy vực nước tĩnh thực vật quang hợp tạo ra oxy lớn hơn gấp
nhiều lần so với quá trình hô hấp của thủy sinh vật, do đó hàm lượng oxy hòa tan có
thể vượt quá mức bão hòa trên 200% (Hình 3-6)
34
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Đặc tính hóa học của môi trường nước
Bảng 3-4. Độ hòa tan của oxy (mg/L) dưới tác dụng của nhiệt độ, độ mặn 0-40‰
(không khí ẩm, khí áp = 760 mm Hg). Theo Colt (1984). Trích dẫn bởi
Boyd (1990)
Nhiệt độ
(°C)
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
Độ mặn, phần ngàn (ppt)
15
13,180
12,825
12,487
12,163
11,853
11,557
11,274
11,002
10,742
10,492
10,252
10,022
9,801
9,589
9,384
9,188
8,998
8,816
8,640
8,471
8,307
8,149
7,997
7,849
7,707
7,569
7,436
7,307
7,182
7,060
6,943
6,829
6,718
6,611
6,506
6,405
6,306
6,210
6,117
6,025
5,937
20
12,737
12,398
12,073
11,763
11,467
11,183
10,911
10,651
10,401
10,162
9,932
9,711
9,499
9,295
9,099
8,911
8,729
8,554
8,385
8,222
8,065
7,914
7,767
7,626
7,489
7,357
7,229
7,105
6,984
6,868
6,755
6,645
6,539
6,435
6,335
6,237
6,142
6,050
5,960
5,872
5,787
25
12,309
11,984
11,674
11,376
11,092
10,820
10,560
10,311
10,071
9,842
9,621
9,410
9,207
9,011
8,823
8,642
8,468
8,300
8,138
7,982
7,831
7,685
7,545
7,409
7,277
7,150
7,027
6,908
6,792
6,680
6,572
6,466
6,364
6,265
6,168
6,074
5,983
5,894
5,807
5,723
5,641
0 5
14,602 14,112
14,198 13,725
13,813 13,356
13,445 13,004
13,094 12,667
12,757 12,344
12,436 12,036
12,127 11,740
11,832 11,457
11,549 11,185
11,277 10,925
11,016 10,674
10,766 10,434
10,525 10,203
10,294
10,072
9,858
9,651
9,453
9,261
9,077
8,898
8,726
8,560
8,400
8,244
8,094
7,949
7,808
7,671
7,539
7,411
7,287
7,166
7,049
6,935
6,824
6,716
6,612
6,509
6,410
9,981
9,768
9,562
9,364
9,174
8,990
8,812
8,641
8,476
8,316
8,162
8,013
7,868
7,729
7,593
7,462
7,335
7,212
7,092
6,976
6,863
6,753
6,647
6,543
6,442
6,344
6,248
10
13,638
13,268
12,914
12,576
12,253
11,944
11,648
11,365
11,093
10,833
10,583
10,343
10,113
9,891
9,678
9,473
9,276
9,086
8,903
8,726
8,556
8,392
8,233
8,080
7,931
7,788
7,649
7,515
7,385
7,259
7,136
7,018
6,903
6,791
6,682
6,577
6,474
6,374
6,277
6,183
6,091
30
11,896
11,585
11,287
11,003
10,730
10,470
10,220
9,981
9,752
9,532
9,321
9,118
8,923
8,735
8,555
8,381
8,214
8,053
7,898
7,798
7,603
7,463
7,328
7,198
7,072
6,950
6,831
6,717
6,606
6,498
6,394
6,293
6,194
6,099
6,006
5,915
5,828
5,742
5,659
5,577
5,498
35
11,497
11,198
10,913
10,641
10,380
10,131
9,892
9,662
9,414
9,232
9,029
8,835
8,648
8,468
8,295
8,129
7,968
7,814
7,664
7,521
7,382
7,248
7,118
6,993
6,872
6,754
6,641
6,531
6,424
6,321
6,221
6,123
6,029
5,937
5,848
5,761
5,676
5,594
5,514
5,436
5,360
40
11,111
10,815
10,552
10,291
10,042
9,802
9,573
9,354
9,143
8,941
8,747
8,561
8,381
8,209
8,043
7,883
7,730
7,581
7,438
7,300
7,167
7,038
6,914
6,794
6,677
6,565
6,456
6,350
6,248
6,148
6,052
5,959
5,868
5,779
5,694
5,610
5,529
5,450
5,373
5,297
5,224
35
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản
Hình 3-5. Nguồn cung cấp và tiêu thụ oxy trong thủy vực.
Hình 3-6. Sự gia tăng (quang hợp) và giảm hàm lượng oxy hòa tan (hô hấp) trong ao cá
giàu dinh dưỡng.
36
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Đặc tính hóa học của môi trường nước
Trong các ao nuôi thủy sản hàm lượng oxy có sự biến động lớn theo ngày đêm, mức
độ biến động phụ thuộc vào mức độ dinh dưỡng và sự phát triển của thực vật. Trong
ao nuôi nghèo dinh dưỡng, thực vật kém phát triển nên biên độ dao động của oxy nhỏ.
Trong ao giàu dinh dưỡng thực vật phát triển mạnh, vào ban ngày chúng quang hợp
làm hàm lượng oxy hòa tan tăng cao vượt quá mức bão hòa và đạt mức cao nhất vào
khoảng 14:00-16:00 giờ. Ngược lại, ban đêm quá trình hô hấp của thủy sinh vật tiêu
thụ nhiều oxy làm hàm lượng oxy hòa tan giảm dần và đạt mức thấp nhất vào sáng
sớm. Những ao quá giàu dinh dưỡng, hàm lượng oxy hòa tan vào sáng sớm có thể
giảm đếm mức 0 mg/L và đạt đến mức quá bão hòa 200% vào giữa trưa (Hình 3-7).
Hình 3-7. Những thay đổi ngày đêm về hàm lượng oxy hoà tan (mg/L) trong ao nghèo
dinh dưỡng (đường chấm), ao giàu dinh dưỡng (đường gạch) và quá giàu
dinh dưỡng (đường liền).
Trong một ao nuôi thủy sản hàm lượng dinh dưỡng và mật độ thực vật phù du có
khuynh hướng tăng dần vào cuối vụ nuôi, do đó sự biến động hàm lượng oxy hòa tan
theo ngày đêm cũng tăng dần. Đầu vụ nuôi, hàm lượng dinh dưỡng và mật độ thực vật
phù du thấp nên hàm lượng oxy hòa tan thường thấp hơn mức bão hòa và ít biến
động. Càng về cuối vụ nuôi, thực vật phù du phát triển làm hàm lượng oxy hòa tan
biến động mạnh, khi thực vật phù du phát triển quá mức thì hàm lượng oxy hòa tan
lúc thấp nhất (sáng sớm) sẽ thấp hơn nhu cầu của cá, cần phải có biện pháp khắc phục
(Hình 3-8).
37
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản
Hình 3-8. Mối quan hệ giữa sự phát triển của thực vật nổi và hàm lượng oxy hoà tan
trong chu kỳ nuôi thịt tôm càng xanh (Theo C.W. Lin & Yang Yi, 2001)
4.2 Ý nghĩa sinh thái học của oxy hòa tan trong môi trường nước
Oxy là chất khí quan trọng nhất trong số các chất khí hòa tan trong môi trường nước.
Nó rất cần đối với đời sống sinh vật đặc biệt đối với thủy sinh vật, vì hệ số khuếch tán
của oxy trong nước nhỏ hơn rất nhiều so với trong không khí. Theo Krogh (1919)
(trích dẫn bởi Boyd, 1990) thì hệ số khuếch tán của oxy trong không khí là 11 còn
-6.
trong nước chỉ là 34.10 Do đó, dễ đưa đến hiện tượng thiếu oxy cục bộ trong thủy
vực. Hơn nữa, trong thủy quyển oxy hòa tan chỉ chiếm 3,4% thể tích, còn trong khí
quyển nó chiếm tới 20,98% thể tích.
Hình 3-9: Ảnh hưởng của hàm lượng oxy hòa tan lên sức khỏe cá. Theo Swingle (1969),
trích dẫn bởi Boyd (1990)
38
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Đặc tính hóa học của môi trường nước
Theo Swingle (1969) thì nồng độ oxy hòa tan trong nước lý tưởng cho tôm, cá là trên
5 ppm. Tuy nhiên, nếu hàm lượng oxy hòa tan vượt quá mức độ bão hòa cá sẽ bị bệnh
bọt khí trong máu, làm tắt nghẽn các mạch máu dẫn đến não và tim đưa đến sự xuất
huyết ở các vây, hậu môn.
4.3 Biện pháp tránh và khắc phục hiện tượng thiếu oxy trong các ao nuôi cá
Để tránh và khắc phục hiện tượng thiếu oxy trong các ao nuôi cá, khi nuôi ta cần chú
ý các điểm sau:
- Ao nuôi cần thoáng khí, nếu cần thả lục bình, rau muống hay bèo để làm nơi
trú ẩn cho cá khi nhiệt độ nước quá cao thì nên gom chúng lại ở một góc ao và
không được thả quá 1/3 diện tích mặt ao.
- Không cho ăn thức ăn quá dư thừa hoặc bón phân quá liều lượng, vì như vậy sẽ
dễ dàng đưa đến hiện tượng thực vật phù du nở hoa làm nồng độ oxy hòa tan
giảm thấp vào ban đêm (có khi hết hẳn), có thể cả trong ban ngày khi thực vật
phù du chết đi quá trình phân hủy của chúng tiêu hao nhiều oxy của môi trường
và phóng thích nhiều CO 2, tích lũy nhiều NH 3, H 2S... không có lợi cho đời
sống thủy sinh vật trong ao.
- Thay nước với nguồn nước có chất lượng tốt.
- Khi thấy có hiện tượng xấu như cá nổi đầu hàng loạt và hoạt động yếu (không
phản ứng với tiếng động) thì phải tiến hành sục khí hay cấp nước mới.
- Sử dụng chất oxy hóa như KMnO 4 (2-6 mg/L), nhưng hiệu quả không cao bởi
vì phải dùng 6,58 mg/L để tạo ra 1 mg O 2/L. Hàm lượng KMnO 4 quá mức sẽ
gây độc cho cá.
KMnO có tác dụng oxy hóa làm giảm các chất độc như H S, Fe , thuốc trừ
4KMnO 4 + 2H 2O 4KOH + 4 MnO 2 + 3O2
4
sâu, kim loại nặng...
- Sử dụng H 2O2
2H 2O 2 2H 2O + O2
2+
2
đáy ao với liều lượng 25-100 g/m , CaO 2 phân hủy dần và giải phóng O 2. Với
liều lượng 2,7 kg CaO 2 sẽ sinh ra 1 kg O 2.
5 HYDROGEN SULFIDE (H 2S)
5.1 Động thái của khí H 2S trong môi trường nước
Khí H 2S tích tụ dưới nền đáy các thủy vực chủ yếu là do quá trình (i) phân hủy các
hợp chất hữu cơ chứa lưu huỳnh hay (ii) quá trình phản sulfate hóa với sự tham gia
của các vi khuẩn yếm khí. Trường hợp thứ nhất thường hay gặp ở hầu hết các thủy
vực, trường hợp thứ hai thường gặp ở thủy vực nước lợ, mặn như biển và đại dương,
Theo lý thuyết, 0,05 mL (1 giọt) H 2O 2 6% cho vào 1 lít nước sẽ sản sinh ra 1,5
mg O 2.
- Sử dụng CaO 2 dạng hạt
CaO 2 + H 2O Ca(OH) 2 + O2
Theo Chamberlian (1988) (trích dẫn bởi Boyd, 1990), bón CaO 2 (60%) vào
2
39
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản
nơi có nhiều ion SO
2-
4 trong nước. H 2S được hình thành trong điều kiện nhiệt độ cao
và trong thủy vực có nhiều hợp chất hữu cơ chứa lưu huỳnh. H 2S có mùi đặc trưng đó
là mùi trứng thối.
Quá trình phản sulfate hóa xảy ra theo phản ứng sau:
SO
2-
4 + H S + 4H 2O
+ 2-
Sản phảm của quá trình phản sulfate hóa sẽ chuyển hóa tạo thành HS và H S theo các
phản ứng sau:
H S H + HS
HS H + S
Hằng số cân bằng của các phản ứng trên là:
2
-
2
-
+
+ 2-
[H ][HS ]
[H S]
2
2 [H ][S ]
[HS ]
K
1
10
7,01
(5.1)
-
K
2
10 13,89 (5.2)
pH có liên quan đến sự tồn tại của các dạng sulfide (H S, HS , S ), dạng tự do (H S)
thì rất độc đối với cá nhưng phân ly thành các ion (HS , S ) thì chúng không độc, do
đó tỉ lệ giữa dạng ion và dạng tự do được chú ý trong nuôi trồng thủy sản. Chúng ta
có thể tính được tỉ lệ của dạng tự do ở bất kỳ giá trị pH dựa vào phương trình (5.1).
Thí dụ, tỉ lệ HS :H S ở pH = 5 ([H ]=10 ) được tính như sau:
2 2
- 2-
- + -5
[HS ] 10
[H 2S]
10
10 2,01 0,0098 mole / L
- 2-
[H ]
2
7,01
10
7, 01
5
Như vậy, ở pH=5 cứ 1 mole H S thì tồn tại 0,0098 mole HS và tỉ lệ của H S trên tổng 2
sulfide là 99,03%.
H S/Tổng sulfide (%) =
2
2
-
1
1 ,0098
100 99,03%
Khi pH tăng, tỉ lệ H 2S/Tổng sulfide giảm, thí dụ khi pH bằng 6 thì tỉ lệ này bằng 91,1
và ở pH bằng 7 thì tỉ lệ này là 50,6%. Tỉ lệ của H 2S/Tổng sulfide còn bị ảnh hưởng
bởi nhiệt độ, khi nhiệt độ tăng thì tỉ lệ này giảm. Chúng ta có thể tính được hàm lượng
H 2S ở điều kiện nhiệt độ và pH xác định dựa vào bảng số sau:
40
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Đặc tính hóa học của môi trường nước
Bảng 3.5. Tỉ lệ phần trăm của H 2S/Tổng sulfide theo pH và nhiệt độ
o Nhiệt độ nước ( C)
16
99,3
97,7
93,2
81,2
57,7
30,1
12,0
4,1
1,3
18
99,2
97,6
92,8
80,2
56,2
28,9
11,4
3,9
1,3
20
99,2
97,4
92,3
79,2
54,6
27,5
10,7
3,7
1,2
pH
5,0
5,5
6,0
6,5
7,0
7,5
8,0
8,5
9,0
22
99,1
97,3
92,0
78,1
53,0
26,3
10,1
3,4
1,1
24
99,1
97,1
91,4
77,0
51,4
25,0
9,6
3,2
1,0
26
99,0
96,9
90,8
75,7
49,7
23,8
9,0
3,0
1,0
28
98,9
96,7
90,3
74,6
48,2
22,7
8,5
2,9
0,9
30
98,9
96,5
89,7
73,4
46,6
21,6
8,0
2,7
0,9
32
98,9
96,3
89,1
72,1
45,0
20,6
7,5
2,5
0,8
Hàm lượng H
2
S (mg/L) = Tổng sulfide x tỉ lệ % của H
2
S (giá trị tra trong bảng trên)
5.2 Ý nghĩa sinh thái học của khí H 2S
H 2S là một chất khí cực độc đối với thủy sinh vật, tác dụng độc của nó là liên kết với
sắt trong thành phần của hemoglobine, không có sắt thì hemoglobine không có khả
năng vận chuyển oxy cung cấp cho các tế bào, thủy sinh vật sẽ chết vì thiếu oxy. Độ
độc của H 2S đối với cá phụ thuộc vào nhiều yếu tố như pH, nhiệt độ của nước. Theo
o
Bonn và Follis (1957) (trích dẫn bởi Boyd, 1990) thì ở nhiệt độ 25-30 C, pH nước
bằng 6,8 thì nồng độ H 2S gây chết 50% cá sau 3 giờ thí nghiệm (LC 50-3 giờ) là 0,8
mg/L. Còn pH bằng 7 thì LC 50-3 giờ của khí H 2S đối với cá Nheo bột Mỹ là 1mg/L,
1,3 mg/L đối với cá tiền trưởng thành và 1,4 mg/L đối với cá trưởng thành. Ở những
nồng độ thấp hơn, khí H 2S không gây độc hại trực tiếp nhiều đối với cá mà làm tiêu
hao nhiều oxy của môi trường (để oxy hóa hoàn toàn 1mg khí H S thành SO 4 phải
tiêu tốn đến 1,3 mg oxy của môi trường. Trong mùa hè, khí H 2S thường được hình
thành nhiều ở nến đáy thủy vực, hạn chế sự phát triển của nhiều loại động vật đáy,
hạn chế thức ăn tự nhiên của một số loài cá, năng suất cá nuôi bị giảm. Vào mùa
đông, sự tích lũy khí H 2S ở đáy ao nhiều bùn gây nên hiện tượng thiếu oxy có thể dẫn
đến cá chết, nhất là các ao nước tù.
5.3 Biện pháp tránh tích lũy nhiều khí H 2S
Để tránh sự hình thành nhiều khí H 2S gây độc cho các ao nuôi cần hạn chế sự tích lũy
hữu cơ ở đáy ao và tình trạng yếm khí.
- Cải tạo ao tốt đầu vụ nuôi
- Quản lý tốt thức ăn và hạn chế thức ăn thừa
- Khi sử dụng phân bón, nhất là phân hữu cơ nên hóa thành dung dịch tưới khắp
mặt ao. Lá dầm (phân xanh ) trong ao phải được giữ ở tầng mặt và thường
xuyên đảo trộn để chúng phân hủy nhanh.
2 2-
41
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản
- Ao phải thoáng để làm tăng oxy hòa tan của nước nhằm tránh hiện tượng yếm
khí.
- Các ao nuôi thâm canh nên có sục khí để làm H 2S thoát ra không khí nhanh
hơn.
6 METHANE (CH 4)
Khí methane tích tụ ở nền đáy thủy vực chủ yếu là do quá trình phân hủy các hợp chất
hữu cơ bởi vi sinh vật trong điều kiện yếm khí.
(C 6H 10O 5) + nH 2O (nC 6H 12O 6) CH 4 + H 2O + Q
Vi khuẩn tham gia vào các quá trình này có các loài vi khuẩn yếm khí: Bacillus
cellulosa metanicus và Bacillus celulosa hydronicus.
Hàm lượng khí CH 4 ở nền đáy thủy vực nhiều hay ít phụ thuộc vào số lượng mùn bã
hữu cơ có trong thủy vực: ở các ao hồ sâu, nước tĩnh, bón phân hữu cơ như phân
xanh, phân chuồng hay lá cây rụng nhiều, tích tụ dưới đáy ao sẽ hình thành nhiều khí
CH 4 ở nền đáy.
Có nhiều ý kiến khác nhau nói về sự ảnh hưởng của khí CH 4 đối với đời sống của
thủy sinh vật, một số cho rằng khí CH 4 không độc hoặc ít độc đối với thủy sinh vật.
Nhưng có điều chắc chắn là khi khí CH 4 có nhiều trong nước chứng tỏ quá trình phân
hủy hửu cơ yếm khí đã xảy ra, H 2S cũng được sinh ra đồng thời với CH 4 và đây chính
là môi trường nước đó không thuận lợi cho đời sống cuả thủy sinh vật. Ngoài ra, khi
hàm lượng khí CH 4 trong nước quá nhiều khi nó khuếch tán ra ngoài khí quyển sẽ kéo
theo một lượng oxy của môi trường nước làm thất thoát oxy của thủy vực.
7 NITROGEN (N)
Nitrogen là thành phần cấu thành protein, N là một trong những nguyên tố quan trọng
đối với đời sống sinh vật. Nó được thực vật xanh hấp thụ trước hế là dạng ammonium
(NH ) và dạng nitrate (NO ), nhưng các hợp chất này thường có rất ít trong các thủy
vực. Do đó, trong các thủy vực N thường là nhân tố giới hạn cho đời sống của thực
vật. Sự tạo thành các hợp chất hữu cơ trong thủy vực phụ thuộc đáng kể vào hàm
lượng NH 4 và NO 3 trong thủy vực. Trong các thủy vực hầu như toàn bộ N được liên
kết trong các protein của cơ thể sống. Tuy nhiên, các hoạt động của động vật thủy
sinh ammonia (NH 3) luôn được bài tiết ra hoặc sau khi chúng chết đi bị các vi sinh vật
phân hủy giải phóng NH 3, trả lại N cho thủy vực. Đây chính là nguồn cung cấp dinh
dưỡng trực tiếp cho thực vật hay gián tiếp sau khi NH 3 bị oxy hóa thành nitrate (xem
chu trình N ở Chương 5).
+
4
-
3
+ -
42
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Đặc tính hóa học của môi trường nước
7.1 Ammonia (NH ) và ammonium (NH )
7.1.1 Động thái của ammonia va ammonium
NH 3 trong các thủy vực được cung cấp từ quá trình phân hủy bình thường các protein,
xác bã động thực vật phù du, sản phẩm bài tiết của động vật hay từ phân bón vô cơ,
hữu cơ.
(NH 2 2) C O + 2H 2O (NH 4) 2CO3
(NH 4 2) C O 3 2 NH 3 + CO 2 + H 2O
NH 3 là loại khí độc đối với cá, khi được tạo thành sẽ phản ứng với nước sinh ra ion
NH 4 cho đến khi cân bằng được thiết lập. Tổng hàm lượng của NH 3 và NH4
gọi là Tổng đạm amôn (Total Ammonia Nitrogen - TAN).
3 4
+ +
được
NH + H O+ NH + OH 3 2 4
+ -
+
Tỉ lệ giữa NH :NH sẽ tăng khi pH giảm và giảm khi pH tăng, tỉ lệ này tại một giá trị
4 3
pH xác định (thí dụ pH=8) có thể được tính từ sự cân bằng sau:
[NH ][OH ]
4
[NH ]
3
[NH
4
]
K NH
K
NH
4,74
+
10
3
[NH
3
] [OH ] [OH ]
[OH ]
KW
[H ]
10
4 ,74
3
[NH
4
]
[NH
3
]
[NH
4
]
K NH
3
K
W
/[H ]
4,74
10 10 ,12 6 18,2
[NH
3
] 10
14
/10
8
Vì vậy, ở pH=8 mỗi mole NH thì có 18,2 mole NH và tỉ lệ phần trăm của NH trên 3 4 4
TAN là 5,2%.
[NH
3
]
+
1
x100 5,2%
[TAN ] 118,2
Ngoài pH, tỉ lệ của NH 3/TAN trong nước còn phụ thuộc vào nhiệt độ. Khi nhiệt độ và
pH của nước gia tăng thì hàm lượng NH 3 trong nước sẽ gia tăng và ngược lại.
43
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản
Bảng 3-6. Tỉ lệ phần trăm của NH 3/TAN theo pH và nhiệt độ
o
pH
7,0
7,2
7,4
7,6
7,8
8,0
8,2
8,4
8,6
8,8
9,0
9,2
9,4
9,6
9,8
10,0
10,2
16
0,30
0,47
0,74
1,17
1,84
2,88
4,49
6,93
10,56
15,76
22,87
31,97
42,68
54,14
65,17
74,78
82,45
18
0,34
0,54
0,86
1,35
2,12
3,32
5,16
7,94
12,03
17,82
25,57
35,25
46,32
57,77
68,43
77,46
84,48
20
0,40
0,63
0,99
1,56
2,45
3,83
5,94
9,09
13,68
20,08
28,47
38,69
50,00
61,31
71,53
79,92
86,32
22
0,46
0,72
1,14
1,79
2,80
4,37
6,76
10,30
14,40
22,38
31,37
42,01
53,45
64,54
74,25
82,05
87,87
Nhiệt độ ( C)
24
0,52
0,82
1,30
2,05
3,21
4,99
7,68
11,65
17,28
24,88
34,42
45,41
56,86
67,63
76,81
84,00
89,27
26
60,00
0,95
1,50
2,35
3,68
5,71
8,75
13,20
19,42
27,64
37,71
48,96
60,33
70,67
79,25
85,82
90,56
28
0,70
1,10
1,73
2,72
4,24
6,55
10,00
14,98
21,83
30,68
41,23
52,65
63,79
73,63
81,57
87,52
91,75
30
0,81
1,27
2,00
3,13
4,88
7,52
11,41
16,96
24,45
33,90
44,84
56,30
67,12
76,29
83,68
89,05
92,80
32
0,95
1,50
2,36
3,69
5,72
8,77
13,22
19,46
27,68
37,76
49,02
60,38
70,72
79,29
85,85
90,58
93,84
7.1.2 Ý nghĩa sinh thái học của ammonia và ammonium
NH 3 là yếu tố quan trọng có ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ sống, sinh trưởng đối với thủy
sinh vật. NH là khí độc đối với thủy sinh vật còn ion NH không độc và nồng độ N-
NH 3 gây độc đối với cá là 0,6-2,0 ppm (Downing và Markins, 1975; trích dẫn bởi
Boyd, 1990). Theo Colt và Armstrong (1979) (trích dẫn bởi Boyd, 1990) tác dụng độc
hại của NH 3 đối với cá là khi hàm lượng NH 3 trong nước cao, cá khó được bài tiết
NH 3 từ máu ra môi trường ngoài. NH 3 trong máu và các mô tăng làm pH máu tăng
dẫn đến rối loạn những phản ứng xúc tác của enzyme và độ bền vững của màng tế
bào, làm thay đổi độ thẩm thấu của màng tế bào đưa đến cá chết vì không điều khiển
được quá trình trao đổi muối giữa cơ thể và môi trường ngoài. NH 3 cao cũng làm tăng
tiêu hao oxy của mô, làm tổn thương mang và làm giảm khả năng vận chuyển oxy của
máu. Độ độc của NH 3 đối với một số loài giáp xác cũng đã được ngiên cứu, ở nồng độ
0,09 mg/L NH 3 làm giảm sự sinh trưởng của tôm càng xanh (Macrobrachium
rosenbergii), ở nồng độ 0,45 mg/L làm giảm 50% sự sinh trưởng của các loài tôm he.
Ngoài ra, LC 50-24 giờ và LC 50-96 giờ của NH 3 đối với tôm sú hậu ấu trùng (Penaeus
monodon) là 5,71 mg/L và 1,26 mg/L(Chin và Chen, 1987). Nồng độ NH 3 được coi là
44
+
3 4
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Đặc tính hóa học của môi trường nước
an toàn cho ao nuôi là 0,13 mg/L. Do đó, việc theo dõi hàm lượng NH 3 trong ao nuôi
thủy sản là rất cần thiết để nâng cao năng suất nuôi.
Ở hàm lượng dưới mức gây chết NH 3 cũng có ảnh hưởng xấu đến thủy sinh vật:
- Nó gia tăng tính mẫn cảm của động vật đối với những điều kiện không thuận
lợi của môi trường như sự dao động của nhiệt độ, thiếu oxy.
- Ức chế sự sinh trưởng bình thường.
- Giảm khả năng sinh sản, giảm khả năng chống bệnh
NH trong nước rất cần thiết cho sự phát triển của các sinh vật làm thức ăn tự nhiên,
nhưng nếu hàm lượng NH 4 quá cao sẽ làm cho thực vật phù du phát triển quá mức
không có lợi cho cá (thiếu oxy vào sáng sớm, pH dao động...). Theo Boyd (1990) hàm
lượng NH thích hợp cho ao nuôi thủy sản là 0,2-2 mg/L.
7.1.3 Biện pháp duy trì hàm lượng ammonia thích hợp
NH 3 sinh ra từ quá trình phân hủy protein và bài tiết của động vật cho nên để quản lý
hàm lượng NH 3 cần chú ý đến một số vấn đề sau:
- Cải tạo ao tốt trước mỗi vụ nuôi (loại bỏ vật chất hữu cơ tích tụ trong ao)
- Duy trì mật độ nuôi thích hợp
- Không cho thức ăn quá thừa và bón phân quá liều.
- Khống chế mức dao động pH nước ao theo ngày đêm không quá 1.
- Thay nước khi hàm lượng amnonia vượt quá mức cho phép
- Bón phân khi hàm lượng ammonia quá thấp
7.2 Nitrite (NO ) và Nitrate (NO )
7.2.1 Nitrite
Trong các thủy vực nitrite được tạo thành từ quá trình oxy hóa ammonia và
ammonium nhờ hoạt động của nhóm vi khuẩn hóa tổng hợp Nitrosomonas theo phản
ứng sau:
NH + 3/2 O NO + 2H + H O + 76kcal
Trong điều kiện không có oxy, nhiều loài vi sinh vật có thể sử dụng nitrate hoặc một
dạng oxy hóa khác của nitrogen (thay vì oxy) như một chất nhận điện tử trong quá
trình hô hấp. Quá trình dị dưỡng này được gọi là khử nitrate hay hô hấp nitrate, khi đó
nitrate bị khử thành nitrite, hyponitric, hydroxylamine, ammonia hay khí N 2.
2HNO + H HNO + H O
2HNO + 4H N O H + 2H O
N O H + NH 2NH OH
2NH OH + 4H 2NH + 2H O
N O H +2H N + H O
+
4
+
+
4
- -
3 2
+ - +
4 2 2 2
+
3 2 2
+
2 2 2 2 2
+
2 2 2 2
+
2 3 2
+
2 2 2 2 2
45
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản
N 2O 2H 2 N 2O + H 2O
N O + 2H N + H O
Quá trình này còn được gọi là quá trình phản nitrate hóa, các hợp chất trung gian
trong quá trình chuyển hóa thường là những dạng độc nên không có lợi cho thủy sinh
vật.
Khi hàm lượng nitrite trong nước cao, nitrite sẽ kết hợp với hemoglobin tạo thành
methemoglobin:
Hb + NO = Met-Hb
+
2 2 2
-
2
Trong phản ứng này, Fe của hemoglobin bị oxy hóa từ Fe
2+ 3+
thành Fe , kết quả
hemoglobin không thể kết hợp với oxy. Với lý do này, tính độc của nitrite là làm giảm
hoạt tính của hemoglobin hay có thể gọi là thiếu máu. Máu có chứa methemoglobin
thường có màu nâu nên có được gọi là "bệnh máu màu nâu". Đối với giá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuong_3_quan_ly_chat_luong_nuoc_nuoi_trong_thuy_san_5087.pdf