Khi bón phân hữu cơ cần tránh sự tích tụ ở đáy ao vì như thế sẽ sinh ra nhiều khí độc. 
Do đó, khi bón phân hữu cơ nên giữ chúng ở tằng mặt bằng cách dùng sàng bón phân. 
Phần đế của sàng bón phân nên đặt từ 15-20 cm dưới nước và đặt gần đầu nước cấp 
hoặc cuối ao nơi gió thổi thịnh hành. Một sàng như vậy thì đủ cho 1 ao lên đến 7 ha 
khi phiêu sinh phát triển. Kích thước của sàng phụ thuộc vào diện tích ao: 
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 46 trang
46 trang | 
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2331 | Lượt tải: 5 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản - Quản lý chất lượng nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
9-13 
19 
77 
29 
5-14 
26-28 
41-68 
12 
17 
39 
54 
35 
55 
52 
9-14 
102 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
 Quản lý chất lượng nước 
Bảng 6-8. Các thành phần dinh dưỡng của môi trường nuôi tảo 
Yếu tố (mg/L) 
Na 
K 
Ca 
Mg 
HCO 3 (pH=7) 
Cl 
SO4 
Nước ngọt 
Gorham 
7,6 
8,6 
23,2 
2,9 
34,8 
13,9 
26,8 
0,05 
0,004 
1,0 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
Chu 
18,1 
4,5 
9,7 
2,5 
23,0 
- 
9,7 
6,8 
1,8 
12,3 
0,18 
Sverdrup 
10.500 
380 
400 
1.350 
140 
19.000 
2.660 
Nước mặn 
ASP2 
7.050 
313 
100 
440 
- 
10.400 
1.930 
NO3-N 
PO4-P 
SiO2 
Fe (Ferric citrate) 
B 
Mn 
Mo 
Co 
Cu 
Zn 
tis (hydroxymethy) 
aminomethane 
Sodium ethylenadiamine 
tetraacetate 
Vitamin B12 
Thiamine hydrochloride 
Nicotinic acid 
Calcium pantothenate 
-aminobenzoic acid 
Biotin 
Inositol 
Folic acid 
Thymine 
3.5 Phân bón 
0,001-0,60 8,2 
0,07 
6,4 
0,01 
4,6 
0,002 
0,01 
0,0005 
0,003 
0,01 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
0,9 
3,2 
0,8 
6,0 
1,2 
- 
0,003 
0,0012 
0,15 
1.000 
30 
0,002 
0,5 
0,1 
0,1 
0,010 
0,001 
5 
0,002 
3 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
Phân vô cơ kích thích sự phát triển của sinh vật tự dưỡng ban đầu và những sinh vật 
trong chuỗi thức ăn liên quan, trong khi đó phân hữu cơ có tác dụng trên sinh vật tự 
dưỡng và sinh vật dị dưỡng. 
3.5.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt tính của phân bón 
- Ánh sáng và nhiệt độ: mức độ ánh sáng tới, độ sâu mực nước, độ đục. 
- Thay nước. 
- Chất lượng nước 
- Điều kiện nền đáy và quá trình sử dụng ao. 
- Rong cỏ. 
103 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
 Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản 
- Thành phần của tảo. 
- Độ hòa tan của phân. 
- Phương pháp và nhịp độ bón phân. 
- Sự tiêu thụ bởi động vật phiêu sinh 
3.5.2 Phân bón vô cơ 
Một dạng phân với loại 15-15-5 chứa 15% Nitơ, 15% P 2O 5, và 5% K 2O. 100 kg phân 
hỗn hợp 15-15-5 sẽ được tạo thành từ Urê, Trisuperphosphate (TSP) và Chlorua kali 
(KCl). Trong 100 kg phân 15-15-5, có 15kg N, 15kg P 2O 5, và 5 kg K 2O. Tỉ lệ phối 
trộn như sau: 
15 kg N ÷ 0.45 kg N / Kg urea 
15 kg P 2O 5 ÷ 0.46 kg P 2O 5 / kg TSP 
5 kg K 2O ÷ 0.60 kg K 2O / kg KCl 
Tổng hợp chất phân 
Chất phụ gia (vôi nông nghiệp) 
Tổng cộng 
Bổ sung phân vô cơ cho phân hữu cơ: 
= 33.3 kg ure 
= 32.6 kg TSP 
= 8. 3 kg KCl 
= 74.2 kg 
= 25.8 kg 
= 100.0 kg 
Vì sản phẩm thải động vật (phân chuồng) thường chứa hàm lượng N và P không cân 
đối như nhu cầu tối ưu của tảo, nên cần thiết phải bổ sung cho phân chuồng với nguồn 
phân vô cơ (N/P) để tạo ra những nguyên liệu thích hợp hơn. 
Thí dụ: 
- Tỉ lệ bón phân: 250 kg phân gà khô/hecta/tuần 
- Hàm lượng chất dinh dưỡng trong phân gà: N = 2,5%, P = 2% 
- Tỉ lệ N:P theo yêu cầu = 5:1, giả sử hàm lượng P trong phân là hợp lý. 
- Cần bao nhiêu Ure (46% N) để thêm vào phân gà để tạo ra loại phân với tỉ lệ 
N:P theo yêu cầu? 
Tính toán 
- Lượng phân gà ban đầu chứa: 
- N: 
- P: 
250 kg x 2.5% 
250 kg x 2% 
= 6.25 kg, 
= 5 kg 
- Phân với tỉ lệ N: P yêu cầu = 5 : 1 chứa 25 kg N. 
- Lượng N thêm cần trong phân gà: 
- 25kg - 6.25 kg = 18.75 kg 
- Lượng ure cần thiết là 
- 18.75 kg x 100/46 = 40.76 kg. 
104 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
 Quản lý chất lượng nước 
3.5.3 Phân hữu cơ 
Bảng bên dưới liệt kê hàm lượng chất dinh dưỡng của các loại chất hữu cơ khác nhau 
dùng làm phân bón. Vì tỉ lệ C:N:P trong phân hữu cơ thường cung cấp một tỉ lệ chất 
dinh dưỡng không cân đối (N:P), do đó được khuyến cáo là bổ sung phân vô cơ để có 
được tỉ lệ mong muốn. 
Bảng 6-9. Thành phần cơ bản trung bình của phân chuồng hữu cơ (giá trị được biểu 
thị bằng % trọng lượng) 
Phân chuồng 
Phân gia súc 
Phân 
Trâu 
Bò 
Cừu 
Dê và cừu (hỗn hợp) 
Ngựa 
Heo 
Lạc đà 
Voi 
Cọp 
Sư tử 
Người 
Phân gia cầm 
Phân vịt 
Phân thỏ 
Nước tiểu 
Trâu 
Bò 
Cừu 
Dê và cừu (hỗn hợp) 
Heo 
Ngựa 
Người 
Bột 
Bột máu 
Bột sừng và móng guốc 
Bộp xương 
Phân cá 
2/ 
Tỉ lệ 
C:N 
% phần cơ bản không có độ ẩm 
N P K 
19 
19 
29 
- 
24 
13 
- 
43 
10 
9 
8 
9 
10 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
0,8 
3,5 
- 
8 
4,5 
1,23 
1,91 
1,87 
1,50 
2,33 
2,80 
1,51 
1,29 
2,82 
3,60 
7,24 
3,77 
2,15 
1,72 
2,05 
9,74 
9,90 
9,64 
10,88 
13,20 
17,14 
11,12 
12,37 
3,36 
7,50 
0,55 
0,56 
0,79 
0,72 
0,83 
1,36 
0,15 
0,33 
3,19 
3,21 
1,72 
1,39 
1,13 
1,30 
0,01 
0,05 
0,10 
0,14 
1,25 
0,02 
1,57 
0,66 
1,60 
10,81 
2,82 
0,69 
1,40 
0,92 
1,38 
1,31 
1,18 
1,30 
0,14 
0,03 
0,04 
2,41 
1,76 
1,15 
1,08 
3,78 
7,78 
12,31 
- 
17,86 
10,90 
4,86 
- 
- 
- 
0,80 
105 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
 Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản 
Phân xanh 
Rơm lúa mì 
Rơm lúa mạch 
Rơm lúa nước 
Rơm yến mạch 
Rơm bắp 
Rơm đậu nành 
Lá và cuống bông 
Bột hạt bông 
Rơm đậu phộng 
Vỏ hột đậu phộng 
Vỏ đậu phộng 
Rơm đậu xanh 
Cọng đậu đũa 
Rễ đậu đũa 
Bã cà phê 
Bã mía 
Cỏ 4/ 
3/ 
Rong cỏ xanh 
Tro cây cọ dầu 
Sợi nén cây cọ dầu 
Tỉ lệ 
C:N 
105 
110 
105 
- 
55 
32 
- 
- 
19 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
116 
20 
13 
- 
- 
% phần cơ bản không có độ ẩm 
N 
0,49 
0,47 
0,58 
0,46 
0,59 
1,30 
0,88 
7,05 
0,59 
1,75 
1,00 
1,57 
1,07 
1,06 
1,79 
0,35 
0,41 
2,45 
- 
1,24 
P 
0,11 
0,13 
0,10 
0,11 
0,31 
- 
0,15 
0,90 
- 
0,20 
0,06 
0,32 
1,14 
0,12 
0,12 
0,04 
0,03 
- 
1,71 
0,10 
K 
1,06 
1,01 
1,38 
0,97 
1,31 
- 
1,45 
1,16 
- 
1,24 
0,90 
1,34 
2,54 
1,50 
1,80 
0,50 
0,26 
- 
32,50 
0,36 
Bảng 6-10. Thành phần khoáng chất (% tổng chất rắn) chứa trong chân chuồng 
Khoáng chất 
Ca 
Mg 
Zn 
Cu 
Fe.. 
Mn 
Na 
K 
P 
S 
N 
Thức ăn heo 
0,917 
0,194 
0,122 
0,00218 
0,0161 
0,00398 
0,312 
0,682 
0,741 
0,455 
2,839 
Phân heo 
2,47 
1,20 
0,05 
0,05 
0,05 
0,02 
0,63 
3,49 
3,7 
Phân bò thịt 
1,16 
0,47 
0,01 
0,035 
0,08 
0,01 
0,09 
2,28 
1,7 
Theo Ngoddy et al. (1971), trích dẫn C.W. Lin & Yang Yi (2001) 
Bảng 6-11. Lượng phân chuồng thải từ động vật nuôi 
Đơn vị trọng lượng 
Động vật 
Bò sữa 
Bò thịt 
Gia cầm 
Heo 
Cừu 
của con vật, lb, 
1.000 
1.000 
5 
100 
100 
N 
131,4 
170,8 
1,81 
14,7 
12,3 
Pounds/con vật/năm 
P 2O5 
36,1 
26,3 
1,46 
6,6 
4,3 
K 
55,8 
39,4 
0,67 
8,7 
8,9 
Theo Dale (1971), trích dẫn bởi C.W. Lin & Yang Yi (2001) 
Hệ số chuyển đổi xấp xỉ: P x 2.3 = P
 2
O 
 5,
 K x 1.2 = K
 2
O 
106 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
 Quản lý chất lượng nước 
Bảng 6-12. Hàm lượng nitơ (N) và phospho (P) theo khối lượng khô của các loại phân 
chuồng khác nhau được sử dụng bón cho ao. 
Phân 
Gà 
Bò 
Vịt 
Trâu 
% N 
2,8 
1,5 
4,4 
1,4 
% P 
1,4 
0,6 
1,1 
0,2 
Tỉ lệ N : P 
2,0 : 1 
2,5 : 1 
4,0 : 1 
7,0 : 1 
AIT 
A.I.T. 1986 
A.I.T. 1986 
Nguồn 
GREEN et al. 1989 
3.6 Phương pháp bón phân 
3.6.1 Phương pháp bón phân 
Khi bón phân hữu cơ cần tránh sự tích tụ ở đáy ao vì như thế sẽ sinh ra nhiều khí độc. 
Do đó, khi bón phân hữu cơ nên giữ chúng ở tằng mặt bằng cách dùng sàng bón phân. 
Phần đế của sàng bón phân nên đặt từ 15-20 cm dưới nước và đặt gần đầu nước cấp 
hoặc cuối ao nơi gió thổi thịnh hành. Một sàng như vậy thì đủ cho 1 ao lên đến 7 ha 
khi phiêu sinh phát triển. Kích thước của sàng phụ thuộc vào diện tích ao: 
Bảng 6-13. Tương quan giữa diện tích ao và kích thước sàng 
Diện tích ao (ha) 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
Nguồn: ASEAN (1978), trích dẫn bởi C.W. Lin & Yang Yi (2001) 
Kích thước phần trên của sàng (m) 
0,85 X 0,85 
1,25 x 1,25 
1, 50 X 1, 50 
1,70 x 1,70 
1,90 X 1,90 
2,10 x 2,10 
2,25 x 2,25 
Hình 6-1. Sàng bón phân 
Ngoài ra, có thể cho phân bón và thùng nổi đục lỗ hay túi lưới treo ở gần mặt nước ao 
để bón phân cho ao. 
107 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
 Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản 
Hình 6-2. Bón phân bằng thùng nổi đục lỗ 
Hình 6-3. Bón phân bằng túi lưới 
3.6.2 Tỉ lệ và tần số bón phân 
Vì tính chất phức tạp liên quan đến hiệu quả của việc bón phân như được thảo luận ở 
trên, cho nên khó để đưa ra một công thức về tỉ lệ bón phân có thể áp dụng được trong 
mọi trường hợp. Nói chung để duy trì mức độ sinh khối của tảo ở 80-300g 
chlorophyll-a/L, độ trong khoảng 20-40 cm, thì tổng hàm lượng lân (TP) và đạm (TN) 
trong nước nên duy trì trong khoảng 0,2-0,5 mg P/L and 1-3 mg N/L, với một tỉ lệ 
N:P là 5-10:1. 
Theo nguyên tắc thì số lần bón phân càng nhiều sẽ càng tạo sự ổn định về hàm lượng 
dinh dưỡng trong nước, vì thế duy trì được năng suất sinh học ổn định. Trong thực tế, 
bón 2 lần/tuần đến 1 lần/tuần là tần số thích hợp. 
3.7 Mùi hôi 
Cá có mùi hôi như mùi bùn, hôi cỏ hoặc hôi dầu làm giảm chất lượng nên không thể 
bán được hoặc chỉ bán với giá thấp. 
108 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
 Quản lý chất lượng nước 
3.7.1 Hợp chất hoá học gây ra mùi hôi 
Các hợp chất gây mùi hôi ở tôm cá gồm: Geosmin (C 12H 22O), methyhsobomeol (MIB, 
C 11H 20O), and mucidone (C 16H 18O 2). Tôm cá sẽ có mùi hôi khi các chất tạo mùi hôi 
tích lũy trong thịt cá là <1 µg/kg cá. 
geosmin methyhsobomeol mucidone 
Hình 6-4. Các hợp chất gây mùi hôi trong cá 
Các hợp chất này có thể xuất hiện trong nước và bùn, vi sinh vật và cá; có thể chiết 
suất được bằng chưng cất và tách ra bằng methylene và phân tích bằng sắc khí ký. 
Cá hấp thụ các hợp chất có mùi lạ từ mang và chuyển tới máu đi khắp cơ thể hoặc từ 
thức ăn ăn vào. 
3.7.2 Vi sinh vật sản sinh ra các hợp chất có mùi hôi: 
Tảo lam 
Nấm 
Anabacna scheremetievi 
Lyngbya Best 
Oscillatoria agardhii 
O. bornetii fa. tenuis 
O . cortiana 
O. prolifica 
O. simplicissima 
O. spiendida 
O. tenuis 
O. variabilis 
Schizothrix muelleri 
Symplow muscorum 
Lyngbya cryptovaginata 
Oscillatoria curviceps 
O. tenuis var. levis 
Actinomycetes 
Streptomyces 
3.7.3 Điều kiện ảnh hưởng đến sự phát triển của sinh vật tạo ra mùi hôi 
- Chất hữu cơ nhiều trong ao đã cung cấp giá thể cho sự phát triển của nấm. 
- Streptomycete spp. có thể bị kiềm hãm bởi hàm lượng oxy thấp trong ao (bào 
tử hình thành sợi nấm thứ cấp tạo ra MIB và mucidone). 
o 
- Nhiệt độ tối ưu cho các sinh vật sản sinh mùi hôi trong khoảng 25-30 C 
- Đất và nước có tính kiềm thích hợp cho sự phát triển của những sinh vật tạo 
mùi hôi. 
109 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
 Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản 
3.7.4 Các biện pháp phòng ngừa vấn đề về mùi hôi: 
- Tránh sự tích tụ của hợp chất hữu cơ ở đáy ao. 
- Chuẩn bị đáy ao bằng việc dọn sạch những chất hữu cơ dư thừa và qua việc 
phơi ao. 
- Các chất hoá học có thể khống chế những sinh vật gây mùi hôi- CuSO 4, 
Simazine. 
- NaCl (10 mg/L) kiềm hãm sự phát triển của Streptomycete. Cá biển ít có vấn 
đề về mùi hôi. 
3.7.5 Loại bỏ mùi hôi khỏi cá: 
- Rửa sạch cá còn sống với nước sạch có thiosufat natri. 
- Thu hoạch cá khi sinh vật tạo mùi hôi bị tàn lụi như lúc nhiệt độ thấp. 
- Sơ chế cá bằng việc nhúng cá vào dung dịch muối 80% và hun khói. 
4 SỤC KHÍ VÀ LUÂN CHUYỀN NƯỚC 
4.1 Nguyên lý của quá trình sục khí 
4.1.1 Mục đích 
- Cung cấp oxy cho đối tượng nuôi trong thủy vực, 
- Loại bỏ các khí độ như H 2S, NH3 
- Tập trung các chất cặn bã vào giữ ao 
- Xáo trộn các phiêu sinh vật 
4.1.2 Cơ chế chủ yếu của quá trình sục khí 
Làm tăng tốc độ khuếch tán của oxy từ không khí. Hàm lượng oxy hoà tan tối đa, sự 
bão hòa có được từ quá trình sục khí nhân tạo là 100% dưới những điều kiện chuẩn. 
Sục khí được dùng trong nuôi trồng thủy sản bao gồm các trại giống, ao nuôi thâm 
canh, nuôi cá nước chảy và nuôi trong hệ thống tuần hoàn. 
Tính toán hiệu suất sục khí: 
(DOa - DOi) x V 
= ------------------------ 
N x t 
Trong đó: 
N(g/kw.giờ) 
DOa = 
DOi 
V 
N 
t 
= 
= 
= 
= 
Hàm lượng O 2 sau khi sục khí 
Hàm lượng O lúc ban đầu (g/m ) 
3 
Công suất máy sục khí (kw) 
Thời gian sục khí (giờ) 
3 
2 
Thể tích nước (m ) 
4.1.3 Phương pháp kiểm tra máy sục khí cơ học 
110 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
 Quản lý chất lượng nước 
- Sự khử oxy nước trong bể kiểm tra bằng việc thêm sulfit natri: 
CoCl2 
2Na 2SO 3 + O2 
2Na 2SO4 
Tính toán từ phương trình phản ứng trên cần 7,9 mg/L Na 2SO 3 với 0,05-0,2 mg Co 
(trong CoCl 2 ) để lấy đi 1 mg O 2/L. 
- Kiểm tra oxy với máy sục khí. 
Hiệu suất chuyển tải oxy (KLa) có thể được tính toán như sau: 
(K a) 
L T 
Ln(DO 
 1
 ) Ln(DO
 2
 ) 
t t/ 60 
2 1 
(K La) T= hiệu suất chuyển tải oxy ở nhiệt độ nước kiểm tra, /giờ 
DO1 
DO2 
t1 
t2 
= Oxy hoà tan hao hụt ở điểm 1 trên đồ thị mg/L 
= Oxy hoà tan hao hụt ở điểm 2 trên đồ thị mg/L 
= thời gian ở điểm 1 trên đồ thị, phút. 
= thời gian ở điểm 2 trên đồ thị, phút. 
Nhiệt độ nước ảnh hưởng đến sự chuyển tải oxy. Điều chỉnh hiệu suất chuyển tải oxy 
về 20 ºC (68 ºF) với công thức 
T20 
(K
 L
a)
 20
 (K
 L
a)
 T
 /1.024 
T = nhiệt độ nước để kiểm tra ºC 
(K La) 20 = hiệu suất chuyển tải oxy ở 20ºC./giờ 
Bảng 6-14. Kết quả kiểm tra sự chuyển tải oxy được thực hiện trong bể 0,70 m với 
3 
nhiệt độ nước 22ºC (71,6ºF). Hàm lượng oxy hoà tan (DO) ở mức bão 
hoà là 8,7 mg/L. 
a 
Thời gian (phút) 
0 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
8 
9 
10 
11 
DO trong bể (mg/L) 
0,15 
0,2 
1,2 
2,7 
3,3 
4,25 
4,8 
5,35 
5,95 
6,35 
6,65 
6,85 
b 
DO hao hụt (mg/L) 
8,5 
7,5 
6,0 
5,4 
4,45 
3,9 
3,35 
2,75 
2,35 
2,05 
1,85 
a Máy sục khí bắt đầu và hàm lượng DO được đo trong khoảng thời gian 1 phút. Thời gian được tính khi hàm lượng DO bắt đầu gia tăng. 
b Hàm lượng DO ở mức bão hoà trừ hàm lượng DO đo được ở thời điểm t. 
111 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
 Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản 
Hình 6-5. Kiểm tra sự chuyển tải oxy 
Tính toán tốc độ chuyển tải oxy cho những điều kiện chuẩn (0 mg/L DO, 20ºC, nước 
trong) với công thức 
OTK a DOV 
s 
OTs 
DO20 
V 
L 20 20 
= tốc độ chuyển tải oxy chuẩn, g O 2/giờ 
= hàm lượng DO ở mức bão hoà ở 20ºC và áp suất chuẩn, mg/L 
3 
= thể tích nước trong bể m 
Tốc độ chuyển tải oxy có thể được chia theo công suất của máy (mã lực hoặc watt) để 
tạo điều kiện dễ dàng so sánh giữa các loại máy sục khí có kích cỡ khác nhau. 
112 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
 Quản lý chất lượng nước 
Số liệu từ bảng và hình ở trên được sử dụng trong thí dụ sau đây để tính tốc độ 
chuyển tải oxy. Trước hết tính toán hiệu suất chuyển tải oxy ở nhiệt độ trong điều 
kiện đo tại hiện trường (trong thí dụ này là 22ºC) 
K a
L T 
Ln(7,9) Ln(2,55) 
( ,58 1,5) / 60 
2 ,07 0,94 
0,117 
= 9,66/giờ 
Kế tiếp điều chỉnh hiệu suẩt chuyển tải oxy về điều kiện chuẩn (20ºC) 
(K a) = 9,66 /1,024 22-20 
2 
L 20 
= 9,66 /1,024 
= 9,66 /1,05 
= 9,20/giờ 
Cuối cùng, tính tốc độ chuyển tải oxy chuẩn. Hàm lượng DO ở 20ºC và 100% bão hoà 
3 
là 9,07 mg/L, thể tích bể là 0,70 m 
OTs = (9,02)(9,07)(0,70) 
OTs = 58,4 g O 2/giờ 
4.2 Loại và hiệu quả máy sục khí 
4.2.1 Sục khí tự chảy 
Lợi dụng sự chênh lệch độ cao như thác hoặc tầng nước ở trên cao làm cho nước bắn 
tung tóe khi chảy xuống, tỉ lệ diện tích/thể tích nước gia tăng vì thể làm tăng tốc độ 
khuếch tán oxy. Có thể thiết kế theo nhiều cách: 
Hiệu quả (%) = (C b - C a)/(C s - C a) x 100 
Trong đó, 
Ca 
Cb 
Cs 
= Lượng DO (mg/L) bên trên máy sục khí 
= Lượng DO (mg/L) bên dưới máy sục khí 
= Lượng DO (mg/L) bão hoà ở nhiệt độ cho trước 
Sục khí tự chảy đơn giản: 
Nước chảy từ trên xuống va đập vào các bậc thang làm nước bắn tung tóe làm tăng 
tốc độ khuếch tán của oxy trong không khí vào nước. 
Hình 6-6. Sục khí tự chảy đơn giản dạng bậc thang. Theo F. W. Wheaton (1977). 
113 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
 Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản 
Đập nước 
- Bệ chắn 
- Guồng bánh xe 
- Chổi quay 
- Máng gợn sóng nghiêng không có lỗ 
- Máng gợn sóng nghiêng có lỗ 
- Máng dạng bậc thang 
Hình 6-7. Đập với bệ chắn làm toé nước. Theo F. W. Wheaton (1977). Trích dẫn bởi 
C.W. Lin & Yang Yi (2001) 
Hình 4-8. Đập với guồng bánh xe. Theo F. W. Wheaton (1977). Trích dẫn bởi C.W. Lin 
& Yang Yi (2001) 
114 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
 Quản lý chất lượng nước 
Hình 6-9. Đập nước với chổi quay. Theo F. W. Wheaton (1977). Trích dẫn bởi C.W. Lin 
& Yang Yi (2001) 
Hình 6-10. Máng gơn sóng nghiêng không có lỗ. Theo F. W. Wheaton (1977). Trích dẫn 
bởi C.W. Lin & Yang Yi (2001) 
Hình 6-11. Máng gợn sóng nghiêng có lỗ. Theo F. W. Wheaton (1977). Trích dẫn bởi 
C.W. Lin & Yang Yi (2001) 
115 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
 Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản 
Hình 6-12. Máng dạng bậc thang. Theo F. W. Wheaton (1977). Trích dẫn bởi C.W. Lin 
& Yang Yi (2001) 
Hiệu quả của các loại sục khí tự chảy khác nhau theo độ cao khi nước chảy xuống. 
Kết quả thực nghiệm về hiệu quả của các loại sục khí tự chảy được trình bày ở bảng 
6-15. 
Bảng 6-15. Số liệu chọn lọc trên hiệu quả đo đạc của các máy sục khí theo trọng lực 
trên những khoảng cách khác nhau của thác nước. 
Thiết bị và độ cao nước rơi (cm) 
Đập tràn đơn giản 
22,9 
31,5 
61,0 
Máng gợn sóng nghiêng không lỗ 
30,5 
61,0 
Máng gơn sóng nghiêng có lỗ 
30,5 
61,0 
Bệ chắn 
22,9a 
30,5b 
61,0b 
Máng bậc thang 
30,5 
61,0 
Khay đục lỗ 
25,0 
50,0 
75,0 
100,0 
Hiệu quả (%) 
6,2 
9,3 
12,4 
25,3 
43,0 
30,1 
50,1 
14,1 
24,1 
38,1 
34,0 
56,2 
23,0 
33,4 
41,2 
52,4 
116 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
 Quản lý chất lượng nước 
Đối với loại sục khí dạng khay đục lỗ thường được sử dụng trong các trại giống. 
Phần trăm bão hòa đạt được phụ thuộc vào khoảng các giữa các khay và số lượng 
khay trong hệ thống. 
Hình 6-13. Sục khí dạng khay đục lỗ. Theo F. W. Wheaton (1977). Trích dẫn bởi C.W. 
Lin & Yang Yi (2001) 
117 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
 Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản 
Hình 6-14. Phần trăm oxy bão hòa theo khoảng các giữa các khay và số lượng khay 
trong hệ thống sục khí khay đục lỗ. 
4.2.2 Sục khí bề mặt 
Nguyên lý là làm vỡ hay khuấy động mặt nước tạo thành những giọt nước nhỏ vì thế 
có thể tăng tỉ lệ khuếch tán qua bề mặt tiếp xúc lớn giữa nước và không khí. Loại sục 
khí này thường được dùng cho ao lớn, đặc biệt trong trường hợp oxy thấpp. 
Tốc độ chuyển tải oxy của sục khí bề mặt tùy thuộc vào nhiều biến số: 
- Độ sâu ngập nước, 
- Thiết kế và kiểu sục khí (tốc độ cánh quạt, đường kính cánh quạt...) 
- Đặc tính hoá học của nước ao (độ mặn, hàm lượng hữu cơ...) 
- Kích thước và hình dạng ao 
- Sự chênh lệch hàm lượng oxy giữa nước và không khí 
Sau đây là các kiểu máy sục khí bề mặt thông dụng: 
- Bơm phun (pump sprayer) 
- Quạt nước hay guồng bánh xe quay (paddle wheel) 
- Bơm chân vịt (propeller aspirator pump) 
Các loại sực khí có hiệu quả chuyển tải oxy khác nhau, loại sục khí theo kiểu đảo tròn 
như guồng bánh xe quay hay chổi quay cho hiệu quả chuyển tải oxy cao hơn rất nhiều 
so với loại sục khí đơn giản hay sục khí venturi. Vì vậy, loại sục khí đảo tròn (đặc biệt 
là loại quạt nước) thường được sử dụng trong các ao nuôi thâm canh có diện tích lớn. 
Trong khi đó, các loại sục khí khác chỉ được sử dụng trong quy mô nhỏ như ở các trại 
sản xuất giống. Theo Boyd (1998), hiệu quả chuyển tải oxy từ không khí vào nước 
của sục khí quạt nước (Paddle wheel) là 2,13 kg O 2/Kw/giờ, trong khi bơm phun 
118 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
 Quản lý chất lượng nước 
(pump sprayer) hay bơm phun thẳng đứng (vertical pump sprayer) thì hiệu quả 
chuyển tải oxy chỉ đạt 1,28 kg O 2/Kw/giờ và sục khí khuếch tán chỉ đạt 0,97 kg 
O 2/Kw/giờ. 
Hình 6-15: Sục khí bề mặt dạng quạt nước (paddle wheel). 
( 
Hình 6-16: Sục khí bề mặt dạng bơm phun (Pump sprayer). 
( 
119 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
 Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản 
Hình 6-17: Sục khí bề mặt dạng bơm chân vịt (propeller aspirator pump). 
( 
4.2.3 Sục khí khuếch tán 
Bơm không khí hoặc oxy vào dưới dạng bọt khí và oxy được chuyển tải từ bọt khí đến 
vùng nước xung quanh. 
Tốc độ chuyển tải oxy phụ thuộc vào: 
- Sự chênh lệch oxy giữa bọt khí và vùng nước xung quanh 
- Kích thước của bọt khí 
- Thời gian lưu tồn của bọt khí trong nước, 
- Khoảng cách của bọt khí di chuyển xuyên qua cột nước, 
- Tốc độ của dòng khí, 
- Các đặc tính hoá học của nước. 
Các kiểu sục khí khuếch tán: 
- Sục khí khuếch tán đơn giản 
- Sục khí Venturi 
- Sục khí khuếch tán ống chữ U 
- Sục khí tiếp xúc bọt khí dòng chảy hướng xuống 
120 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
 Quản lý chất lượng nước 
Hình 6-18. Sục khí khuếch tán đơn giản. Theo F. W. Wheaton (1977). Trích dẫn bởi 
C.W. Lin & Yang Yi (2001) 
Hình 6-19. Sục khí Venturi. Theo F. W. Wheaton (1977). Trích dẫn bởi C.W. Lin & 
Yang Yi (2001) 
121 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
 Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản 
Hình 6-20. Sục khí khuếch tán ống chữ U. Theo F. W. Wheaton (1977). Trích dẫn bởi 
C.W. Lin & Yang Yi (2001) 
4.3 Luân chuyển và xáo trộn nước 
Việc luân chuyển nước gây ra sự xáo trộn theo chiều thẳng đứng của cột nước. Do đó 
tránh được sự phân tầng về nhiệt độ, độ mặn, dinh dưỡng... làm cho toàn bộ nước ao 
trở thành môi trường sinh sống đồng nhất. Các loại hệ thống luân chuyển nước, không 
giống như máy sục khí, tạo ra sự khuấy động bề mặt tương đối nhỏ. Lợi ích chính để 
luân chuyển là xáo trộn tầng nước mặt với lượng oxy quá bão hòa với tầng nước sâu 
có hàm lượng oxy thấp xảy ra trong suốt thời điểm phân tầng ban ngày khi quá trình 
quang hợp diễn ra tích cực trên tầng nước mặt. 
Sự luân chuyển nước có thể được tạo ra bởi những cách sau: 
- Trao đổi nước: tạo dòng chảy vào và dòng chảy ra khỏi ao. 
- Máy tuần hoàn cơ học: 
Bơm nước 
Chân vịt 
Sục khí kéo nước 
Bộ phận luân chuyển nước có thể được áp dụng để duy trì lượng oxy ban ngày cho sự 
tiêu thụ vào ban đêm. 
122 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
 Quản lý chất lượng nước 
Hình 6-21. Sục khí kéo nước. Theo C. E. Boyd (1998). 
123 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
 Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản 
Hình 6-22. Ảnh hưởng của luân chuyển nước (xáo trộn) đến phân bố nhiệt độ trong ao 
124 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
 Quản lý chất lượng nước 
Hình 6-23. Ảnh hưởng của thời gian sục khí lên sự phân bố theo chiều thẳng đứng về 
nhiệt độ và oxy hoà tan trong ao 0,73 ha với hai cánh quạt sục khí. (A: 
Không sục khí, B: Sục khí ban ngày, C: Sục khí ban đêm, D: Sục khí ngày và 
đêm) (Tríc dẫn C.W. Lin & Yang Yi, 2001) 
5 XỬ LÝ VÀ TÁI SỬ DỤNG NƯỚC 
5.1 Xử lý và tái sử dụng nước 
Trong nuôi thủy sản thâm canh, việc xử lý và tái sử dụng nước là khâu không kém 
phần quan trọng. Xử lý và tái sử dụng nước nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường và 
tránh sự lây lan dịch bệnh và góp phần giảm chi phí sản xuất. Trong sản xuất giống 
thủy sản nước lợ, mặn (tôm sú, nhuyễn thể và một số loài cá biển) thì việc xử lý và tái 
sử dụng nước còn góp phần mở rộng vùng sản xuất. Trước đây, các trại sản xuất 
125 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
 Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản 
giống tôm càng xanh hay tôm sú chỉ được xây dựng ở vùng ven biển vì khi sản xuất 
các loài này cần có một lượng lớn nước mặn. Trong những năm gần đây, khi hệ thống 
lọc sinh học tuần hoàn được áp dụng thành công thì quá trình sản xuất chỉ tiêu tốn 
một lượng nước mặn rất ít, cho nên các trại giống đã phát triển dần vào khu vực nước 
ngọt như An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ hay Vĩnh Long.... Bắt đầu một vụ sản xuất, 
người nuôi chở một ít nước mặn lấy từ biển, trong quá trình sản xuất khi nước được 
xử lý và tái sử dụng liên tục trong suốt vụ nuôi. Việc xử lý lại nước trong hệ thống 
tuần hoàn liên quan đến các quá trình cơ bản sau đây: 
- loại bỏ các chất rắn, 
- loại bỏ chất hữu cơ hoà tan (DOC) và ammonia, 
- bổ sung oxy hoà tan, và 
- khử trùng. 
Khử trùng 
5.2 Hệ thống tuần hoàn 
5.2.1 Loại thải chất rắn lơ lửng 
Để loài bỏ các hạt
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 chuong_6_quan_ly_chat_luong_nuoc_2876.pdf chuong_6_quan_ly_chat_luong_nuoc_2876.pdf