Các hệ sinh thái đất ngập nước bao gồm các đầm lầy và rừng ngập mặn 
(mangroves). Có 3 dạng đầm lầy: (i) đầm lầy ngập nước sâu và thực vật bậc cao phát 
triển (swamp), (ii) đầm lầy ngập nước ít với nhiều loài thực vật bậc thấp kích thước 
lớn phát triển (marsh), (iii) đầm lầy không ngập nước, nhiều bùn nhão và có nhiều 
than bùn (bog), loài thực vật phát triển chủ yếu là rêu. Trong các hệ sinh thái này thì 
nước ít lưu thông và tích tụ nhiều vật chất hữu cơ có nguồn gốc thực vật nên nước có 
chất lượng kém. Đối với hệ sinh thái rừng ngập mặn thì môi trường nước mang đặc 
tính của thủy vực nước lợ giàu dinh dưỡng. 
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 12 trang
12 trang | 
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1764 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo trình Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản - Sự đa dạng của hệ sinh thái thủy vực, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Sự đa dạng của hệ sinh thái thủy vực 
CHƯƠNG 1 
SỰ ĐA DẠNG CỦA HỆ SINH THÁI THỦY VỰC 
1 CÁC THÀNH PHẦN CỦA MÔI TRƯỜNG 
Bao quanh hành tinh trái đất gồm: 
- Địa quyển hay thạch quyển (Lithoshpere): 
- Thủy quyển (Hydrosphere) 
- Khí quyển (Atmosphere) 
- Sinh quyển (Bioshphere) 
Bề mặt trái đất gồm 30% là lục địa và 70% là mặt biển. 
Địa quyển (lithosphere): môi trường đất bao gồm vỏ trái đất, thành phần hóa học của 
đất ảnh hưởng cơ bản đến cuộc sống của con người và sự duy trì đời sống hoang dã. 
Thủy quyển (hydrosphere) là môi trường nước bao gồm tất cả phần nước trên trái đất 
như nước đại dương, sông, hồ, suối, nước ngầm, băng tuyết, hơi nước trong đất và 
trong không khí... Thủy quyển đóng vai trò không thể thiếu được trong việc duy trì sự 
sống của sinh vật và cân bằng khí hậu toàn cầu. 
Khí quyển (atmossphere): là lớp không khí bao quanh trái đất và đóng vai trò quan 
trọng trong việc duy trì sự sống và quyết định đến tính chất khí hậu, thời tiết của trái 
đất 
Sinh quyển (biosphere): là các phần của môi trường vật lý có tồn tại sự sống bao gồm 
phần lớn thủy quyển, phần dưới của khí quyển và phần trên của địa quyển (Hình 1-1 
và Bảng 1-1). Những yếu tố môi trường cần thiết cho sự sống gồm: năng lượng, nước, 
khí và chất khoáng. 
Hình 1-1. Thành phần tự nhiên của hệ thống 
1 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
 Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản 
Hình 1-1. Các thông số môi trường và chức năng tự nhiên 
1. Khí quyển 
Thành phần hóa học, ô nhiễm 
Hạt bụi 
Ẩm độ 
Lượng mưa/bốc hơi 
Mây 
Bức xạ mặt trời 
Nhiệt độ 
Tần suất và cường độ gió 
2. Thủy quyển 
Thể tích nước bề mặt và nước ngầm 
Chất lượng nước 
Nước sông 
Tiềm năng thủy năng lượng 
Đặc điểm thủy triều 
Sóng 
3. Địa quyển 
Địa mạo 
Địa hình 
Kiểu đá và cấu trúc 
Phong hóa, xói lở 
Lắng tụ phù sa 
Cấu trúc địa chất 
Địa vật lý 
Độ sâu tần đất 
Độ hạt và cấu trúc 
Thành phần khoáng chất 
Thành phần sinh học 
Thành phần hóa học 
Vật chất hữu cơ, hàm lượng mùn, rác 
Ẩm độ 
Địa chất 
Đặc tính nền móng 
Kiến tạo địa chất và đặc trưng địa vật lý 
Địa chấn 
Đặc trưng địa chất 
2 HỆ SINH THÁI 
2.1 Hệ sinh thái nước ngọt 
4. Sinh quyển 
Thực vật: 
Độ cao, mật độ, cấu trúc và tính đa dạng 
(hỗn tạp) 
Giai đoạn sinh trưởng 
Sinh khối, Chlorophyl-a 
Độ che phủ, chỉ số diện tích lá 
Sự thoát hơi nước, hiệu quả sử dụng 
nước 
Hệ thống rễ và sử dụng dinh dưỡng 
Hệ thực, động vật: 
Thành phần loài và tính đa dạng 
Kích thước quần thể (độ lớn) 
Khả năng tồn tại/mất đi của quần thể 
Động thái của quần thể 
Sự phân tán/di cư 
Các chức năng đặc trưng như giá trị dinh 
dưỡng, đặc tính sinh hóa, vai trò chỉ thị 
sinh học... 
Đời sống quần xã: 
Sinh khối, quang hợp 
Tiêu thụ và hô hấp 
Phân hủy 
Quan hệ dinh dưỡng (chuỗi thức ăn) 
Chu trình carbon và dinh dưỡng 
Bioturbation 
5. Các thông số hệ sinh thái 
Tính tự nhiên, tính toàn vẹn và giá trị di 
sản 
Tính khác thường, tính rõ ràng 
Tính đa dạng, tính phong phú 
Khả năng tích lũy và tính bất ổn 
Sự phục hồi và thay thế 
Giá trị thông tin, liên quan đến tự nhiên, 
phong cảnh và văn hóa 
Vùng sinh thái nước ngọt có giới hạn của nồng độ muối hòa tan nhỏ hơn 0,5‰. Đây 
là vùng nước thiên nhiên xa biển dưới các loại hình thủy vực khác nhau như: sông, 
suối, hồ, ao, ruộng lúa... Đặc tính chung là trong nước có ít thành phần muối Na , Cl , 
SO ; nhiều thành phần muối Ca , HCO , CO . 
2 
+ - 
2- 2+ - 2- 
3 4 3 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
 Sự đa dạng của hệ sinh thái thủy vực 
2.1.1 Sơ lược thành phần hóa học của nước sông 
Sông là loại hình thủy vực nước chảy tiêu biểu nên hàm lượng oxy hòa tan trong nước 
sông thường cao, ở những đoạn chảy siết, hàm lượng oxy hòa tan có thể lên đến bão 
hòa. pH tương đối ổn định, dao động trong khoảng 6-8. Nhìn chung hàm lượng các 
muối dinh dưỡng và vật chất hữu cơ trong nước sông thường nghèo nàn. Hàm lượng 
TAN (tổng đạm amôn) ít khi vượt quá 0,1 ppm. Hàm lượng NO ít khi vượt quá 0,02 
ppm có khi chỉ có lượng vết. Vì hàm lượng oxy cao nên dạng đạm này dễ dàng bị oxy 
hóa thành dạng đạm nitrate (NO ). Hàm lượng NO thường gặp trong khoảng 0,1- 
0,5ppm. Hàm lượng dạng này trong nước sông thường thay đổi theo mùa: mùa hạ, 
thực vật phù du phát triển mạnh - quá trình quang hợp của chúng hấp thu nhiều NO 
làm hàm lượng muối này trong thủy vực giảm xuống đáng kể có khi bằng 0; vào mùa 
thu hàm lượng muối này tăng lên hẳn và đạt cực đại ở mùa đông và sang mùa xuân 
- 
2 
- - 
3 3 
3 - 
bắt đầu giảm xuống. Hàm lượng PO 3- 4 dao động trong khoảng 0,03-0,1 ppm và cũng 
dao động theo mùa, vào mùa nước lũ hàm lượng PO 
vào thủy vực. Hàm lượng SiO 2- 3 
3- 
4 thường cao do nước mưa mang 
dao động trong khoảng 2-10 mg/L. Hàm lượng muối 
sắt hòa tan trong nước sông thường rất thấp vì hàm lượng oxy hòa tan cao, các muối 
hòa tan của sắt dễ dàng bị oxy hóa thành dạng keo Fe(OH)3 không hòa tan. Tuy 
nhiên, hàm lượng sắt tổng sẽ cao đối với những vùng chịu ảnh hưởng của đất phèn 
(Vùng Đồng Băng Sông Cửu Long). COD của nước sông thường rất thấp chỉ dao 
động trong khoảng 2-5mg/L. Thành phần trung bình của các ion khác trong nước sông 
được trình bày trong bảng sau: 
Bảng 1-2: Thành phần trung bình của các ion chính trong nước sông ở các lục địa 
khác nhau. 
Hàm lượng ion (mg/L) 
Lục địa 
Châu Á 
Châu Phi 
Bắc Mỹ 
Châu Âu 
Châu Úc 
Na 
+ 
Ca 
2+ 
K 
+ 
HCO 
- - 
3 SO4 
2- 
5,6 
3,8 
5,0 
5,6 
2,7 
18,4 
12,5 
21,0 
31,1 
3,9 
2+ 
Mg 
9,3 
11,0 
9,0 
5,5 
2,9 
2,3 
- 
1,4 
1,7 
1,4 
79,0 
43,0 
68,0 
95,0 
31,6 
8,4 
13,5 
20,0 
24,0 
2,0 
- 
Cl 
8,7 
12,1 
8,0 
6,9 
10,0 
NO2 
0,7 
0,8 
1,0 
3,7 
0,05 
Lượng oxy hòa tan trong nước lớn, CO2 tự do ít, vật chất hữu cơ trong nước sông 
thấp, độ pH thuộc loại trung bình, dao động từ 6.9 - 7.2. Nhìn chung, thành phần hóa 
học của nước giữa các khúc trong một dòng sông thì không hoàn toàn giống nhau, nó 
phụ thuộc vào vị trí địa lý của từng khúc sông và nguồn bổ sung. 
3 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
 Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản 
2.1.2 Sơ lược thành phần của nước ao 
Ao là loại hình thủy vực nước đứng, nhỏ, nông, được hình thành chủ yếu là do các 
nguyên nhân nhân tạo. Nhìn chung những tính chất vật lý, thành phần hóa học của 
nước trong ao biến động lớn. Mức độ biến động của các yếu tố phụ thuộc vào độ lớn 
của thủy vực và phụ thuộc vào chế độ chăm sóc của con người. 
- Hàm lượng oxy hòa tan trong nước biến động lớn theo ngày đêm, mức độ biến 
động tùy theo hàm lượng vật chất dinh dưỡng trong ao. 
- pH dao động từ 6-9,5 tùy theo mật độ của tảo trong ao 
- Hàm lượng các muối dinh dưỡng thường phong phú hơn nước sông do sự 
chăm sóc bón phân của con người. 
- Hàm lượng TAN dao động trong khoảng 0,1-1,0 mg/L; NO dao động trong 
khoảng 0,7-1,0 ppm, ở những ao giàu dinh dưỡng có thể lên tới vài mg/L. 
- COD có thể đạt đến 30 mg/L. 
2.2 Hệ sinh thái nước lợ 
Vùng sinh thái nước lợ có giới hạn nồng độ muối hòa tan từ 1-30‰, bao gồm các 
vùng ven cửa sông, ven biển hoặc có khi cả vùng biển bị nước trong lục địa tràn ra 
làm nhạt nồng độ muối đi. Đây là vùng sinh thái có đặc tính thủy lý hóa và thủy sinh 
vật rất phức tạp và đặc sắc. Nồng độ muối trong các thủy vực ở vùng sinh thái nước lợ 
rất không ổn định, luôn luôn thay đổi theo mùa, mùa mưa giảm và tăng dần trong mùa 
khô. Tùy thuộc vào nồng độ muối hòa tan mà phân chia thành các vùng sinh thái khác 
nhau: vùng sinh thái nước lợ nhạt có nồng độ muối từ 1-5‰, vùng sinh thái nước lợ 
vừa giới hạn nồng độ muối từ 5-18‰, vùng sinh thái nước lợ mặn có giới hạn nồng 
độ muối từ 18-30‰. Nhìn chung, thành phần hóa học của nước trong vùng sinh thái 
nước lợ rất phức tạp, vừa mang đặc tính của vùng sinh thái nước ngọt, vừa mang đặc 
tính của vùng sinh thái nước mặn. 
2.3 Hệ sinh thái nước mặn 
Vùng sinh thái nước mặn bao gồm biển và đại dương. Nước biển là nước thiên nhiên 
rất đặc biệt, có thành phần hóa học rất phức tạp. Hiện nay, đã phát hiện có tất cả 60 
nguyên tố hòa tan trong nước biển và phần lớn tồn tại dưới dạng ion, những ion này 
có biến đổi theo sự khác nhau của những điều kiện lý, hóa, sinh học và địa chất của 
vùng biển. Trong nước biển, ngoài thành phần hóa học phức tạp ra còn có sinh vật, 
những thể hữu cơ này rất cần nhiều thành phần hóa học để sống và khi sinh vật chết đi 
sẽ trả lại thành phần hóa học trong cơ thể của chúng vào trong nước biển. Vì vậy nước 
biển không chỉ là thành phần hóa học phức tạp mà còn là thể tổng hợp của thể hữu cơ. 
Thành phần hóa học của nước biển có những đặc tính sau đây: 
Tất cả nước biển đều có thành phần muối hòa tan phong phú, trừ những vùng biển đặc 
biệt, nói chung là có nồng độ muối tương đối ổn định, khoảng 35‰. 
4 
- 
3 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
 Sự đa dạng của hệ sinh thái thủy vực 
Thành phần hóa học của tất cả nước biển đều giống nhau và thành phần tương đối ổn 
định, trong đó ion Cl chiếm 55,25%, ion Na chiếm 30,63%, ion SO 4 
muối cacbonate chiếm 0,3% tổng số các ion hòa tan, các muối của N, P, Si và vật chất 
hữu cơ chiếm khoảng 0,3 %. 
Thành phần ion của tất cả nước biển hầu như không biến đổi theo thời gian và không 
gian. Trong nước biển có các nguyên tố: Cl, Na, Mg, S, Ca, K, Br, C, Sr, B, F, Si, N, 
Al, Rb, Li, P, Ba,I As, Fe, Mn, Cu, Zn, Pb, Se, Cs, V, Mo, Th, Ce, Ag, La, Y, Ni, Sc, 
Hg, Au, Ro, Cd, Co, Sn, O, H, Ar, He, Ne,...11 nguyên tố đầu là những nguyên tố chủ 
yếu trong thành phần nước biển và hàm lượng trung bình của chúng được trình bày ở 
bảng sau: 
Bảng 1-3: Thành phần trung bình của các ion chính trong nước biển (khi nồng độ 
muối 35%o) 
- + 2- 
chiếm 7,74%, 
Ion (g/kg) 
Na 
Ion (g/kg) 
- 
Cl 
SO 2- 4 Mg 
Ca 
K 
+ 
2+ 
+ 
2+ 
Sr 
2+ 
Nồng độ 
10,722 
1,297 
0,408 
0,382 
0,0138 
HCO 
CO 
Br 
- 
F 
- 
- 
3 
2- 
3 
Nồng độ 
19,337 
2,708 
0,097 
0,006 
0,06 
0,011 
Ở tầng nước mặt của biển và đại dương tương đối giàu oxy: do sự xáo trộn mạnh của 
sóng làm oxy khuếch tán từ không khí vào nước dễ dàng. Ở tầng đáy các biển, hàm 
lượng oxy hòa tan rất thấp vì quá trình đối lưu thẳng đứng yếu không bao quát được 
toàn bộ khối nước, ở độ sâu 200-1000m hàm lượng oxy hòa tan gần như bằng 0. 
Hàm lượng TAN ở vùng khơi đại dương đạt 0,03 mg/L, vùng ven bờ có thể lên tới 
0,2 mg/L hay lớn hơn. Hàm lượng NO cũng rất thấp. Hàm lượng PO 3 
nitrate khoảng 10 lần, ở tầng nước mặt hàm lượng PO 
3- 
4 
- 3- 
4 ít hơn muối 
không vượt quá 0.02 ppm. Ở 
dưới sâu hàm lượng các muối hòa tan của nitơ, phosphor nhiều hơn trên tầng mặt tới 
hàng chục hay hàng trăm lần. Do đó, ở đâu có sự xáo trộn nước từ tầng đáy lên mạnh 
thì ở đó sinh vật sẽ phát triển mạnh mẽ, còn nơi không có sự xáo trộn nước thì sinh 
vật nơi đó rất nghèo nàn. 
Hàm lượng các muối hòa tan của sắt trong nước biển thường rất thấp, thấp hơn hàng 
trăm lần so với hàm lượng sắt trong các thủy vực nước ngọt. 
5 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
 Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản 
2.3.1 Hệ sinh thái đất ngập nước 
Các hệ sinh thái đất ngập nước bao gồm các đầm lầy và rừng ngập mặn 
(mangroves)... Có 3 dạng đầm lầy: (i) đầm lầy ngập nước sâu và thực vật bậc cao phát 
triển (swamp), (ii) đầm lầy ngập nước ít với nhiều loài thực vật bậc thấp kích thước 
lớn phát triển (marsh), (iii) đầm lầy không ngập nước, nhiều bùn nhão và có nhiều 
than bùn (bog), loài thực vật phát triển chủ yếu là rêu. Trong các hệ sinh thái này thì 
nước ít lưu thông và tích tụ nhiều vật chất hữu cơ có nguồn gốc thực vật nên nước có 
chất lượng kém. Đối với hệ sinh thái rừng ngập mặn thì môi trường nước mang đặc 
tính của thủy vực nước lợ giàu dinh dưỡng. 
Định nghĩa về đất ngập nước: 
Theo Cục nghề Cá và Đời sống hoang dã Hoa Kỳ (Cowarddin et al., 1979), đất ngập 
nước "Là vùng đất chuyển tiếp giữa hệ thủy sinh và trên cạn nơi mực nước thường ở 
bề mặt hoặc gần bề mặt của đất được ngập một lớp nước khá cạn" 
Theo Hội nghị Rasmar (1971), đất ngập nước "Là những đầm lầy, vùng đầm lầy, đất 
hoặc nước có than bùn tự nhiên hoặc nhân tạo, thường xuyên hoặc tạm thời, với nước 
ngọt, lợ hoặc mặn tĩnh hoặc chảy, bao gồm cả những vùng nước biển có độ sâu mực 
nước lúc triều thấp không vượt quá 6m 
» 
Hệ sinh thái vùng đất ngập nước chủ yếu 
- Các thủy vực và hồ nông cạn 
- Cửa sông 
- Vùng duyên hải 
- Vùng đồng bằng ngập nước (Hình 1-2, 1-3) 
- Đầm lầy (marsh) 
- Đầm than bùn (bog) 
- Rừng đầm lầy (swamp) 
6 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
 Sự đa dạng của hệ sinh thái thủy vực 
Hình 1-2. Chu kỳ tự nhiên của lũ và hạn ở thung lũng sông Senegal. Theo Van Lavieren 
& Van Wetten (1990). © Euroconsult. Trích dẫn bởi C.K. Lin and Yang Yi 
(2001) 
7 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
 Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản 
Hình 1-3: Lũ nhỏ và các giai đoạn tiến triển ở vùng đồng bằng ngập lũ do sông theo lý 
thuyết. 
8 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
 Sự đa dạng của hệ sinh thái thủy vực 
Chức năng, nguồn lợi và đặc điểm của vùng đất ngập nước 
Bảng 1-4. Giá trị của vùng đất ngập nước 
Các hệ sinh thái đất ngập nước 
Chức năng 
1. Nước ngầm tái sử dụng 
2. Nước ngầm không sử dụng lại 
3. Kiểm soát lũ 
4. Ổn định bờ biển/kiểm soát xói mòn 
5. Giữ lại cặn lắng/độc chất 
6. Giữ lại chất dinh dưỡng 
7. Cung cấp sinh khối 
8. Ngăn chặn bão, chắn gió 
9. Ổn định vùng tiểu khí hậu 
10. Vận chuyển nước 
11. Giải trí/du lịch 
Sản phẩm 
1. Nguồn lợi cây rừng 
2. Nguồn lợi động vật hoang dã 
3. Nguồn lợi thủy sản 
4. Nguồn lợi thức ăn cho gia súc 
5. Nguồn lợi nông nghiệp 
6. Cung cấp nước 
Đặc điểm 
1. Đa dạng sinh học 
2. Đồng nhất với văn hóa/di sản 
P 
O 
O 
O 
O 
O 
O 
O 
P 
O 
O 
P 
Q 
Q 
O 
P 
P 
Q 
O 
P P 
O O 
Q P 
Q O 
Q O 
Q O 
Q O 
Q O 
O P 
O P 
O Q 
Q P 
O O 
Q O 
O P 
P P 
P P 
O O 
O O 
Q Q Q O O 
O Q O O Q 
Q Q Q O Q 
O Q P P P 
Q Q Q Q Q 
Q Q O Q Q 
Q O O P O 
P P P P O 
O O O P O 
O P O P P 
O O O O O 
O P P P Q 
Q Q O O O 
Q Q Q P O 
Q Q P P P 
Q O O O P 
O O Q O O 
Q O Q O O 
O O O O O 
P = không có hoặc hiếm; O = hiện diện; Q = giá trị chung và quan trọng của loại hình đất ngập nước. 
9 
c 
ư
ớ 
n 
p 
ậ 
ng
ó 
c t
ọ
g 
n 
c 
ư
ớ
n 
y 
ầ l 
m
Đ
ầ 
ở
m
n 
ể 
bi
n 
ve
n 
ặ 
m
p 
ậ 
ng
n)
ặ 
m
p 
ậ 
ng
y 
ầ l 
m
đầ
bù
n 
(k
hô
ng
n 
a 
h t 
ng
ằ 
b 
ng
 ô
n
g 
s 
a 
ử
C
ng
ừ
R
ng
ừ
R
 n
g 
ừ
r 
ùn
g 
ồ
H
 ù
n
g 
V
Đ
ồ 
V
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
 Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản 
Nguyên nhân làm mất đi đất ngập nước 
Bảng 1-5. Những nguyên nhân làm mất đi đất ngập nước 
Tác động bởi con người 
Trực tiếp 
Tháo cạn cho mục đích quản lý nông nghiệp, 
lâm nghiệp và khống chế muỗi 
Sên vét và đào kênh dẫn nước và phòng 
chống lũ lụt. 
San lấp nhằm chôn rác thải rắn, làm đường và 
phát triển những khu công nghiệp, thương 
mại và dân cư. 
Chuyển đổi cho mục đích nuôi trồng thủy hải 
sản 
Xây dựng bờ bao, đập ngăn nước, đê điều 
nhằm kiểm soát lũ lụt, cung cấp nước, tưới 
tiêu và phòng chống bão lụt. 
Thải bỏ nông dược, chất dinh dưỡng từ chất 
thải sinh hoạt, nông nghiệp và cặn lắng. 
Khai thác khoáng sản vùng ngập nước như 
chì, than đá, sỏi, phospho và những vật liệu 
khác. 
Khai thác nước ngầm 
Gián tiếp 
Sự tích tụ của cặn lắng do đê đập, kênh 
mương sâu và những cấu trúc khác. 
Sự thay đổi các yếu tố thủy lực học do kênh 
mương, đường xá và những cấu trúc khác. 
Mực nước rút dần do khai thác nguồn nước 
ngầm, dầu khí và những khoáng sản khác. 
Nguyên nhân tự nhiên 
Nước rút dần 
Mực thủy triều tăng 
Hạn hán 
Bão tố 
Xói mòn 
Các tác động hữu sinh 
Q Q Q 
Q P P 
Q Q Q 
Q O Q Q 
O P P P 
Q O P P 
Q O O 
Q Q Q 
O O P P 
Q O P P 
Q Q Q 
O O O 
Q Q P P 
P Q Q Q 
P P O 
Q Q Q 
Q Q Q 
Q O Q 
Q P P P 
Q P P P 
Q Q P P 
Q P P P 
O O P 
Q Q P 
Q Q Q 
Q Q P 
Q Q O 
P P Q 
P O O O 
P P P Q 
Q O O O 
P P O O 
P P O P 
Q Q P P 
Ghi chú: P = Không hiện diện hoặc hiếm; O = hiện diện nhưng không phải là nguyên nhân chính Q = nguyên 
nhân quan trọng và phổ biến tạo ra sự suy thoái và mất đi đất ngập nước. 
10 
p 
ậ 
ng
 n 
ể 
bi
n 
ve
c 
ư
ớ
n 
y 
ầ l 
m
Đ
ầ 
y 
ầ l 
m
đầ
ôn
g
s 
a 
ử
c 
bù
n 
ng
ằ 
b 
ng
n 
a 
h t 
t 
Đ
ấ 
t 
ồ
H
ng
ừ
R
ng
ũ
tr
 ù
n
g 
ùn
g 
V
V
Đ
ồ 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
 Sự đa dạng của hệ sinh thái thủy vực 
Bảo vệ vùng đất ngập nước 
- Qui hoạch chung việc sử dụng và quản lý nguồn tài nguyên đất ngập nước 
- Xây dựng những hướng dẫn về chính sách vùng đất ngập nước 
- Cải tiến thông tin và nhận thức 
Hình 1-4: Chu kỳ thủy học ở hệ sinh thái ngập lũ 
2.3.2 Các thủy vực lớn của thế giới 
- Đại dương 
- Biển nội địa 
- Hồ 
- Sông 
- Khối băng ở Bắc cực 
- Khối băng Nam cực 
11 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản 
Bảng 1-4: Nguồn nước của thế giới 
Diện tích Thể tích 
(km x 10 ) (km x 10 ) 
106,46 
179,68 
74,92 
361,06 
0,70 
361,76 
0,86 
15,54 
2,33 
512,82 
-- 
-- 
531,55 
893,31 
354,70 
723,70 
291,90 
1370,30 
0,10 
1370,40 
0,13 
0,001 
27,09 
2,08 
0,01 
4,24 
4,17 
37,72 
1408,12 
2 6 3 6 
Thủy vực nước mặn 
Đại tây dương 
Thái bình dương 
Ấn độ dương 
Tổng khối nước ở đại dương trên thế giới 
Biển nội địa và hồ nước mặn 
Tổng khối nước thủy vực nước mặn 
Thủy vực nước ngọt 
Hồ nước ngọt 
Sông 
Khối băng nam cực 
Khối băng bắc cực và sông băng 
Nước trong không khí 
Nước ngầm cách bề mặt 0,8 km 
Nước ngầm tầng sâu 
Tổng khối nước ngọt 
Tổng khối nước 
% trên tổng 
thể tích 
25,2 
51,4 
20,7 
97,3 
-- 
97,3 
-- 
-- 
1,9 
0,1 
-- 
0,3 
0,3 
2,6 
99,9 
Nguồn dữ liệu: Encyclopedia Britannica and Information Please Almanac (1974) và theo Wheaton ,1977. 
Trích dẫn bởi C.K. Lin and Yang Yi (2001). 
12 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 chuong_1_su_da_dang_cua_he_sinh_thai_thuy_vuc_8803.pdf chuong_1_su_da_dang_cua_he_sinh_thai_thuy_vuc_8803.pdf