Giáo trình Quản trị doanh nghiệp (Phần 2)

THÔNG TIN KẾ TOÁN

1.1. Khái niệm và vai trò của kế toán

1.1.1. Khái niệm kế toán:

Kế toán là công cụ không thể thiếu được trong hệ công cụ quản lý kinh tế, là

khoa học thu nhận, xử lý thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản, các hoạt

động kinh tế tài chính trong các đơn vị, nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động

kinh tế, tài chính của đơn vị.

1.1.2. Vai trò của hạch toán kế toán trong nền kinh tế thị trường.

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp đều tìm mọi biện

pháp để sản xuất ra sản phẩm với số lượng nhiều nhất. Để đạt được mục tiêu này

bất kỳ một người quản lý nào cũng phải nhận thức được vai trò quan trọng về thông

tin của kế toán.

- Thông tin kế toán phục vụ cho các nhà quản lý kinh tế. Bởi vì căn cứ vào

thông tin kế toán các nhà quản lý định ra các kế hoạch, dự án và kiểm tra việc thực

hiện kế hoạch và dự án đặt ra, phân tích các thông tin kế toán sẽ giúp họ đưa ra

những quyết định kinh doanh đúng đắn nhất.

- Nhờ có thông tin kế toán người ta có thể xác định được hiệu quả của một

thời kỳ kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp và do đó các nhà đầu tư

mới có quyết định đầu tư hay không và cũng biết được sử dụng vốn đầu tư như thế

nào?

- Kế toán cũng giúp cho Nhà nước trong việc hoạch định chính sách soạn

thảo luật lệ, qua kiểm tra tổng hợp các số liệu kế toán Nhà nước nắm được tình

hình chi phí, lợi nhuận của các đơn vị từ đó đề ra các chính sách về đầu tư, thuế

thích hợp

pdf80 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 465 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Quản trị doanh nghiệp (Phần 2), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ấu hao TSCĐ ở mỗi năm là tỷ lệ giảm dần được xác định như sau : 2( T - t + 1 ) TKt = T ( T + 1 ) Trong đó: T : Thời gian dự kiến sử dụng TSCĐ t : Thời điểm ( năm ) cần tính khấu hao Ví dụ: Một TSCĐ có nguyên giá là 20.000.000, dự kiến sử dụng trong 5 năm. Yêu cầu: Tính mức trích khấu hao của TSCĐ ở năm thứ nhất và năm thứ hai : 2 ( 5- 1+ 1 ) 10 TK1 = = = 0,333 5(5 + 1) 30 MK1= 0,333 x 20.000.000 = 6.666.666,67 (đ) TK2 = 2(5-2+1) 5(5+1) = 8 30 = 0,267 MK2 = 0,267 x 20.000.000 = 5.340.000 (đ) Phương pháp này có ưu điểm là đã khắc phục được nhược điểm của phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần và phương pháp khấu hao theo thời gian. Khả năng thu hồi vốn những năm đầu nhanh hạn chế được hao mòn do vô hình xảy ra.mức khấu hao từng năm phù hợp vối năng lực làm việc của tài sản cố định, đến năm cuối cùng thu hồi đủ giá trị ban đầu của tài sản cố định. Tuy nhiên, phương pháp này cũng có nhược điểm là việc tính toán phức tạp nhất là việc xác định tỷ lệ khấu hao từng năm, số khấu hao những năm đầu lớn do vậy doanh nghiệp phải xem xét tới mức chịu đựng của giá thành sản phẩm để vận dụng vào đơn vị mình. d. Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm 137 Khấu hao theo số lượng sản phẩm được tính dựa vào mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm và số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng (hoặc năm). - Xác định mức trích khấu hao trong tháng của tài sản cố định theo công thức dưới đây : Mức trích khấu hao Số lượng sản Mức trích khấu hao trong tháng của = phẩm sản xuất x bình quân tính cho tài sản cố định trong tháng một đơn vị sản phẩm Trong đó : Mức trích khấu hao Nguyên giá của tài sản cố định bình quân tính cho = một đơn vị sản phẩm Sản lượng theo công suất thiết kế - Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng trong năm Ví dụ: Doanh nghiệp A mua một TSCĐ có nguyên giá là 200.000.000đ sản lượng theo công suất thiết kế là 2.500.000 SP. Thực tế số lượng sản phẩm đạt được bình quân trong một tháng là 20.000 SP Vậy mức trích khấu hao hàng tháng của TSCĐ là: 20.000 x 200.000.000 2.500.000 = 1.600.000 đ 1.1.4.1. Chính sách quản trị dự trữ: Trong cơ cấu vốn kinh doanh của một doanh nghiệp, tỷ trọng vốn lưu động thường rất lớn, đặc biệt là bộ phận vốn lưu động dự trữ; một mặt phải luôn đáp ứng được nhu cầu sản xuất, mặt khác đòi hỏi không quá nhiều dẫn tới ứ đọng vốn kinh doanh. Để giải quyết vấn đề này, lý thuyết quả trị hiện đại đã đề cập đến mô hình 138 thuật toán dự trữ, mô hình cung ứng đúng thời điểm,... song có lẽ, mô hình quản lý dự trữ có lựa chọn A,B, C là đặc biệt có ý nghĩa với thực trạng quản lý ở các doanh nghiệp nhà nước hiện nay, bởi trước hết nó dễ thực hiện, dễ phổ biến, đồng thời từng bước đưa quản lý dự trữ theo hướng hiện đại. Nội dung của mô hình quản lý dự trữ có lựa chọn A, B,C là các loại nguyên vật liệu dự trữ được phân thành 3 nhóm A, B,C theo 2 tiêu thức: - Giá trị nguyên vật liệu sử dụng hàng năm - Số loại nguyên vật liệu Nhóm A gồm những nguyên vật liệu có giá trị từ 70% đến 80%, số chủng loại từ 15 đến 20% so với tổng số nguyên vật liệu dự trữ. Nhóm B: giá trị nguyên vật liệu từ 15 đến 20% song chủng loại từ 25 đến 30% Nhóm C: giá trị nguyên vật liệu khoảng 5% song số chủng loại chiếm từ 45 đến 55%. Có thể mô phỏng đồ thị đường A,B,C như sơ đồ sau: Giá trị 0 A C Số chủng loại B A B C 139 Trục tung là giá trị nguyên vật liệu của các nhóm và trục hoành là số loại nguyên vật liệu của các nhóm. Tác dụng của mô hình quản lý dự trữ có lựa chọn A, B, C trong việc sử dụng vốn lưu động: - Từ việc phân nhóm nguyên vật liệu kết hợp với việc phân tích tình hình cung ứng và dự trữ, có thể đề ra các chính sách cụ thể đối với từng loại nguyên vật liệu. Có thể lập bảng nghiên cứu ung ứng và dự trữ nguyên vật liệu để có các chính sách sử dụng vốn lưu động như sau: Bảng phân tích chính sách dự trữ và chính sách sử dụng vốn lưu động: Nhóm IV Giá cả Nhà cung cấp Thời gian cung ứng Kỹ thuật dự trữ Phân công phụ trách Các chính sách sử dụng vốn lưu động A 1 Ổn định Độc quyền Dài Phức tạp Giám đốc Chính sách cung ứng đúng thời điểm 2 Cạnh tranh Ngắn 3 Đã quen Giản đơn 4 Biến động Mới 5 Mạnh Chính sách tín dụng giao hàng 140 Yếu Cấp phòng B 1 Thanh toán ngay 2 C n Nhân viên 1 n - Việc phân tích nguyên vật liệu theo nhóm và tới từng loại nguyên vật liệu cho phép doanh nghiệp đề ra các chính sach phù hợp, trên cơ sở căn cứ vào hoạt động và tính chất thị trường cung ứng. Ví dụ: Nguyên vật liệu A1 có giá trị ổn định, nhà cung cấp cạnh tranh lại đã quen biết, thới gian cung ứng dài, dự trữ yêu cầu kỹ thuật giản đơn thì cần tận dụng chính sách tín dụng giao hàng trên cơ sở do giám đốc phụ trách để tăng uy tín. - Với từng doanh nghiệp cụ thể, sau khi lập biểu phân tích chi tiết nhóm nguyên vật liệu và các tiêu thức xem xét, có thể có một bảng nghiên cứu chi tiết, trên cơ sở đó có chính sách sử dụng vốn lưu động cụ thể. Bảng phân tích này còn là căn cứ để doanh nghiệp lên các cân đối tài chính chung cho hoạt động kinh doanh. - Bằng việc phân nhóm nguyên vật liệu, việc phân công phụ trách theo nhóm nguyên vật liệu ắn với cấp quản lý sẽ tác động trực tiếp đến việc sử dụng vốn lưu động. Với nhóm A cấp quản lý ra quyết định cung ứng nên là cấp giám đốc, nó sẽ cho phép hạn chế các tiêu cực phát sinh do giá trị lô hàng lớn nên liên quan đến các 141 cân đối tổ chức toàn doanh nghiệp, nên giám đốc nắm. Mặt khác, vì số lượng nhóm A rất ít nên không vì thế mà ảnh hưởng tới hoạt động quản lý của giám đốc. 2.6. Chính sách bán chịu của doanh nghiệp Thực tế cho thấy một tâm lý kinh doanh phổ biến là người ta thường thích mua chịu hơn là phải bán chịu. Trong cơ chế thị trường bán chịu có thể được coi là một chính sách kinh doanh phù hợp với lợi ích của doanh nghiệp đã đẩy nhanh việc tiêu thụ. - Nội dung của chính sách bán chịu. + Xác định mục tiêu bán chịu: nhằm thúc đẩy tăng doanh thu, giải quyết hàng tồn kho, tạo uy tín về năng lực tài chính của doanh nghiệp. + Xây dựng các điều kiện bán chịu: Thông thường căn cứ vào giá bán, lãi suất vay và thời hạn bán chịu. + Tính toán hiệu quả bán chịu: Thực chất là so sánh chi phí phát sinh khi bán chịu với lợi nhuận do bán chịu tạo ra. Kinh doanh trong cơ chế thị trường, bán chịu được coi như một trong các biện pháp để đẩy nhanh tiêu thụ. Mâu thuẫn ở đây là đẩy nhanh tiêu thụ trong trường hợp này lại làm chậm kỳ luân chuyển vốn, giảm số vòng quay vốn lưu động. Vì vậy, hiệu quả của việc bán chịu được tính như sau: - Xác định hiệu qủa bán chịu (xác định lợi ích bán chịu). LBC =  TNBC - CFBC Trong đó: LBC: Lãi bán chịu  TNBC = (DT1 – CF1) – (DT0 – CF0) DT1: Tổng doanh thu do có bán chịu DT0: Tổng doanh thu do không bán chịu 142 CF1: Tổng chi phí do có bán chịu CF0: Tổng chi phí do không bán chịu + CFBC: Chi phí bán chịu bao gồm: • CFK: Lãi phải trả cho khoản phải thu do bán chịu (nếu đi vay vốn để thay thế cho khoản bán chịu) • CFql : Chi phí quản lý do bán chịu: chi phí đi lại, điện thoại, tiền lương... • CFth : Chi phí thu hồi nợ khác Ví dụ: Một doanh nghiệp thực hiện chính sách bán chịu như sau: Khi giao sản phẩm cho người mua, người mua phải trả 20% giá trị hàng mua. Hết tháng thứ nhất trả 50%, hết tháng thứ 2 trả 20%, tháng thứ 3 trả nốt số còn lại 10%. Lãi suất vay vốn hiện tại là 0,9%/tháng. Nhờ bán chịu nên doanh thu bán hàng là 4 tỷ(đ) . Chi phí bán chịu là 65% trên doanh thu bán hàng. Nếu không bán chịu thì doanh thu đạt 3,4 tỷ (đ). Chi phí khi không bán chịu là 70% trên doanh thu. Chi phí quản lý khi doanh nghiệp bán chịu là 0,039 tỷ, chi phí thu hồi nợ là 0,0178 tỷ. Hãy tính lợi ích của bán chịu cho doanh nghiệp. Bài giải  TNBC = (4 tỷ - 4 tỷ x 65%) - (3,4 tỷ - 3,4 tỷ x 70%) = 0,38 tỷ CFK = (4 tỷ x 80% x 0,9%) + (4 tỷ x 30% x 0,9%) + ( 4 tỷ x 10% x 0,9%) = 0,0432 tỷ (đ) LBC = 0,38 tỷ - (0,0432 tỷ + 0,0178tỷ + 0,039 tỷ) = 0,28 tỷ(đ) Chú ý: Khi doanh nghiệp chọn nhiều chính sách bán chịu với các điều kiện thanh toán và giá cả khác nhau thì cũng có thể dùng cách tính toán trên để lựa chọn chính sách bán chịu hiệu quả nhất. 143 CÂU HỎI CHƯƠNG IV: 1.Nêu các phương pháp phân bổ truyền thống trong việc tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp? 2. So sánh ưu điểm của phương pháp tính mức lãi thô với phương pháp truyền thống? 3. Nêu các ứng dụng của mức lãi thô trong việc ra quyết định kinh doanh trong doanh nghiệp ? Lấy ví dụ minh hoạ. 4. Phân tích vai trò quản trị chi phí trong doanh nghiệp? 5. Làm thế nào để kiểm soát được chi phí trong doanh nghiệp một cách hữu ích và giải pháp thực hiện? 6.Thế nào là chính sách mắc nợ? Hãy phân tích vai trò của chính sách mắc nợ đối với doanh nghiệp? Theo anh (chị) doanh nghiệp cần duy trì hệ số mắc nợ như thế nào là hợp lý? 7.Thực chất của chính sách thay thế tín dụng. Hãy phân tích sự tác động của chính sach thay thế tín dụng đối với tình hình tài chính của doanh nghiệp? 8. So sánh các phương pháp khấu hao, từ đó rút ra những điều cần lưu ý khi hoạch định chính sách khấu hao của doanh nghiệp. 9. Khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp có thể đánh giá bằng các hệ số nào? Để xác định hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn hiệu quả cần lưu ý đến yếu tố nào? 10. Có những chính sách thay thế tín dụng nào trong doanh nghiệp? Phân tích và so sánh các chính sách đó. Thuận lợi và khó khăn của các doanh nghiệp Việt Nam khi áp dụng các chính sách này? 144 CHƯƠNG 5: KẾ TOÁN VÀ RA QUYẾT ĐỊNH I. THÔNG TIN KẾ TOÁN 1.1. Khái niệm và vai trò của kế toán 1.1.1. Khái niệm kế toán: Kế toán là công cụ không thể thiếu được trong hệ công cụ quản lý kinh tế, là khoa học thu nhận, xử lý thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản, các hoạt động kinh tế tài chính trong các đơn vị, nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị. 1.1.2. Vai trò của hạch toán kế toán trong nền kinh tế thị trường. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp đều tìm mọi biện pháp để sản xuất ra sản phẩm với số lượng nhiều nhất. Để đạt được mục tiêu này bất kỳ một người quản lý nào cũng phải nhận thức được vai trò quan trọng về thông tin của kế toán. - Thông tin kế toán phục vụ cho các nhà quản lý kinh tế. Bởi vì căn cứ vào thông tin kế toán các nhà quản lý định ra các kế hoạch, dự án và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và dự án đặt ra, phân tích các thông tin kế toán sẽ giúp họ đưa ra những quyết định kinh doanh đúng đắn nhất. - Nhờ có thông tin kế toán người ta có thể xác định được hiệu quả của một thời kỳ kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp và do đó các nhà đầu tư mới có quyết định đầu tư hay không và cũng biết được sử dụng vốn đầu tư như thế nào? - Kế toán cũng giúp cho Nhà nước trong việc hoạch định chính sách soạn thảo luật lệ, qua kiểm tra tổng hợp các số liệu kế toán Nhà nước nắm được tình hình chi phí, lợi nhuận của các đơn vị từ đó đề ra các chính sách về đầu tư, thuế thích hợp. 145 1.2. Những ngành kế toán chủ yếu Nền kinh tế quốc tế nói chung và kinh tế quốc dân nói riêng dựa trên nền tảng của nhiều ngành, lĩnh vực kinh tế. Tương ứng với mỗi ngành, lĩnh vực của nền kinh tế, công tác hạch toán kế toán có những qui định mang tính đặc thù riêng có. Trong đó, người ta có thể chia hạch toán kế toán thành một số ngành kế toán chủ yếu sau: - Kế toán doanh nghiệp công nghiệp: đây là ngành kế toán chủ yếu được rất nhiều đơn vị kinh tế áp dụng. - Kế toán doanh nghiệp thương mại và dịch vụ: bao gồm: kế toán lưu chuyển hàng hoá thương mại trong nước, kế toán lưu chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu, kế toán trong ngành kinh doanh dịch vụ. - Kế toán doanh nghiệp xây lắp: bao gồm : kế toán tại đơn vị nhận thầu và kế toán đầu tư XDCB ở đơn vị chủ đầu tư. - Kế toán trong các tổ chức tài chính- tín dụng: bao gồm: kế toán ngân hàng, kế toán trong các quĩ tín dụng. - Kế toán doanh nghiệp nông nghiệp: bao gồm: kế toán trong ngành chăn nuôI, kế toán trong ngành trồng trọt. 1.3. Các báo cáo tài chính Để đưa ra các chính sách tài chính của doanh nghiệp, người ta thường căn cứ vào các báo cáo tài chính. Các báo cáo này thường được sắp xếp, phản ánh theo các chuẩn mực nhất định (theo các qui định của hệ thống kế toán-tài chính quốc gia). Thông thường, hệ thống này gồm các báo cáo chủ yếu sau: 1.3.1. Báo cáo thu nhập hay báo cáo kết quả kinh doanh (Báo cáo lãi - lỗ) 146 - Khái niệm: Nếu bảng tổng kết tài sản được coi như một sự phản ánh thực trạng tài chính, thì bản báo cáo thu-chi là một báo cáo kinh doanh trong một thời kỳ tương ứng. Nó thể hiện việc tập hợp các khoản thu-chi và kết quả kinh doanh. Đây có thể nói là số liệu mà các nhà đầu tư rất quan tâm vì nó phản ánh sinh động toàn bộ quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Tuỳ theo từng hệ thống kế toán mà cấu tạo của bảng báo cáo kinh doanh có thể khác nhau, nhưng nhìn chung nó phản ánh sự chênh lệch giữa doanh thu tiêu thụ với các khoản chi phí, các khoản thuế và cho kết quả về lợi nhuận ròng công việc và phần tái tích luỹ. Doanh thu tiêu thụ (sau khi đã trừ đi thuế VAT phải nộp) – Khoản giảm doanh thu – Giá vốn hàng bán – Chi phí chung + Lợi nhuận khác = Lợi nhuận trước thuế – Thuế thu nhập doanh nghiệp = Lợi nhuận ròng (sau thuế) – Các quĩ phân phối (cả quĩ dự phòng) = Lợi nhuận tái tích luỹ. 1.3.2. Bảng cân đối tài sản - Khái niệm: bảng cân đối tài sản là một báo cáo tài chính được lập vào một thời điểm nhất định theo cách phân loại vốn và nguồn hình thành vốn, được cấu tạo dưới dạng bảng cân đói số dư các tài khoản kế toán. - Kết cấu của bảng cân đối tài sản: Bên trái là tài sản: tức là giá trị toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Có thể hợp nhất thành ba bộ phận chính:Tài sản cố định (TSCĐ), tài sản lưu động (TSLĐ) và tài sản thanh toán (TSTT). Trong mỗi bộ phận lại được chia nhỏ thành các khoản mục chi tiết theo qui định của hệ thống kế toán và yêu cầu quản lý. Bên phải là nguồn vốn: là giá trị các nguồn hình thành nên các loại tài sản của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo. Ở đây, cơ cấu nguồn vốn được thể hiện và phản ánh tính tự chủ tài chính và chịu trách nhiệm pháp lý của doanh 147 nghiệp đối với các bên góp vốn. Nguồn vốn bao gồm: nguồn vốn chủ sở hữu (vốn của doanh nghiệp có), nguồn vốn vay (vay dài hạn hoặc ngắn hạn). Giá trị của hai bên tài sản và nguồn vốn của bảng cân đối tài sản cân bằng nhau đúng theo các số liệu đầu kỳ, cuối kỳ. Ngoài ra, còn có các tài liệu bổ sung với các phần chính của bảng cân đối tài sản như: - Các loại tài sản, vốn hiện có do doanh nghiệp quản lý sử dụng nhưng không thuộc sở hữu của doanh nghiệp và cần phải theo dõi theo cách khác, gồm: tài sản cố định thuê ngoài, giá trị vật tư, hàng hoá giữ hộ, nhận gia công, tài sản khách hàng ký gửi... - Tài liệu bổ sung giải thích một số khoản trong bảng cân đối tài sản như: nguồn vốn liên doanh, ngoại tệ qui đổi..... 1.3.3. Báo cáo luân chuyển ngân quĩ ( báo cáo lưu chuyển tiền tệ): Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo dõi tình hình thu- chi tiền mặt trong các mặt hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó theo dõi sự tăng, giảm của luồng tiền theo ba loại hoạt động chính của doanh nghiệp là: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. - Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền phát sinh từ các hoạt đọng tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp và các hoạt động khác không phải là các hoạt động đầu tư hay hoạt động tài chính. - Luồng tiền từ hoạt động đầu tư là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động mua sắm, xây dựng, thanh lý, nhượng bán các tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản tương đương tiền. - Luồng tiền từ hoạt động tài chính là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động tạo ra các thay đổi về qui mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp. 148 Việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ được căn cứ vào: bảng cân đối tài sản, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ trước... 1.4. Những người sử dụng thông tin kế toán 1.4.1. Nhóm người sử dụng bên ngoài công ty Thông tin kế toán được nhiều đối tượng sử dụng với nhiều mục đích khác nhau. Căn cứ vào mối quan hệ lợi ích với công ty, nhóm người sử dụng thông tin kế toán bên ngoài công ty được chia ra làm hai loại cơ bản sau: - Những người có lợi ích trực tiếp bao gồm: nhà đầu tư, chủ nợ - Những người có lợi ích gián tiếp: thuế và các cơ quan chức năng 1.4.2. Nhóm người sử dụng bên trong công ty Những người sử dụng thông tin kế toán bên trong công ty bao gồm: nhà quản lý, chủ doanh nghiệp, hội đồng quản trị (với công ty cổ phần), ban giám đốc. Nhóm người này có liên quan trực tiếp, thường xuyên tiếp cận với các thông tin kế toán và có thể tác động đến thông tin kế toán trong quá trình hoạt động của công ty. Hoạt động kinh doanh Hạch toán kế toán Nhà quản lý Chủ doanh nghiệp Hội đồng quản trị Ban giám đốc Người có lợi ích trực tiếp Nhà đầu tư Chủ nợ Người có lợi ích gián tiếp Thuế và Các cơ quan chức năng 149 1.5. Khái niệm và nguyên tắc kế toán 1.5.1. Khái niệm được thừa nhận 1.5.1.1. Thực thể kinh doanh. Là một đơn vị, một tổ chức có quyền sở hữu tài sản riêng và tài sản đó vận động trong quá trình hoạt động của đơn vị tổ chức đó hay nói cách khác thực thể kinh doanh là một đơn vị tổ chức mà tại đó diễn ra hoạt động kinh tế tài chính. Do đó thực thể kinh doanh khi tiến hành hoạt động kinh doanh cần phải ghi chép, phản ánh, tổng hợp và báo cáo về tình hình tài sản, biến động tài sản, nguồn hình thành và kết quả quá trình kinh doanh của chính doanh nghiệp mình. 1.5.1.2.Hoạt động liên tục Kế toán ở các đơn vị là việc ghi chép, phản ánh tình hình hoạt động của doanh nghiệp cho dù khả năng hoạt động của doanh nghiệp có thể là: Tiếp tục hoạt động và Có thể ngừng hoạt động . Tuy vậy, theo khái niệm hoạt động liên tục thì công việc kế toán được đặt ra trong điều kiện giả thiết rằng đơn vị sẽ tiếp tục hoạt động vô thời hạn hoặc ít nhất cũng hoạt động trong thời gian 1 năm nữa. Khái niệm hoạt động liên tục có liên quan đến việc lập hệ thống báo cáo tài chính. Vì giả thiết đơn vị tiếp tục hoạt động, nên khi lập báo cáo tài chính người ta không quan tâm đến giá thị trường của các loại tài sản, vốn, công nợmặc dù trên thực tế giá thị trường có thể thay đổi, mà chỉ phản ánh tài sản của đơn vị theo trị giá vốn – hay cũng gọi là “giá phí”. Hơn nữa, vì quan niệm doanh nghiệp còn tiếp tục hoạt động nên việc bán đi những tài sản dùng cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp theo giá thị trường không đặt ra. Chính vì thế mà giá thị trường không thích hợp và thực sự không cần thiết phải phản ánh giá trị tài sản trên Báo cáo tài chính. Mặc dù vậy, trong trường hợp đặc biệt khi giá thị trường thấp hơn giá vốn, kế toán có thể sử dụng giá thị trường như yêu cầu của nguyên tắc “thận trọng”. Mặt khác, khi một doanh nghiệp đang chuẩn bị ngừng hoạt động: Phá sản, giải thể, 150 bán thì khái niệm “hoạt động liên tục” sẽ không có tác dụng nữa trong việc lập báo cáo, mà giá trị thị trường mới là có tác dụng. Như vậy, báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và giải thích cơ sở đó sử dụng để lập báo cáo tài chính. 1.5.1.3 Thước đo tiền tệ: Là đơn vị đồng nhất trong việc tính toán ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Tiền được sử dụng như một đơn vị đo lường cơ bản trong các báo cáo tài chính. 1.5.1.4 Kỳ kế toán: Là khoảng thời gian nhất định mà trong đó các báo cáo tài chính được lập (tháng, quý, năm) 1.5.2. Các nguyên tắc kế toán thừa nhận 1.5.2.1 Cơ sở dồn tích. Mỗi nghiệp vụ kinh tế tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi vào sổ kế toán vào thời điểm thực tế thu chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ hiện tại và tương lai. 1.5.2.2 Nguyên tắc giá gốc Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản nhất của kế toán. Nguyên tắc này đòi hỏi tất cả các loại tài sản, công nợ, vốn, doanh thu chi phí phải được ghi chép phản ánh theo giá gốc của chúng, tức là số tiền mà đơn vị bỏ ra để có được những tài sản đó. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc tương đương tiền đã trả phải trả hoặc tính theo số tiền hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản đó được 151 ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có các quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể. Nguyên tắc giá gốc có quan hệ chặt chẽ với khái niệm thước đo tiền tệ và nguyên tắc hạt động liên tục. Chính vì giả thiết hoạt động liên tục, không bị giải thể trong một tương lai gần, nên người ta không quan tâm đến giá thị trường của các loại tài sản khi ghi chép và phản ánh chúng trên báo cáo tài chính, hơn nữa giá thị trường luôn biến động, nên kế toán không thể dùng giá thị trường để ghi chép lập báo cáo tài chính được. Một lý do khác là để tính toán, xác định được kết quả kinh doanh là lãi hay lỗ người ta phải so sánh giữa giá bán và giá gốc. Qua việc nghiên cứu những khái niệm thước đo tiền tệ, nguyên tắc hoạt động liên tục và nguyên tắc giá gốc ta thấy trong nhiều trường hợp thì bảng cân đối kế toán của đơn vị không phản ánh được lượng tiền mà các tài sản của đơn vị có thể bán được hoặc thay thế được. Mặt khác bảng cân đối kế toán cũng không phản ánh đúng giá của đơn vị, bởi vì một tài sản của đơn vị có thể được bán cao hơn hoặc thấp hơn số tiền phản ánh tại thời điểm lập báo cáo. Đây chính là mặt hạn chế của báo cáo tài chính do việc thực hiện nguyên tắc giá gốc. 1.5.2.3 Nguyên tắc trọng yếu Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu sự chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin được xem xét trên cả phương diện định tính và định lượng. Nguyên tắc trọng yếu hay còn gọi là nguyên tắc thực chất, giúp cho việc ghi chép của kế toán đơn giản và hiệu quả hơn nhưng vẫn đảm bảo được tính chất trung thực khách quan. 152 Nguyên tắc này chú trọng đến các yếu tố, các khoản mục chi phí mang tính trọng yếu quyết định bản chất nội dung của các sự kiện kinh tế, đồng thời lại cho phép bỏ qua không ghi chép các nghiệp vụ, sự kiện không quan trọng, không làm ảnh hưởng tới bản chất, nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 1.5.2.4 Nguyên tắc phù hợp Kết quả hoạt động SXKD của đơn vị sau một kỳ hoạt động là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và chi phí tính cho số hàng đã bán. Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu, chi phí của các kỳ trước và chi phí của kỳ sau nhưng liên quan đến doanh thu đó. Nguyên tắc phù hợp đưa ra hướng dẫn về việc xác định chi phí để tính kết quả. Chi phí để tính toán xác định kết quả hoạt động SXKD là tất cả các chi phí đã cấu thành trong giá thành toàn bộ của số hàng đã bán. Nói cách khác, nguyên tắc phù hợp đưa ra việc xác định phần chi phí tương ứng với doanh thu đã thực hiện 1.5.2.5 Nguyên tắc thận trọng Nguyên tắc này đề cập đến việc lựa chọn những giải pháp trong vô số các giải pháp, sao cho ít ảnh hương nhất tới vốn chủ sở hữu, với sự lựa chọn như vậy, kế toán chỉ ghi các khoản thu nhập khi có những chứng cớ chắc chắn, còn chi phí thì được ghi ngay khi chưa có chứng cớ chắc chắn. Với những tài sản có xu hướng giảm giá, mất giá hoặc không bán được, cần phải dự tính khoản thiệt hại để thực hiện việc trích lập dự phòng tính vào chi phí, hoặc cố gắng tính hết các khoản chi phí có thể được cho số sản phẩm hàng hóa đã bán để số sản phẩm hàng hóa chưa bán được có thể chịu phần chi phí ít hơn Như vậy nguyên tắc thận trọng đòi hỏi: - Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn. 153 - Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_quan_tri_doanh_nghiep_phan_2.pdf