Giáo trình Quản trị dự án (Phần 1)

NỘI DUNG HỌC PHẦN

Chương 1: Tổng quan về đầu tư và dự án đầu tư

1.1 Khái niệm và phân loại đầu tư

1.1.1 Khái niệm

1.1.2 Phân loại đầu tư

1.1.3 Đầu tư phát triển

1.2 Dự án đầu tư

1.2.1 Khái biệm

1.2.2 Sự cần thiết phải thiết lập dự án đầu tư

Bài tập chương 1

Chương 2: Phương pháp lập dự án đầu tư

2.1 Chu kỳ hoạt động của dự án đầu tư

2.2 Trình tự và nội dung của quá trình soạn thảo dự án đầu tư

2.2.1 Quá trình hình thành và thực hiện một dự án

2.2.2 Các bước của quá trình soạn thảo dự án

2.3 Nội dung chủ yếu của một báo cáo khả thi

2.4 Bảng phân công trách nhiệm trong việc lập dự án

Bài tập chương 2

Chương 3: Phân tích thị trường của dự án

3.1 Phân tích tình hình kinh tế xã hội tổng quát có liên quan đến dự án

3.2 Phân tích thị trường của dự án

3.2.1 Khái niệm và vai trò của phân tích thị trường

3.2.2 Nội dung của phân tích thị trường

3.2.3 Xem xét tính khả thi của dự án về mặt thị trường4

Bài tập chương 3

Chương 4: Phân tích kỹ thuật và tổ chức nhân lực của dự án

4.1 Phân tích kỹ thuật của dự án

4.1.1 Vai trò của phân tích kỹ thuật

4.1.2 Nội dung của phân tích kỹ thuật của dự án

4.2 Phương pháp tính khối lượng vốn đầu tư của dự án

4.2.1 Khối lượng vốn đầu tư thực hiện của dự án

4.2.2 Phương pháp tính khối lượng vốn đầu tư thực hiện của dự án

4.3 Phân tích tổ chức nhân lực của dự án

4.3.1 Tổ chức nhân lực của dự án

4.3.2 Tiền lương trong dự án

Bài tập chương 4

Chương 5: Phân tích tài chính của dự án

5.1 Vai trò của phân tích tài chính của dự án

5.2 Lập báo cáo tài chính cho từng năm, từng giai đoạn của dự án

5.2.1 Xác định nguồn tài trợ cho dự án

5.2.2 Dự tính doanh thu từ hoạt động của dự án

5.2.3 Dự tính chi phí sản xuất của dự án

5.2.4 Dự tính mức lãi lỗ của dự án

5.2.5 Dự tính cân đối dòng tiền của dự án

5.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án

5.3.1 Một số chỉ tiêu cơ bản dùng để phân tích tài chính

5.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án

Bài tập chương 55

Chương 6: Phân tích lợi ích kinh tế xã hội của dự án

6.1 Khái niệm về lợi ích kinh tế xã hội

6.2 Mục tiêu và các tiêu chuẩn đánh giá lợi ích kinh tế xã hội của dự án

6.2.1 Mục tiêu

6.2.2 Các tiêu chuẩn đánh giá

6.3 Phương pháp đánh giá lợi ích kinh tế xã hội do dự án mang lại

6.3.1 Xuất phát từ góc độ nhà đầu tư

6.3.2 Xuất phát từ góc độ quản lý vĩ mô

6.4 Sự khác nhau giữa phân tích tài chính với phân tích lợi ích kinh tế xã hội của

dự án đầu tư

Bài tập chương 6

Chương 7: Phân tích độ nhạy và rủi ro của dự án

7.1 Đánh giá độ an toàn về mặt tài chính của dự án

7.1.1 An toàn về nguồn vốn

7.1.2 An toàn về khả năng thanh toán nghĩa vụ tài chính và khả năng trả nợ

7.2 Phân tích độ nhạy của dự án

7.3 Phân tích dự án trong trường hợp có nhiều khả năng và rủi ro

7.4 Phân tích dự án trong trường hợp có trượt giá và lạm phát

Bài tập chương 7

Chương 8: Lập tiến độ dự án

8.1 Trình tự lập sơ đồ

8.2 Vẽ sơ đồ Pert

8.3 Xác định đường găng

8.4 Phương pháp rút ngắn thời gian thực hiện

pdf47 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 1049 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Quản trị dự án (Phần 1), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ư Thứ nhất, đối vớ Nhà nước, dự án là cơ sở để thẩm định và ra quyết định đầu tư; 11 Thứ hai, đối với các định chế tài chính, dự án là cơ sở để thẩm định và ra quyết định tài trợ cho dự án đó; Thứ ba, đối với các chủ đầu tư, dự án là cơ sở để : Xin giấy phép đầu tư và giấy phép hoạt động, xin phép nhập khẩu vật tư, máy móc thiết bị, xin hưởng các khoản ưu đãi về đầu tư, xin gia nhập các khu chế xuất, các khu công nghiệp, xin vay vốn của các định chế tài chính trong và ngoài nước, kêu gọi góp vốn hoặc phát hành trái phiếu, cổ phiếu . CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 1 1. Đầu tư là gì? Các loại hình đầu tư? 2. Phân biệt giữa đầu tư tài chính, đầu tư thương mại và đầu tư phát triển? 3. Nội dung của đầu tư phát triển là gì? Tại sao đầu tư phát triển lại quan trong đối với nền kinh tế? 4. Dự án đầu tư là gì? Tại sao phải lập dự án trước khi bắt đầu tiến hành một công cuộc đầu tư? 12 CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ 2.1 CHU KỲ HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ Chu kỳ của dự án đầu tư là các bước hoặc các giai đoạn mà một dự án phải trải qua, bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là ý tưởng đến khi dự án hoàn thành và chấm dứt hoạt động. Chúng ta có thể minh họa chu kỳ dự án theo sơ đồ sau: Ý tưởng đầu tư => Chuẩn bị đầu tư => Thực hiện đầu tư => Sản xuất, kinh doanh => Ý tưởng đầu tư mới 2.2 TRÌNH TỰ VÀ NỘI DUNG SOẠN THẢO DỰ ÁN ĐẦU TƯ 2.2.1 Quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu tư. Quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu tư trải qua ba giai đoạn: chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư . Các bước này được thể hiện như sau: Chuẩn bị đầu tư: (1) Nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu tư, (2) Nghiên cứu tiền khả thi sơ bộ lựa chọn dự án, (3) Lập dự án và (4) Đánh giá và quyết định dự án; Thực hiện đầu tư: (1) Hoàn tất thủ tục triển khai dự án đầu tư, (2) Thiết kế và lập dự toán thi công xây lắp công trình, (3) Thi công xây lắp công trình và (4) Chạy thử và nghiệm thu sử dụng; Vận hành kết quả đầu tư: (1) Sử dụng chưa hết công suất, (2) Sử dụng công suất ở mức cao nhất, và (3) Công suất giảm dần và thanh lý. 13 Trong ba giai đoạn trên, giai đoạn chuẩn bị đầu tư là tiền đề và quyết định sự thành công hay thất bại của dự án về sau. 2.2.2 Các bước của quá trình soạn thảo dự án đầu tư Soạn thảo dự án nằm trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Công tác soạn thảo dự án được tiến hành qua 3 mức độ nghiên cứu: (1) Nghiên cứu các cơ hội đầu tư; (2) Nghiên cứu tiền khả thi; (3) Nghiên cứu khả thi. a. Nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu tư: Nghiên cứu các cơ hội đầu tư là nghiên cứu các khả năng và điều kiện để chủ đầu tư có thể đưa ra quyết định sơ bộ về đầu tư. Một phương án đầu tư được coi là thuận lợi hay không thuận lợi thường được xem xét trên 3 yếu tố cơ bản sau: (1) Đầu vào cho phương án đó có lợi hay không? Như: máy móc, công nghệ, lao động, NVL, vốn (2) Đầu ra cho phương án đó có thuận lợi hay không? (3) Phương án đó có phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của đơn vị thực hiện đầu tư hay không? Khi nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu tư phải xuất phát từ các căn cứ sau: Thứ nhất, Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, địa phương hoặc chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ của ngành, của cơ sở. 14 Thứ hai, Các chủ trương chính sách của nhà nước có liên quan đến lĩnh vực đầu tư trong từng giai đoạn. Thứ ba, Tài nguyên thiên nhiên của quốc gia. Thứ tư, Nhu cầu về thị trường trong và ngoài nước. Thứ năm, Tình hình cung cấp mặt hàng này hoặc hoạt động trên ở trong nước và trên thế giới để dự án chiếm lĩnh trong một thời gian dài. Thứ sáu, Những kết quả và hiệu quả sẽ đạt được nếu thực hiện đầu tư b. Nghiên cứu tiền khả thi: Đây là bước nghiên cứu tiếp theo của các cơ hội đầu tư có nhiều triển vọng. Bước này nghiên cứu sâu hơn các khía cạnh mà khi xem xét các cơ hội đầu tư còn thấy phân vân, chưa chắc chắn, nhằm tiếp tục lựa chọn, sàng lọc các cơ hội đầu tư. Nội dung nghiên cứu tiền khả thi gồm các vấn đề sau: (1) Bối cảnh chung về kinh tế - xã hội, pháp luật có ảnh hưởng đến dự án. (2) Nghiên cứu thị trường (3) Nghiên cứu kỹ thuật (4) Nghiên cứu về tổ chức nhân sự (5) Nghiên cứu về tài chính (6) Nghiên cứu lợi ích kinh tế - xã hội. Những nội dung này được xem xét ở giai đoạn nghiên cứu khả thi dự án. Sản phẩm cuối cùng cùng của nghiên cứu tiền khả thi là luận chứng tiền khả thi, gồm các vấn đề sau: 15 - Giới thiệu chung cơ hội đầu tư theo các nội dung n/c tiền khả thi ở trên. - Chứng minh cơ hội đầu tư có nhiều triển vọng đến mức có thể quyết định cho đầu tư. - Những khía cạnh gây khó khăn cho thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư của sau này đòi hỏi phải nghiên cứu hỗ trợ. Nghiên cứu hỗ trợ đối với các dự án khác nhau là khác nhau. Chẳng hạn đối với dự án lớn thời gian thu hồi vốn lâu, sản phẩm của dự án sẽ phải cạnh tranh trên thị trường thì việc nghiên cứu hỗ trợ về thị trường tiêu thụ sản phẩm là hết sức cần thiết. Từ đó khẳng định lại qui mô của dự án và thời gian hoạt động của dự án bao nhiêu là tối ưu, hoặc phải thực hiện chiến lược marketing như thế nào để tiêu thụ hết sản phẩm và dự án có lãi. Nghiên cứu đầu vào của nguyên liệu đặc biệt quan trọng đối với các dự án phải sử dụng nguyên vật liệu với khối lượng lớn, mà việc cung cấp có nhiều trở ngại như phụ thuộc vào nhập khẩu, điều kiện tự nhiên Các nghiên cứu hỗ trợ có thể được tiến hành song song với nghiên cứu khả thi hoặc có thể tiến hành sau nghiên cứu khả thi, tùy thuộc vào thời điểm phát hiện các khía cạnh cần phải tổ chức nghiên cứu sâu hơn. c. Nghiên cứu khả thi (Luận chứng kinh tế kỹ thuật): Đây là khâu sàng lọc cuối cùng để lựa chọn dự án tối ưu. Ở giai đoạn này phải khẳng định cơ hội đầu tư có khả thi hay không? Ở bước này, Nội dung nghiên cứu cũng giống như giai đoạn tiền khả thi, nhưng khác nhau ở mức độ chi tiết hơn, chính xác hơn. Mọi khía cạnh nghiên cứu đều phải xem xét ở trạng thái động, tức là có xét đến các yếu tố bất định có thể xảy ra theo từng nội dung nghiên cứu. 16 Ở Việt Nam, giai đoạn này được gọi là luận chứng kinh tế kỹ thuật. 2.3 NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA MỘT BÁO CÁO KHẢ THI Một báo cáo khả thi thường trình bày những vấn đề sau: Phần 1: Căn cứ lập báo cáo khả thi - Căn cứ pháp lí: luật, các văn bản pháp lí, các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền - Căn cứ thực tế: bối cảnh hình thành dự án đầu tư, mục tiêu đầu tư, năng lực đầu tư. - Các nguyên tắc chỉ đạo cho toàn bộ quá trình hình thành và thực hiện dự án đầu tư. Phần 2: Sản phẩm Giới thiệu sản phẩm hoặc dịch vụ đã được lựa chọn vào sản xuất kinh doanh của dự án: đặc điểm, tính năng, công dụng, khối lượng Phần 3: Thị trường - Các căn cứ về thị trường đối với sản phẩm của dự án: nhu cầu hiện tại các địa bàn dự định thâm nhập, dự báo nhu cầu tương lai; dự báo mức độ cạnh tranh, đối thủ cạnh tranh - Xác định khối lượng sản phẩm bán hàng năm: dự kiến mức độ và khả năng xâm nhập thị trường của dự án. - Giải pháp về thị trường: chiến lược sản phẩm, chiến lược giá, hệ thống phân phối, quảng cáo, PR, và các biện pháp xúc tiến khác. Phần 4: Khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào 17 - Nguồn cung cấp các yếu tố đầu vào chủ yếu như nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, phân tích những thuận lợi cũng như những bất lợi có khả năng xảy ra. - Phương thức để đảm bảo tính ổn định của yếu tố đầu vào cho sản xuất kinh doanh. Phần 5: Công nghệ và trang thiết bị - Mô tả công nghệ được lựa chọn: đặc trưng kinh tế kỹ thuật cơ bản, mức độ hiện đại. - Ảnh hưởng của công nghệ dự án đến môi trường và các giải pháp xử lý - Nguồn cung cấp công nghệ, thiết bị và giá - Mức tiêu hao nguyên liệu, nhiên liệu và năng lượng Phần 6: Địa điểm, đất đai và xây dựng - Căn cứ pháp lý của việc lựa chọn địa điểm: tính phù hợp với qui hoạch. - Mô tả địa điểm, diện tích, ranh giới - Tính toán diện tích xây dựng, hạng mục xây dựng Phần 7: Nhân lực và tổ chức sản xuất kinh doanh - Nhu cầu nhân lực trong từng thời kỳ của quá trình thực hiện đầu tư và vận hành dự án - Tính toán tổng quĩ lương hàng năm trong từng giai đoạn của dự án - Tổ chức các bộ phận trực tiếp sản xuất - Tổ chức hệ thống cung ứng, hệ thống tiêu thụ - Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất 18 - Phương thức tổ chức thực hiện việc thiết kế, xây dựng, mua sắm, lắp đặt thiết bị, chuyển giao công nghệ đào tạo Phần 8: Tiến độ thực hiện - Thời hạn thực hiện đầu tư, từ lúc khởi công đến lúc hoàn thành - Tiến độ thực hiện các công việc chủ yếu và các điều kiện để đảm bảo tiến độ - Biểu đồ tiến độ thực hiện các công việc chủ yếu - Tiến độ sử dụng vốn: Xác định nhu cầu sử dụng vốn theo thời gian, lịch trình sử dụng vốn. Phần 9: Tổng kết nhu cầu về vốn đầu tư và các nguồn vốn - Xác định tổng vốn đầu tư cần thiết cho dự án - Nguồn vốn: vốn cổ phần, vốn vay, vốn góp . - Hình thái vốn: tiền Việt Nam, ngoại tệ, bằng hiện vật hay các tài sản khác Phần 10: Phân tích tài chính - Dự kiến doanh thu - Dự kiến chi phí sản xuất, dịch vụ - Bảng dự trù lỗ lãi - Bảng dự trù cân đối thu chi - Bảng dòng tiền của dự án - Bảng chỉ tiêu BEP, NPV, IRR - Bảng kế hoạch trả nợ 19 2.4 BẢNG PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM TRONG VIỆC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ Công việc Nội dung thực hiện Người thực hiện 1. Ý tưởng đầu tư - Phát họa ý tưởng đầu tư từ một - Chủ đầu tư công cuộc kinh doanh - Ban giám đốc - Phát họa quy mô kinh doanh - Chuyên viên - Chứng minh ban đầu về tính nghiên cứu chiến cần thiết của việc đầu tư lược phát triển của công ty 2. Phương án kỹ thuật - Xác định về lựa chọn công nghệ - Chuyên viên kỹ của dự án và qui trình thuật của cty - Xác định nhu cầu về trang thiết - Chuyên viên tư bị vấn kỹ thuật thuê bên ngoài - Xác định nhu cầu về nhà xưởng và phương án thực hiện - Chuyên viên nhân sự của công ty - Xác định nhu cầu nhân lực 3. Thông tin về chi - Tìm kiếm và xác định nhà cung - Chuyên viên phí sản xuất kinh cấp nguyên vật liệu, giá cả, phòng kỹ thuật + doanh (input) chủng loại phòng kinh doanh + phòng kế toán - Xác định các định mức tiêu hao, nhu cầu về nguyên vật liệu - Chuyên viên tư vấn kỹ thuật thuê 20 bên ngoài 4. Thông tin về thị - Xác định thị phần và khả năng - Chuyên viên trường (output) tiêu thụ sản phẩm của dự án phòng kinh doanh + phòng kế toán - Xác định đơn giá sản phẩm - Chuyên viên tư vấn kinh doanh thuê bên ngoài 5. Phương án tài - Xác định qui mô tổng vốn đt và - Chuyên viên tài chính của dự án cơ cấu vốn đtư chính của công ty - Xác định doanh thu, chi phí, lợi - Chuyên viên tài nhuận, khả năng trả nợ chính thuê bên ngoài - Xác định hiệu quả tài chính của dự án: NPV, T, IRR, BEP - Xác định khả năng hoàn trả vốn, trả nợ vay, hiệu quả của d.a theo sự biến động của các thông số quan trọng CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 2 21 1) Các giai đoạn hình thành và thực hiện một dự án đầu tư diễn ra như thế nào? 2) Nội dung chủ yếu của một báo cáo tiền khả thi? 3) Nội dung chủ yếu của một báo cáo khả thi? 4) Việc phân công nhân sự trong lập dự án đầu tư được thực hiện như thế nào? 22 CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH TỔNG QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ THỊ TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN 3.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI TỔNG QUÁT CÓ LIÊN QUAN ĐẾN DỰ ÁN Tình hình kinh tế xã hội là nền tảng của dự án đầu tư. Nó thể hiện khung cảnh chung của đầu tư có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát triển và hiệu quả kinh tế, tài chính của toàn bộ dự án đầu tư. Tình hình kinh tế xã hội bao gồm các vấn đề sau: Thứ nhất, điều kiện về địa lý tự nhiên (địa hình, khí hậu, địa chất ) có liên quan đến việc lựa chọn, thực hiện và phát huy hiệu quả của dự án sau này. Thứ hai, điều kiện về dân số và lao động có liên quan đến nhu cầu và khuynh hướng tiêu thụ sản phẩm, đến nguồn lao động cung cấp cho dự án. Thứ ba, tình hình chính trị, các chính sách và luật lệ có ảnh hưởng đến sự an tâm của nhà đầu tư. Thứ tư, tình hình phát triển kinh tế xã hội, đất nước và địa phương, tình hình phát triển sản xuất kinh doanh của ngành, của cơ sở (GDP, GDP/đầu người, tỷ lệ đầu tư so với GDP, lãi suất cơ bản trên thị trường, tình hình sản xuất kinh doanh nói chung) Thứ năm, tình hình ngoại hối : tỷ giá hối đoái, cán cân thanh toán ngoại hối, dự trữ ngoại tệ, nợ nần và tình hình thanh toán nợ ), đặt biệt những dự án nhập khẩu nguyên liệu, thiết bị công nghệ và các dự án gắn với xuất khẩu. Tùy theo qui mô của dự án để người lập dự án thu thập các dự kiện trên cho phù hợp. 23 3.2 PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN 3.2.1. Khái niệm và vai trò phân tích thị trường a. Khái niệm: Phân tích thị trường của dự án là quá trình điều tra, thu thập, phân tích và xử lý các thông tin có liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm hay dịch vụ mà dự án dự kiến cung cấp. b. Vai trò của phân tích thị trường: Thị trường lá một yếu tố quyết định việc lựa chọn mục tiêu và qui mô dự án. Mục đích của phân tích thị trường nhằm xác định các yếu tố sau: • Cung cầu sản phẩm hoặc dịch vụ mà dự án dự kiến sản xuất hoặc cung cấp ở thời điểm hiện tại, tiềm năng phát triển trong tương lai. • Các biện pháp khuyến mãi và tiếp thị cần thiết giúp cho việc tiêu thụ sản phẩm ( 4p) • Khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án với các sản phẩm cùng loại trên thị trường. • Làm cơ sở cho việc xác định qui mô đầu tư của dự án và thị trường tiêu thụ. 3.2.2. Nội dung của phân tích thị trường a. Cầu thị trường của sản phẩm Thứ nhất, nhu cầu về số lượng sản phẩm: - Nhu cầu toàn bộ sản phẩm đó hiện tại là bao nhiêu? - Dự báo trong những năm tiếp theo như thế nào? 24 - Số liệu đó tính toán dựa trên cơ sở nào? Mức độ tin cậy? - Yếu tố nào quyết định qui mô cầu về số lượng sản phẩm: giá cả, mẫu mã, khuyến mãi, phong tuc tập quán Thứ hai, nhu cầu về chất lượng sản phẩm: - Sản phẩm của dự án có giá trị sử dụng như thế nào? Nhằm thỏa mãn nhu cầu gì? - Chất lượng sản phẩm có ảnh hưởng như thế nào đến chi phí đầu tư, chi phí sx và giá thành sản phẩm? - Việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật có ảnh hưởng như thế nào đến chất lượng và giá thành sản phẩm? b. Cung thị trường • Tình hình cung ứng của sản phẩm hiện tại trên thị trường • Sản phẩm của dự án sẽ cung ứng cho thị trường là bao nhiêu? • Sự khác biệt của sản phẩm của dự án so với các sản phẩm cùng loại đang có trên thị trường là gì? c. Phân khúc thị trường - Tìm hiểu vùng thị trường tiêu thụ sản phẩm hiện nay như thế nào? - Khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong từng vùng là bao nhiêu? - Các yếu tố ảnh hưởng đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ của từng vùng? d. Nghiên cứu vấn đề tiếp thị và khuyến thị 25 Tiếp thị là đưa sản phẩm đến tay người tiêu dung một cách hữu hiệu nhất, cần phải xem xét các vấn đề về đối tượng khách hàng, các hình thức phân phối, các chi phí để đưa hàng đến tay người tiêu dung. Khuyến thị là bộ phận chủ chốt của tiếp thị. Mục tiêu của khuyến thị là làm sao để người tiêu dung sử dụng sản phẩm của dự án, thay vì sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp khác. Để nghiên cứu và đề ra được phương án tiếp thị và khuyến thị có hiệu quả cần xem xét các vấn đề sau: - Xác định đối tượng tiêu thụ sản phẩm: bao gồm đặc tính của khách hàng, khu vực phân phối, các yêu cầu và thị hiếu của khách hàng đối với sản phẩm. - Phương pháp giới thiệu sản phẩm : Sử dụng 5 công cụ trong hỗn hợp xúc tiến: quảng cáo, khuyến mại, marketing trực tiếp, bán hàng cá nhân, quan hệ công chúng. - Tổ chức mạng lưới phân phối : sử dụng loại kênh phân phối, hệ thống phân phối e. Xem xét khả năng cạnh tranh của sản phẩm Để xem xét khả năng cạnh tranh sản phẩm của dự án, người ta áp dụng phương pháp điều tra mẫu, so sánh các sản phẩm của dự án so với sản phẩm của dự án cạnh tranh. Nếu trường hợp giá cả là vấn đề chính cho việc chiếm lĩnh thị trường thì phải xem xét giá cả ở khâu tiêu thụ cuối cùng với sản phẩm đối thủ cạnh tranh. Cần xem xét những ưu điểm vốn có để chiếm lĩnh thị trường, cũng như những rủi ro có thể xảy ra khi thực hiện dự án. Khi xem xét khả năng cạnh tranh cần tập trung vào các vấn đề chính sau: 26 - Danh sách tất cả những nhà cạnh tranh chính hiện có, cần nắm các thông tin: khả năng sản xuất, mặt mạnh, yếu và uy tín của họ trên thị trường, địa bàn hoạt động - Vị thế cạnh tranh của dự án: những lợi thế của dự án so với đối thủ trong và ngoài nước, như: phí nguyên liệu, nhân công, vận chuyển, máy móc. Công nghệ quản lý, hệ thống tiêu thụ 3.2.3. Xem xét tính khả thi của dự án về mặt thị trường Đặt tính của sản phẩm: sản phẩm của dự án có những đặc điểm gì về phẩm chất, mẫu mã so với những sản phẩm tương tự của các dự án khác trên thị trường. Tuy nhiên, so sánh này chỉ mang tính định tính và chủ quan. Thị trường tiêu thụ sản phẩm: Hiện có nhu cầu về sản phẩm mà dự án tính sản xuất hay chưa? Ai là người tiêu thụ chủ yếu? Nhu cầu của sản phẩm này có thay đổi theo mùa hay không? Có bị sản phẩm khác thay thế hay không? Nhu cầu về sản phẩm này đã được thỏa mãn bằng cách nào? Ai là người đáp ứng nhu cầu này? Giá cả và chất lượng của dự án có thể giúp cho việc cạnh tranh của sản phẩm của dự án so với sản phẩm tương tự khác trên thị trường, trước mắt cũng như lâu dài có hiệu quả hay không? CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 3 1) Vai trò của phân tích thị trường dự án đầu tư? 2) Nội dung chủ yếu của phân tích thị trường dự án đầu tư? 27 CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC NHÂN LỰC CỦA CỦA DỰ ÁN 4.1 PHÂN TÍCH KỸ THUẬT CỦA DỰ ÁN 4.1.1. Vai trò của phân tích kỹ thuật của dự án Phân tích kỹ thuật là tiền đề cho việc tiến hành phân tích tài chính dự án. Không có số liệu về mặt kỹ thuật thì không thể tiến hành phân tích về mặt tài chính, kinh tế. Các dự án không khả thi về mặt kỹ thuật thì phải được bác bỏ, để tránh những tổn thất trong quá trình thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư sau này. Ví dụ: Địa điểm thực hiện dự án có địa chất không tốt; gây ô nhiễm nặng nề cho khu dân cư, đòi hỏi chi phí xử lý hay di dời rất tốn kém sau này 4.1.2. Nội dung của phân tích kỹ thuật của dự án a. Mô tả sản phẩm của dự án: Dự án sản xuất sản phẩm gì? Mẫu mã, số lượng, chất lượng như thế nào? Sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng nào? Việc xác định tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm của dự án là cơ sở để xây dựng chiến lược kinh doanh của dự án. b. Xác định công suất máy móc thiết bị và của dự án: Thứ nhất, Công suất của máy móc thiết bị: 28 Công suất lý thuyết : công suất tối đa mà máy móc thiết bị có thể đạt được trong điều kiện lý thuyết. Trong thực tế không thể đạt được công suất này. Công suất thiết kế : công suất mà máy móc thiết bị có thể đạt được trong điều kiện làm việc bình thường. Tức trong điều kiện máy móc thiết bị hoạt động theo đúng thiết kế. Công suất thiết kế là cơ sở để tính toán qui mô và nhu cầu đầu tư. Công suất thiết kế tính theo công thức: Ctk = Ccb . h . s . d Trong đó: Ctk : Công suất thiết kế Ccb : Công suất cơ bản của thiết bị trong một giờ h : Số giờ làm việc trong một ca s : Số ca làm việc trong một ngày d : Số ngày làm việc trong một nămđiều kiện hoạt động bình thường theo đúng thiết kế.  Công suất hòa vốn: công suất hoạt động của máy móc thiết bị đủ để dự án hoạt động có thu nhập đủ bù chi phí.  Công suất thực tế : là công suất đạt được trong điều kiện làm việc thực tế. Đây là căn cứ để tính chi phí, lợi ích và hiệu quả đầu tư trong toàn bộ dự án. Thứ hai, công suất dự án: Công suất bình thường có thể của dự án, là số sản phẩm cần thiết sản xuất để đáp ứng nhu cầu của thị trường mà dự kiến sẽ chiếm lĩnh. 29 Ví dụ: Có dự án sx bia, sau khi n/c nhu cầu thị trường, phần nhu cầu mà dự án đáp ứng 850.000 người uống bia, mức uống bình quân 1 người là 0,5 lít/ngày. Công suất bình thường có thể của dự án trong 1 năm : 850.000 x 0,5 x 360 = 153.000.000 lít/năm Biết rằng 1 năm có 8.640 giờ : thì công suất bình thường có thể của dự án: 153.000.000 / 8.640 = 17.708,3 lít/giờ Công suất tối đa danh nghĩa: biểu hiện bằng số sản phẩm cần sản xuất, vừa để đủ đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của thị trường mà dự án sẽ chiếm lĩnh, vừa bù vào những khoản hao hụt. Tiếp ví dụ trên, giả sử hao hụt bốc dỡ là 5%. Vậy để có đủ số bia cung ứng trên thị trường thì số bia trước khi bốc dỡ : 153.000.000 lít/năm x 100/95 = 161.052.631 lít/năm Nếu mức độ hao hụt trong vận chuyển là 10% thì số bia cần đưa ra trước vận chuyển: 161.052.631 lít/năm x 100/90 = 178.947.368 lít/năm Ngoài ra, mức hao hụt trong sx, lưu kho là 5%. Vậy số bia cần sản xuất : 178.947.368 lít/năm x 100/95 = 188.365.651 lít/năm. Vậy 188.365.651 lít/năm chính là công suất tối đa danh nghĩa của dự án. Công suất sản xuất của dự án: là số sản phẩm mà dự án cần sx trong một đơn vị thời gian nhỏ nhất. 30 Lấy lại ví dụ trên, nếu nhà máy làm việc 260 ngày/năm, mỗi ngày làm việc 1 ca (8 giờ) thì số bia cần sản xuất 1 giờ : 188.365.651 / (260 x 8) = 90.560 lít/giờ Nếu thời gian nghỉ giữa ca theo qui định là 10%, thì mỗi giờ sản xuất: 90.560 lít/giờ x 100/90 = 100.622 lít/giờ. Vậy 100.622 lít/giờ chính là công suất sản xuất của dự án. Thứ ba, công suất khả thi của dự án và mức sản xuất dự kiến Việc xác định công suất khả thi của dự án căn không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của nhà đầu tư, mà phải căn cứ vào các yếu tố sau: - Nhu cầu thị trường hiện tại, tương lai và khả năng xâm nhập thành công vào thị trường của dự án. - Khả năng, trình độ kỹ thuật công nghệ của dự án và khả năng điều hành, quản lý dự án. - Khả năng cung ứng các yếu tố đầu vào như vốn, lao động, nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng c. Nghiên cứu công nghệ và phương pháp sản xuất Để tạo ra một sản phẩm thường có nhiều công nghệ và phương pháp sản xuất khác nhau. Một loại công nghệ và phương pháp sản xuất sẽ cho chúng ta một sản phẩm có đặc tính về chất lượng và giá thành khác nhau. Vì vậy cần phải nghiên cứu lựa chọn công nghệ và phương pháp sản xuất phù hợp. Khi nghiên cứu công nghệ và phương pháp sản xuất cần tìm hiểu các vấn đề sau: Bản chất và kỹ thuật công nghệ sản xuất 31 Yêu cầu tay nghề của người sử dụng, khả năng tiếp thu công nghệ Yêu cầu nguyên vật liệu, năng lượng sử dụng Yêu cầu vốn đầu tư và ngoại tệ Nhà cung cấp, cách thức cung cấp Yêu cầu về sở hữu công nghiệp và trí tuệ Khả năng chuyển sang sản xuất mặt hàng khác, trong trường hợp mặt hàng cũ không còn thị trường hoặc tính năng không còn phù hợp Để lựa chọn công nghệ và phương pháp sản xuất thích hợp, cần xem xét các vấn đề sau: Kỹ thuật, công nghệ và phương pháp sản xuất đang áp dụng trên thế giới. Phải chú ý đến các phần mềm của công nghệ như: bí quyết, kinh nghiệm, kiến thức vận hành Yêu cầu về trình độ , tay nghề của người sử dụng Khả năng về vốn và lao động của dự án Xu hướng lâu dài của công nghệ để đảm bảo tránh sự lạc hậu Khả năng vận hành và quản lý công nghệ có hiệu quả Điều kiện cơ sở hạ tầng hiện có hoặc bổ sung trong tương lai có phù hợp với công nghệ, kỹ thuật lựa chọn hay không? Ví dụ 1: Có hai loại ô tô con. Loại A hiện đại giá 30.000 $, 1 năm chạy được 40.000 km với mức tiêu hao năng lượng là 5 lít/100 km. Loại B rẻ tiền với giá 15.000$, 32 1 năm chạy được 30.000 km, với mức tiêu hao năng lượng là 12 lít/100 km. Nếu ít tiền đành phải mua loai B. Nếu đủ tiền mua loại A cần phải tính toán lại? Loại A đi nhiều hơn loại B là 40.000 – 30.000 = 10.000 km. Giả sử với 10.000 km đi được nhiều hơn sẽ đem lại lợi nhuận là 5.000$ Giải: Trong 1 năm tiêu hao năng lượng của xe loại A: 40.000km x 5lít/100 km = 2000 lít Trong 1 năm tiêu hao năng lượng của xe loại B: 30.000 km x 12 lít/100 km = 3.600 lít Giả sử 1 lit xăng là 0,8 $, thì tiêu hao năng lượng của xe loại B nhiều hơn xe loại A: (3.600 – 2000)*0,8$ = 1.280$. Như vậy chênh lệch của 2 yếu tố đem lại cho xe loại A một khoản lợi: 5000 + 1.280 = 6.280$ Như vậy, với 6.280 $ thu được mỗi năm thì chỉ sau 4,77 năm là đủ để mua 1 chiếc xe hiện đại khác. Đó là chưa kể đến ưu việt khác của loại xe hiện đại: xe êm, dể chịu, rủi ro thấp Ví dụ 2: Có ba loại bao bì để đựng nước khoáng gồm: (1) chai thủy tinh được sử dụng nhiều lần nhưng tốn 03 đơn vị năng lượng, (2) chai nhựa tốn 01 đơn vị năng lượng nhưng chỉ sử dụng 01 lần, (3) túi giấy cần 3 đơn vị năng lượng nhưng chỉ sử dụng 01 lần. Nếu chủ trương tiết kiệm năng lượng, người ta sẽ dung chai thủy tinh; 33 Nếu vừa muốn tiết kiệm năng lượng, vừa tiện lợi trong sử dụng người ta sẽ sử dụng chai nhựa. d. Nghiên cứu về máy móc và trang thiết bị: Căn c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_quan_tri_du_an_phan_1.pdf