Giáo trình Quản trị dự án (Phần 2)

Lợi nhuận thuần của dự án

Công thức tính lợi nhuận thuần như sau:

Wi = Oi – Ci

Trong đó:

Wi: lợi nhuận thuần năm i

Oi: doanh thu thuần năm thứ i

Ci: Các chi phí năm thứ i

Ci bao gồm: chi phí sản xuất; chi phí tiêu thụ sản phẩm; chi phí quản lý

hành chính; chi phí trả lãi vốn vay; thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác.

Ví dụ:

Một dự án đầu tư có tổng số tiền đầu tư tính đến thời điểm dự án bắt đầu đi

vào hoạt động sản xuất là 100 tr USD. Doanh thu hàng năm của dự án là 60 tr

USD. Chi phí hàng năm để đạt doanh thu đó là 40 tr.USD. Vòng đời của dự án

là 5 năm. Giá trị còn lại của tài sản là 20 tr usd. Hãy xác định lợi nhuận thuần

của dự án trong các năm?

pdf48 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 1002 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Quản trị dự án (Phần 2), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
suất chiết khấu n: số thời đoạn tính toán Ví dụ: Sau 5 năm dự án sẽ đem lại số tiền là 7.000.000 USD, với lãi suất là 8% năm. Hỏi giá trị số tiền đó hiện nay là bao nhiêu? 7000000 PV  5  4.764.082,4$ (10,08) Bảng tóm tắt các thừa số tính đổi cho chuổi tiền tệ và các ký hiệu của nó: 56 Đại Đại Nhân giá trị cho Ký hiệu lượng Tên gọi của lượng trước với thừa số của thừa cho thừa số cần tìm dưới đây số trước Giá trị lũy kế F P (1 + i) (F/P; i%; n) tương lai đơn Giá trị hiện tại P F (1+ i) (P/F; i%; n) đơn Giá trị hiện tại (P/A; i%; P A [(1+i) -1]/[i(1+i)] của chuỗi phân n) bố đều (A/P; i%; A P [i(1+i)]/[(1+i) - 1] Trả vốn n) Giá trị lũy kế (F/A; i%; F A [(1+i) -1] / i tương lai chuỗi n) phân bố đều (A/F; i%; A F i / (1 + i) - 1 Vốn chìm n) Trong đó: P: giá trị hiện tại F: giá trị tương lai A: giá trị chuỗi phân bố đều i: lãi suất trong thời đoạn tính n: số thời đoạn tính lãi 57 5.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án a. Lợi nhuận thuần của dự án Công thức tính lợi nhuận thuần như sau: Wi = Oi – Ci Trong đó: Wi: lợi nhuận thuần năm i Oi: doanh thu thuần năm thứ i Ci: Các chi phí năm thứ i Ci bao gồm: chi phí sản xuất; chi phí tiêu thụ sản phẩm; chi phí quản lý hành chính; chi phí trả lãi vốn vay; thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác. Ví dụ: Một dự án đầu tư có tổng số tiền đầu tư tính đến thời điểm dự án bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất là 100 tr USD. Doanh thu hàng năm của dự án là 60 tr USD. Chi phí hàng năm để đạt doanh thu đó là 40 tr.USD. Vòng đời của dự án là 5 năm. Giá trị còn lại của tài sản là 20 tr usd. Hãy xác định lợi nhuận thuần của dự án trong các năm? Giải: Lợi nhuận năm 1: W1 = 60 tr – 40 tr = 20 tr USD Năm 2 : W2 = 60 tr – 40 tr = 20 tr USD Năm 3 : W3 = 60 tr – 40 tr = 20 tr USD Năm 4 : W4 = 60 tr – 40 tr = 20 tr USD Năm 5 : W5 = 60 tr + 20 tr – 40 tr = 40 tr USD b. Thời gian hoàn vốn – T (Payback Period) Thời gian hoàn vốn T là thời gian cần thiết có thể hoàn lại đủ số vốn đầu tư đã bỏ ra. Chúng ta có thể định nghĩa bằng đẳng thức sau: T T 58  PV (Rt )   PV (C t ) t 0 t  0 Trong đó: Rt: Vốn thu hồi năm t. Ct: Vốn đầu tư thực hiện tại năm t, bao gồm cả vốn cố định và vốn lưu động. Từ công thức (1) ta có thể tính được thời gian hoàn vốn của một dự án như sau: C R  n   n    PV     PV   i1  e  i1  n1 T  (n  1)  R R 12  n   n    PV     PV   i1  n  i1  n1 Trong đó: n: số năm mà lũy kế hiện giá thu nhập thuần (Lãi thuần + Khấu hao) bắt đầu lớn hơn lũy kế hiện giá vốn đầu tư. C ∑PVe : Lũy kế hiện giá vốn đầu tư tính đến năm cuối cùng bỏ vốn đầu tư. R ∑PV : Lũy kế hiện giá thu nhập thuần của năm thứ n -1 n 1 R ∑PV : Lũy kế hiện giá thu nhập thuần của năm thứ n n Ví dụ: Đơn vị: tỷ đồng Năm Chi phí đầu tư Lãi thuần Khấu hao Ghi chú 0 2,0 Biết rằng lãi 1 3,0 0,45 1,3 suất chiết khấu là 10% năm 2 1,5 0,50 1,3 59 3 0,55 1,3 4 0,70 1,3 5 0,75 1,3 Tính T ? Để xác định thời gian hoàn vốn T, ta lập bảng tính toán như sau: Năm thứ Chỉ tiêu 0 1 2 3 4 5 Hệ số chiết khấu 1,00 0,9090 0,8264 0,7513 0,6830 0,6209 (P/F; 10%, n) Chi phí 2,0 3,0 1,5 đầu tư Hiện giá chi 2,0 2,727 1,2396 phí đầu tư Lũy kế hiện giá 2,0 4,727 5,9666 chi phí đầu tư 60 Thu nhập thuần = 0 1,75 1,8 1,85 2,0 2,05 Lãi thuần + KH Hiện giá thu 1,59075 1,48752 1,389905 1,366 1,272845 nhập thuần Lũy kế hiện giá thu 1,59075 3,07827 4,468175 5,834175 7,10702 nhập thuần 5,9666  5,834175 0,132425 T  (5 1)  12  4  12  4n 1,25t 7,10702  5,834175 1,272845 Thứ nhất, nhận xét về chỉ tiêu T: Ưu điểm: T có độ tin cậy cao, cho các nhà đầu tư thấy khi nào thì vốn có thể thu hồi về đủ. Hạn chế: T không cho biết thu nhập sau khi hoàn vốn. Đôi khi một dự án có thời gian hoàn vốn dài, nhưng có thu nhập về sau càng cao thì đó vẫn là dự án tốt. Thứ hai, sử dụng chỉ tiêu T: Nếu kết quả tính toán cho thấy T lớn hơn thời hạn đầu tư (n), thì ta xác định dự án không có khả năng hoàn vốn trực tiếp. Khi T > n thì không cần tính các chỉ tiêu hiệu quả tài chính khác. c. Hiện giá thu nhập thuần – NPV (Net present Value) 61 Hiện giá thu nhập thuần là hiệu số tổng hiện giá trị thu hồi tính cho cả thời hạn đầu tư, trừ đi tổng hiện giá vốn đầu tư, tức là tổng hiện giá lời sau khi đã hoàn đủ vốn. n n n n t t NPV   PV (Rt )   PV (Ct ) Hay NPV  (Rt )(1 i)  (Ct )(1 i) t0 t0 t0 t0 Rt: Vốn thu hồi năm t = Lãi thuần + khấu hao Ct: Vốn đầu tư thực hiện tại năm t; i: lãi suất chiết khấu; n: thời hạn đầu tư (năm) Tiếp ví dụ trên: Giả sử thời hạn đầu tư n = 5 năm. Tính NPV? ∑PV(Rt) = 7,10702 ∑PV(Ct) = 5,9666 NPV = 7,10702 – 5,9666 = 1,14042 tỷ đồng Thứ nhất, nhận xét về chỉ tiêu NPV: Ưu điểm: NPV cho ta biết tổng hiện giá của tiền lời sau khi đã hoàn vốn. NPV khắc phục được nhược điểm của chỉ tiêu T. Nếu NPV > 0 thì dự án có lời Nếu NPV < 0 thì dự án lỗ Nếu NPV = 0 thì dự án huề vốn Hạn chế: NPV chưa cho biết mức độ sinh lời của dự án. Do đó, đôi khi dự án có lời nhưng chưa nên vội đầu tư vì có thể mức sinh lời thấp. NPV mới chỉ cho biết kết quả chứ chưa cho biết hiệu quả. Dự án A có NPV lớn hơn dự án B, điều đó chưa đủ kết luận A tốt hơn B. Để khắc phục nhược điểm này, tìm qui luật sinh lời của dự án, có nhiều qui luật, trong đó qui luật phổ biến đó là suất thu hồi nội bộ IRR. Thứ hai, sử dụng chỉ tiêu NPV: Khi cần so sánh nhiều dự án, thì NPV là 1 chỉ tiêu quan trọng, tuy nhiên nó chưa đủ để kết luận. 62 Trong nội bộ 1 dự án, khi cần so sánh các phương án về các giải pháp đầu tư thì giải pháp nào làm cho NPV càng lớn thì giải pháp đó càng tốt. Quan hệ giữa T và NPV: T > n, sẽ kéo theo NPV < 0 T 0 T = n, sẽ kéo theo NPV = 0 Khi NPV > 0 ta nói dự án đó lời. Không nên nói dự án đó khả thi. d. Tỷ suất thu hồi nội bộ – IRR (Internal Rate of Return) Tỷ suất thu hồi nội bộ còn gọi là suất thu hồi nội tại. NPV là một hàm lãi suất chiếc khấu i %, tức là NPV = f(i) Nếu bây giờ ta chọn một lãi suất r% và dùng nó chiết khấu dự án mà có kết quả NPV = f(r) = 0, thì lãi suất này gọi là suất thu hồi nội bộ IRR. Lúc này: n n t t (Rt )(1r) Ct (1r) t0 t0 Như vậy, IRR chính là lãi suất r mà nếu ta dùng lãi suất này để xác định NPV thì NPV = 0. Giả sử chúng ta huy động vốn với lãi suất r để thực hiện một dự án đầu tư đem lại IRR thì: Nếu IRR < r dự án lỗ, tức NPV < 0 Nếu IRR = r dự án hòa vốn, tức NPV1 = 0 Nếu IRR > r dự án sẽ có lãi, tức NPV2 > 0 Xác định IRR ta cho NPV = 0 và giải phương trình này để tìm nghiệm IRR. Tuy nhiên giải phương trình rất phức tạp, nhiều khi không giải được. Nên chúng ta sử dụng phương pháp nội suy hay ngoại suy để tính. Thứ nhất, phương pháp nội suy: Chọn i1 sao cho NPV1 > 0 63 Chọn i2 sao cho NPV2 < 0 Khi đó : NPV1 IRR i1 (i2 i1) NPV1  NPV2 Thứ hai, phương pháp ngoại suy: Chọn i1, i2 sao cho NPV1, NPV2 > 0 hoặc < 0, rồi tính toán tương tự như nội suy. Ví dụ: Một dự án có vốn đầu tư ban đầu là 1 tr USD. Thu nhập thuần các năm lần lượt là R1 = 200.000 USD, R2 = 300.000 USD, R3 = 400.000 USD, R4 = 400.000USD, R5 = 500.000 USD. Tính IRR của dự án? Chọn i1 = 20%, ta có: NPV1 = (0,2 * 0,8333 + 0,3 * 0,6944 + 0,4 * 0,5787 + 0,4 * 0,4823 + 0,5 * 0,4019) -1 = 0,00033 Chọn i2 = 22%, ta có: NPV2 = (0,2 * 0,8197 + 0,3 * 0,6719 + 0,4 * 0,5507 + 0,4 * 0,4514 + 0,5 * 0,3700) -1 = - 0,04865 IRR = 0,2 + (0,22 – 0,2) x [0,00033/(0,00033 + 0,04865)] = 0,2 + 0,000135 = 20,0135%. e. Điểm hòa vốn – BEP (Break Even Point) Các chỉ tiêu T, NPV, IRR cho chúng ta biết hiệu quả đầu tư của dự án trong nhiều năm, trong cả thời hạn đầu tư. Để đánh giá hiệu quả tài chính của dự án trong một năm, ta dựa vào chỉ tiêu điểm hòa vốn. Khi tính T, NPV, IRR ta phải xét đến chiếc khấu. Nhưng tính BEP, vì chỉ liên quan đến thời đoạn 1 năm nên ta không sử dụng phương pháp chiếc khấu. Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó doanh nghiệp thu vừa bằng chi phí, tức giao điểm hàm doanh thu và hàm chi phí. 64 Có 3 loại điểm hòa vốn: Điểm hòa vốn lời lỗ (điểm hòa vốn lý thuyết) Điểm hòa vốn hiện kim (điểm hòa vốn tiền tệ) Điểm hòa vốn trả nợ Ta có đồ thị điểm hòa vốn như sau: ĐỒ THỊ ĐIỂM HÒA VỐN Doanh thu y1 Vùng B lỗ y2 A BEP Vùng lãi C1 0 X1 X Sản lượng Thứ nhất, phương pháp xác định điểm hòa vốn lời lỗ (lý thuyết) Gọi y1 là hàm doanh thu, ta có: y1 = ax Trong đó: a: giá bán bình quân 1 đơn vị hàng hóa x: sản lượng bán ra Gọi y2 là hàm chi phí, ta có : y2 = bx + c Trong đó: b: biến phí bình quân cho một sản phẩm 65 c: định phí trong năm tính toán Cho y1 = y2  a.x = b.x + c x = c/( a-b) Gọi sản lượng trong năm tính toán là X, ta thấy: Nếu X < x: bị lỗ Nếu X > x: có lời Nếu X = x: hòa vốn Thứ hai, phương pháp xác định điểm hòa vốn hiện kim (điểm hòa vốn tiền tệ) Điểm hòa vốn lời lỗ chưa xét đến việc trả nợ. Nhưng trong đầu tư thường có vốn vay nên không thể không xét đến việc trả nợ. Điểm hòa vốn hiện kim xác định mức mà từ đó dự án có hiện kim để trả nợ vay. Lúc này trong định phí cần trừ đi khấu hao cơ bản và chi phí thành lập vì số tiền này có thể dùng để trả nợ. Gọi c2 là định phí hiện kim, ta có: c2 = c1 – KH Trong đó: c1: định phí lời lỗ đã tính ở trên KH: khấu hao cơ bản và chi phí thành lập doanh nghiệp. Lúc này hàm doanh thu y1 không đổi Hàm chi phí sản xuất: y2 = bx + c2 = bx + (c1-KH) 66 Thứ ba, phương pháp xác định điểm hòa vốn trả nợ. Từ điểm hòa vốn hiện kim, dự án bắt đầu có tiền để trả nợ. Nợ ở đây bao gồm số nợ phải trả trong năm và thuế thu nhập doanh nghiệp của năm đó. Nó được xem như chi phí cố định của năm đó. Như vậy, định phí trong công thức tìm điểm hòa vốn trả nợ sẽ là định phí của điểm hòa vốn hiện kim + số nợ vay phải trả + thuế TNDN phải đóng trong năm. Gọi c3 là định phí trả nợ. Ta có: c3 = c2 + Nợ + Thuế TNDN Lúc này, y1 vẫn như cũ Còn y2 = bx + c3 = bx +{(c1 – KH) + Nợ + Thuế TNDN} BÀI TẬP CHƯƠNG 5 Bài 1: Mua một xe ô tô du lịch với giá 50.000 USD. Sau 10 năm sử dụng, bán lại với giá 10.000 USD. Hãy tính khấu hao hàng năm theo các phương pháp: a. SLD ? b. SOYD ? c. DBD với kết số giảm 15% ? Bài 2: Một dự án đầu tư X có số liệu tài chính như sau: a. Vốn đầu tư ban đầu (năm 0): - Mua máy móc thiết bị sản xuất, xây dựng ban đầu: 30 tỷ đồng. - Tuổi thọ máy móc thiết bị là 5 năm. b. Nguồn vốn cho dự án: - 60 % là vốn chủ sỡ hữu 67 - 40 % là vốn vay. Lãi vay 12% năm, số kỳ trả gốc đều là 4 năm. c. Doanh thu của dự án - Năng lực sản xuất của dự án là 1.000.000 sản phẩm/năm. - Thực tế sản xuất năm thứ nhất là 70% công suất, năm thứ 2 là 80% công suất, năm thứ 3 là 90% công suất, năm thứ 4 là 95% công suất, năm thứ 5 là 90% công suất. - Giá bán là 30.000 đồng/sản phẩm. d. Chi phí sản xuất = 60% doanh thu. Thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%. Hãy lập: a. Kế hoạch khấu hao của dự án theo kết số giảm nhanh, với kết số giảm là 20%? b. Kế hoạch trả nợ gốc và lãi vay của dự án? c. Bảng dự tính doanh thu của dự án? d. Bảng dự tính lãi lỗ của dự án? e. Bảng cân đối dòng tiền của dự án? Bài 3: Công ty A vay của ngân hàng ACB là 1500 triệu đồng với lãi suất 1,2% tháng tính theo lãi suất đơn. Thời hạn vay là 12 tháng. a. Hàng tháng và cuối tháng 12, công ty A phải trả cho ACB là bao nhiêu tiền? b. Nếu vay theo chế độ lãi suất ghép thì tổng số tiền công ty A phải trả cho ACB khi hết thời hạn vay là bao nhiêu? Bài 4: Một hợp đồng tín dụng có mức lãi 1,2% tháng, lãi ghép theo tháng. Tính lãi suất thực năm của hợp đồng tín dụng trên? Bài 5: Một hợp đồng tín dụng lãi suất 14% năm, lãi ghép theo tháng. Tính lãi suất thực năm của hợp đồng tín dụng trên? 68 Bài 6: Một nhà đầu tư mua một lô đất giá 20 tỷ đồng. Nhà đầu tư này dự đoán mỗi năm lô giá đất sẽ tăng 15%. Hãy tính: a. Sau 3 năm giá lô đất là bao nhiêu? b. Sau 8 năm giá lô đất là bao nhiêu? c. Trong bao lâu giá trị lô đất tăng gấp đôi? d. Nếu tốc độ tăng giá chỉ 8% năm, thì sau bao lâu giá lô đất sẽ tăng gấp đôi? Bài 7: Sau 5 năm dự án sẽ đem lai số tiền là 2000 triệu đồng, với lãi suất là 12% năm. Hỏi giá trị số tiền đó hiện nay là bao nhiêu? Bài 8: Một dự án đầu tư có tổng số tiền đầu tư tính đến thời điểm dự án bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất là 1500 triệu đồng. Doanh thu hàng năm của dự án là 900 triệu đồng. Chi phí hàng năm ( bao gồm cả khấu hao) để đạt được doanh thu đó là 600 triệu đồng. Vòng đời của dự án là 6 năm. Giá trị còn lại của tài sản là 400 triệu đồng. Hãy tính: a. Lợi nhuận thuần của dự án trong các năm? b. Tổng lợi nhuận thuần của cả vòng đời dự án? Bài 9: Doanh nghiệp A đang cân nhắc việc mua một trong hai dây chuyền sản xuất nước tinh khiết. Biết giá và đặc tính của hai dây chuyền như sau: Số liệu Dây chuyền 1 Dây chuyền 2 Giá mua 40 tỷ 50 tỷ Chi phí vận 10 tỷ 8 tỷ hành/năm 69 Chi phí bảo trì máy 5 tỷ 4 tỷ Giá trị thu hồi 1o tỷ 15 tỷ Tuổi thọ của cả hai dây chuyền là 5 năm, lãi vay để mua máy là 12% năm. Hỏi doanh nghiệp nên mua dây chuyền nào? Bài 10: Một dự án đầu tư có tổng số tiền đầu tư tính đến thời điểm dự án bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất là 100 triệu USD. Doanh thu hàng năm của dự án là 70 triệu USD. Chi phí hàng năm để đạt được doanh thu đó là 40 triệu USD. Vòng đời của dự án là 5 năm. Giá trị còn lại của tài sản là 20 triệu USD. Hãy xác định T, NPV, IRR của dự án, biết rằng lãi suất chiếc khấu của dự án là 10%. Bài 11: Một dự án đầu tư có tổng định phí là 30.800.000.000 đồng, biến phí cho một đơn vị sản phẩm là 40.000 đồng, giá bán 1 đơn vị sản phẩm là 70.000 đồng. a. Hãy xác định lượng hòa vốn và doanh thu hòa vốn của dự án? b. Giả sử tổng số sản phẩm sản xuất của cả vòng đời dự án là 2.000.000 sản phẩm, thì giá bán thấp nhất là bao nhiêu để dự án không bị lỗ vốn? c. Hãy tính lãi và lỗ của dự án khi dự án sản xuất và tiêu thụ được: 1.000.000 sản phẩm 1.500.000 sản phẩm. Bài 12: Trong một năm hoạt động của dự án có các số liệu sau: Sản lượng bán được trong năm là 500 tấn Doanh thu trong năm là 14.000 triệu đồng Tổng định phí cả năm là 1.400 triệu đồng 70 Tổng biến phí cho 500 tấn sản phẩm là 11.200 triệu đồng. Khấu hao cơ bản trong năm là 280 triệu đồng Nợ vay phải trả trong năm là 700 triệu đồng Thuế TNDN là 400 triệu đồng Hãy xác định: a. Điểm hòa vốn lãi lỗ? b. Điểm hòa vốn tiền tệ? c. Điểm hòa vốn hiện kim? Bài 13: Một dự án có các số liệu như sau: Đơn vị: tỷ đồng Năm Chi phí đầu tư Lãi thuần 0 2,0 1 1,5 0,20 2 1,5 0,30 3 0,45 4 0,50 5 0,60 Biết rằng lãi suất chiếc khấu là 14% năm, giá trị còn lại của tài sản là 0,5 tỷ đồng, doanh nghiệp khấu hao theo đường thẳng. Hãy tính: a. Thời gian hoàn vốn của dự án? b. NPV của dự án? 71 c. IRR của dự án? Bài 14: Mua một máy sản xuất với giá là 150 triệu đồng, biết rằng hàng năm máy đem lại một khoản thu nhập là 40 triệu đồng. Thời gian hoạt động của máy là 5 năm. Hãy tính tỷ suất thu hồi nội bộ của thiết bị này? Bài 15: Một nhà máy sản xuất bia dự kiến xây dựng một phân xưởng sản xuất vỏ chai. Số tiền đầu tư ban đầu là 500 triệu đồng để mua thiết bị làm việc trong 10 năm, chi phí vận hành hàng năm khoảng 85 triệu, thuế và bảo hiểm là 50 triệu. Biết rằng mỗi năm, nhà máy cần dùng là 60.000 vỏ chai và giá mỗi vỏ chai là 500 đồng và lãi suất đi vay hiện là 12%. Hỏi công ty có nên xây dựng phân xưởng sản xuất vỏ chai hay không? 72 CHƯƠNG 6 PHÂN TÍCH LỢI ÍCH KINH TẾ - XÃ HỘICỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ 6.1. KHÁI NIỆM VỀ LỢI ÍCH KT – XH Lợi ích kinh tế - xã hội của dự án đầu tư là chênh lệch giữa lợi ích mà nền kinh tế và xã hội thu được, so với các đóng góp mà nền kinh tế và xã hội phải bỏ ra khi thực hiện dự án đầu tư. 6.2. MỤC TIÊU VÀ CÁC TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ KHÍA CẠNH LỢI ÍCH KT - XH 6.2.1. Mục tiêu: Xác định vị trí của dự án trong phát triển kinh tế quốc dân. Hay nói cách khác, là phải xem xét việc thực hiện dự án sẽ đóng góp gì cho việc thực hiện nền kinh tế quốc dân. 6.2.2. Các tiêu chuẩn đánh giá: Thứ nhất, nâng cao mức sống của dân cư Thứ hai, phân phối thu nhập và công bằng xã hội. Thứ ba, gia tăng số lao động có việc làm. Thứ tư, tăng thu và tiết kiệm ngoại tệ. Thứ năm, các mục tiêu khác như: Bảo vệ môi trường Nâng cao năng suất lao động Phát triển các ngành công nghiệp chủ lực 73 Phát triển các vùng kinh tế trọng điểm 6.3. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH KT-XH DO DỰ ÁN MANG LẠI 6.3.1. Xuất phát từ góc độ nhà đầu tư: Dựa trực tiếp vào các báo cáo tài chính của dự án, để tính các chỉ tiêu định lượng và thực hiện các xem xét mang tính định tính sau: Mức đóng góp cho ngân sách: các loại thuế,phí Số việc làm tăng thêm = số lao động của dự án – số lao động bị mất việc. Số ngoại tệ thực thu từ dự án = tổng thu ngoại tệ - tổng chi ngoại tệ Tạo thị trường mới và mức độ chiếm lĩnh thị trường của dự án. Mức độ DT do bán sản phẩm của dự chiếm lĩnh án trên thị trường = thị trường DT tiêu thụ toàn bộ sản phẩm của DA cùng loại trên thị trường 71 Mức tăng năng suất lao động sau khi có dự án so với trước khi có dự án. Mức nâng cao trình độ kỹ thuật và quản lý sau khi có dự án. Các tác động đến môi trường sinh thái Đáp ứng và nâng cao mức sống của người dân Tác động dây chuyền đối với các ngành liên quan 74 Ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội địa phương như cơ sở hạ tầng, bộ mặt kinh tế - xã hội, thu nhập người lao động địa phương Đáp ứng việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế địa phương và cả nước 6.3.2. Xuất phát từ góc độ quản lý vĩ mô: Xem xét lợi ích và chi phí Chi phí bao gồm: chi phí của nhà đầu tư, chi phí của địa phương, của ngành và của cả nền kinh tế. Lợi ích bao gồm: lợi ích của nhà đầu tư, người lao động, địa phương và cả nền kinh tế được hưởng. Chỉ tiêu lợi ích – chi phí được xác định bằng tỷ số giữa lợi ích nhận được và chi phí đã bỏ ra, tính theo công thức sau: n 1 B  i (1  r ) i PV ( B ) B  i  0  C n 1 PV ( C )  Ci i i  0 (1  r ) Trong đó: Bi: lợi ích nhận được năm i Ci: Chi phí năm i n: Vòng đời của dự án r: Lãi suất chiết khấu PV(C) là giá trị hiện tại của các khoản chi phí PV(B) là giá trị hiện tại của các khoản thu ở các năm của vòng đời dự án 75 B/C > 1 dự án được chấp nhận B/C <1 dự án bị bác bỏ Một dự án có B/C cao nhất chưa chắc có NPV cao nhất 6.4. SỰ KHÁC NHAU GIỮA PHÂN TÍCH LỢI ÍCH TÀI CHÍNH VỚI PHÂN TÍCH LỢI ÍCH KT – XH CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ Phân tích tài chính đứng ở góc độ nhà đầu tư là xem xét hiệu quả dự án ở góc độ vi mô, còn phân tích lợi ích kt – xh là xem xét ở góc độ vĩ mô. Mục tiêu của phân tích tài chính là tối đa hóa lợi nhuận, còn phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội mục đích là tối đa hóa lợi ích kinh tế xã hội. BÀI TẬP CHƯƠNG 6 Bài 1: Một dự án đầu tư A có số vốn đầu tư ban đầu là 15 tỷ đồng. Chi phí vận hành hàng năm là 6 tỷ đồng. Doanh thu hàng năm là 9 tỷ đồng. Vòng đời của dự án là 5 năm. Giá trị thanh lý cuối đời của dự án là 0,5 tỷ. Hãy xác định tỷ số B/C biết lãi suất chiếc khấu là 15%? 76 CHƯƠNG 7 PHÂN TÍCH ĐỘ NHẠY VÀ RỦI RO CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ 7.1. ĐÁNH GIÁ ĐỘ AN TOÀN VỀ MẶT TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN 7.1.1. AN TOÀN VỀ NGUỒN VỐN Khi xem xét an toàn về nguồn vốn cần phải xem xét các yếu tố: Các nguồn vốn huy động cần phải đủ về số lượng và phù hợp với tiến độ của dự án. Tính đảm bảo về pháp lý và cơ sở thực tiễn của các nguồn vốn huy động. Xem xét các điều kiện cho vay vốn, hình thức thanh toán và trả nợ Cần phải đảm bảo tính hợp lý giữa vốn tự có và vốn đi vay. Tỷ lệ này phải đảm bảo lớn hơn 1. 7.1.2. AN TOÀN VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH NGẮN HẠN VÀ KHẢ NĂNG TRẢ NỢ An toàn về khả năng thanh toán nghĩa vụ trả nợ tài chính ngắn hạn: Tỷ số an toàn trả nợ tài chính ngắn hạn = Tài sản lưu động / Nợ ngắn hạn. Tài sản lưu động thường bao gồm: số vốn bằng tiền mặt, các khoản phải thu và dự trữ lưu kho, nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm. Nợ ngắn hạn thường bao gồm: các khoản vay ngắn hạn của ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, các khoản phải trả Tỷ lệ này lớn hơn hay bằng 1 và được xem xét cụ thể cho từng dự án. 77 Tỷ số khả năng trả nợ của dự án = Nguồn trả nợ hàng năm của dự án / Nợ phải trả hàng năm (gốc & lãi). Nguồn trả nợ hàng năm của dự án gồm lợi nhuận sau thuế, khấu hao cơ bản và lãi phải trả hàng năm. Nợ phải trả hàng năm do người vay quyết định theo cam kết hợp đồng vay nợ. 7.2. PHÂN TÍCH ĐỘ NHẠY CỦA DỰ ÁN Phân tích độ nhạy của dự án là xem xét sự thay đổi của các chỉ tiêu, như thu nhập thuần, NPV, IRR, T khi các yếu tố liên quan đến chỉ tiêu đó thay đổi. Phân tích độ nhạy giúp nhà đầu tư biết được dự án nhạy cảm đối với các yếu tố nào. Gồm các phương pháp: Phương pháp thứ nhất, phân tích độ nhạy của từng chỉ tiêu hiệu quả tài chính với từng yếu tố liên quan. Bước 1: Xác định những yếu tố chủ yếu liên quan đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính xem xét. Bước 2: Tăng hoặc giảm yếu tố đó theo cùng 1 tỷ lệ % nào đó. Bước 3: Tính lại chỉ tiêu hiệu quả tài chính xem xét. Ví dụ: Quan sát sự thay đổi IRR của một dự án đầu tư A do sự thay đổi của các yếu tố vốn đầu tư ban đầu, chi phí khả biến, giá cả sản phẩm và tuổi thọ dự án. Kết quả tính toán dự án cho ở bảng sau: STT CÁC YẾU TỐ THAY ĐỔI IRR 78 1 Không đổi 20% 2 Vốn đầu tư tăng 10% 17,5% 3 Chi phí biến đổi tăng 10% 16,2% 4 Giá cá sản phẩm giảm 10% 14,3% 5 Tuổi thọ dự án giảm 10% 16,8% Lưu ý: Khi các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính thay đổi theo hướng bất lợi trong một giới hạn nhất định, nếu chỉ tiêu hiệu quả tài chính xem xét vẫn đạt hiệu quả thì dự án được xem là khá an toàn. Chỉ tiêu Mức thay đổi giá bán -20% -10% 0 10% 20% NPV (tỷ đồng) 200 800 1500 1700 2200 IRR (%) 11,05 14,3 20,0 24,2 27,5 Tỷ suất chiết khấu của dự án là 10% Phương pháp thứ hai, phân tích đồng thời nhiều yếu tố, trong đó các tình huống tốt xấu khác nhau đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án, để xem xét độ an toàn của dự án. 79 7.3. PHÂN TÍCH DỰ ÁN TRONG TRƯỜNG HỢP CÓ NHIỀU RỦI RO VÀ KHẢ NĂNG a. Phương pháp toán xác suất: Nếu gọi qi là xác suất của biến cố i, ∑qi =1 pi là giá trị của biến cố i Kỳ vọng toán EV sẽ là : EV = ∑qi*pi Kỳ vọng toán EV ở đây được hiểu là cân bằng tin cậy hay mức độ trung bình của biến cố. Ví dụ: Một dự án đầu tư mặt hàng sản xuất X. Nếu mặt hàng này bị nhà nước đánh thuế thì IRR của dự án chỉ đạt 10%, xác suất bị đánh thuế là 20%. Nếu không bị đánh thuế thì IRR của dự án là 20%. Hỏi IRR kỳ vọng của dự án này là bao nhiêu? Giải : Có hai biến cố đánh thuế và không bị đánh thuế Xác suất bị đánh thuế là 20% Xác suất không bị đánh thuế là 80% Do đó IRR kỳ vọng của dự án là EV = 0,2*0,1 + 0,8*0,2 = 0,18 = 18% b. Phương pháp xác định tỷ suất lợi nhuận có điều chỉnh theo độ rủi ro IRR = r / (1- q) d / a gioi_han Trong đó: 80 IRRd/a: là tỷ suất lợi nhuận đã điều chỉnh theo độ rủi ro r_giới hạn : là tỷ suất giới hạn; q : là xác suất rủi ro Ví dụ: Trong 1 dự án khai thác dầu ở biển đông cho thấy cứ 100 mũi khoan thì mới 20 mũi có dầu. Nếu dự án vay vốn với lãi suất 12 % thì IRR của dự án cần phải đạt bao nhiêu để dự án không bị lỗ. Giải: Xác suất rủi ro của dự án là: (100 -20)/100 = 80% Do đó IRR của dự án cần phải đạt là IRRd/a = 0,12/(1-0,8) = 0,6 hay 60% 7.4. PHÂN TÍCH DỰ ÁN TRONG TRƯỜNG HỢP CÓ TRƯỢT GIÁ VÀ LẠM PHÁT Phương pháp 1: Tiến hành điều chỉnh các khoản thu và chi theo tỷ lệ phần trăm (%) trượt giá nhằm phản ánh đúng các khoản thu và chi của dự án. Điều chỉnh tỷ suất chiết khấu r theo tỷ lệ lạm phát bằng công thức: r_lf = (1 + r) x (1 + f) -1 Trong đó: r_lf: tỷ suất chiết khấu có tính đến yếu tố lạm phát r: tỷ suất chiết khấu khi chưa có lạm phát f: tỷ lệ lạm phát 81 Phương pháp 2: Loại trừ yếu tố lạm phát ra khỏi chiếc khấu. Công thức: r = {(1 + r_lf) / (1 + f)} – 1 r_lf: tỷ suất chiết khấu đã bao hàm yếu tố lạm phát r: tỷ suất chiết khấu đã loại trừ được yếu tố lạm phát. f: tỷ lệ lạm phát Ví dụ: Một dự án đầu tư có tổng số vốn đầu tư tính đến thời điểm hoạt động là 400 tr USD. Doanh thu hàng năm của dự án là 400 tr USD (trong đó bao gồm cả thu từ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_quan_tri_du_an_phan_2.pdf