Quá trình kiểm soát chất lượng
Quá trình kiểm soát chất lượng tập trung chủ yếu vào việc đo lường đầu vào (bao gồm
nhu cầu và mong muốn của khách hàng), hoạt động chuyển đổi và đầu ra. Kết quả của những
đo lường này cho phép các nhà quản trị và các nhân viên đưa ra các quyết định về chất lượng
sản phẩm hay dịch vụ trong mỗi giai đoạn của quá trình biến đổi.
a Đầu vào.
Hầu hết việc kiểm soát chất lượng đều bắt đầu từ đầu vào, đặc biệt là những nguyên liệu
thô và thiết bị được dùng đến trong quá trình chế biến. Đối với dịch vụ, đầu vào là những thông
tin cơ bản được cung cấp từ khách hàng.
Một trong những dấu hiệu tốt nhất về lòng trung thành của khách hàng là việc sử dụng
dich vụ. Trong nhiều hoạt động kinh doanh, những dịch vụ này cũng là nguồn đem lại lợi
nhuận rất lớn.
b Các hoạt động biến đổi.
Sự kiểm soát chất lượng được thực hiện liên tục và trong suốt các giai đoạn của quá
trình biến đổi. Kiểm soát quá trình (WIP) có thể dẫn đến việc thực hiện lại hay loại bỏ một chi
tiết trước khi chuyển nó đến hoạt động khác.
Sử dụng kiểm soát tiến trình bằng thống kê là một trong những qui tắc chính của Deming.
Kiểm soát quá trình bằng thống kê là dùng những phương pháp định lượng và các thủ tục để
quyết định liệu quá trình chuyển đổi đã được thực hiện đúng chưa, để phát hiện ra bất cứ sự sai
lệch nào, và nếu điều đó xảy ra thì phải tìm kiếm và đánh giá nguyên nhân của nó. Phương pháp
kiểm soát quá trình bằng công cụ thống kê thích hợp đã có từ hàng thập kỉ trước nhưng chỉ trên
20 năm gần đây chúng mới được dùng để đánh giá. Chúng đáp ứng chủ yếu như là biện pháp
ngăn ngừa.
c Đầu ra
Cách thức kiểm tra chất lượng truyền thống phần lớn là sự ước tính xem hoàn thành bao
nhiêu phần trong tổng số sản phẩm hoàn thành hoặc dịch vụ cung cấp. Đối với hàng hoá công
Harrington, “The Big Ideas.”Chương II - Sự phát triển của tư tưởng quản trị - 41 -
tác kiểm tra chất lượng chỉ được thực hiện trước khi vận chuyển hàng đến cho khách hàng.
Những loại hàng nào bị khách hàng trả lại vì lỗi sản xuất hoặc các vấn dề khác đều là một trong
những biểu hiện kém hiệu quả của qui trình kiểm tra chất lượng. Đối với các nhà cung cấp dịch
vụ như các nhà làm tóc thì công tác này thường phải bao gồm khách hàng cùng kiểm tra chất
lượng dịch vụ bằng cách hỏi khách hàng đến khi mọi thứ đã được vừa ý. Tuy nhiên, sự thoả
mãn cho khách hàng khi cung cấp các dịch vụ thường khó ước tính hơn khi cung cấp hàng hoá
sản phẩm hữu hình cho họ.
91 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 430 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Quản trị học - Chương 1: Quản trị và nhà quản trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ã hội của chúng ta". Chủ nghĩa cá nhân ủng hộ và duy trì một hệ thống kinh
tế cạnh tranh dựa vào thị trường. Và điều này còn dẫn đến việc đánh giá cao công trạng của
từng cá nhân trong kết quả cuối cùng.
d Quyền lực thuộc về nam giới:
Khái niệm này được đề cập trong nghiên cứu của Hofstede phản ánh sự phân chia giữa
lực lượng lao động nam giới và nữ giới cũng như mức độ khác biệt trong chất lượng sống của
họ. Ở các quốc gia mà quyền lực tập trung quá lớn vào người đàn ông (Mêxico, Nhật Bản, Áo
và Ý), phụ nữ vẫn chưa được công nhận với vai trò quản lý tổ chức. Đàn ông làm chủ mọi
hoạt động và mọi thành viên đều thừa nhận điều đó. Niềm tin phổ biến ở các quốc gia Hồi
Giáo là phụ nữ phải lệ thuộc vào người đàn ông ở bất kỳ khía cạnh nào của cuộc sống.
1
Quản trị học
- 68 -
e Học thuyết Khổng Phu Tử:
Khổng Tử là người Trung Hoa sống vào khoảng năm 500 trước Công Nguyên. Ông
nổi tiếng là người học nhiều hiểu rộng, có trí tuệ uyên bác. Học thuyết của ông gần gũi với
cuộc sống đời thường, đi sâu vào phân tích cách đối nhân xử thế và trách nhiệm của mỗi cá
nhân đối với mọi người xung quanh. Chúng tôi sẽ minh họa học thuyết của ông qua những
nguyên tắc dưới đây.
Thứ nhất, học thuyết Khổng Tử đi vào việc nghiên cứu tính bền vững của xã hội. Theo
ông chỉ có thể duy trì tính bền vững này một khi giữa các cá nhân có mối quan hệ theo đẳng
cấp rõ ràng. Do vậy, những nhà quản trị cấp thấp phải thể hiện sự tôn trọng và tuân phục với
nhà quản lý cấp cao.
Thứ hai, gia đình là nguyên mẫu của tất cả tổ chức trong xã hội. Do đó, mỗi cá nhân
phải tìm cách duy trì sự phát triển hài hòa của tổ chức bằng cách cho phép những người khác
bộc lộ bản chất của mình như phẩm chất, lòng tự trọng và uy tín, đặc biệt trong công việc.
Thứ ba, mọi người phải đối xử với nhau như chính bản thân mình. Do vậy, những nhà quản
trị cấp cao phải khuyến khích các nhân viên cũng như các nhà quản trị cấp trung gian nâng cao
kiến thức và kỹ năng nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của toàn tổ chức. Cuối cùng, mỗi cá nhân trong
cuộc sống phải có trách nhiệm học tập mở mang kiến thức, làm việc chăm chỉ, không tiêu xài xa
xỉ, rèn luyện đức kiên nhẫn và gìn giữ những giá trị truyền thống của xã hội.
Ở các quốc gia chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của học thuyết Khổng Tử như Trung Quốc,
Nhật Bản, Việt Nam và Hàn Quốc, thực hành quản trị một cách cần kiệm, sự lịch thiệp trong
xã giao, tư cách đạo đức tốt luôn được đánh giá cao. Cần kiệm dẫn đến tiết kiệm từ đó mang
lại của cải để tái đầu tư. Những lời phát ngôn của các thành viên lớn tuổi được tôn trọng và
việc tặng quà cho nhau có ý nghĩa rất quan trọng trong công việc kinh doanh. Thâm niên
trong công việc luôn được đề cao và có liên quan chặt chẽ với địa vị, lương bổng và các đặc
quyền khác của cá nhân trong tổ chức. Những điều này nhấn mạnh mối quan hệ bền vững và
sự tôn trọng lẫn nhau. Thế nhưng tại Mỹ và Canada, những nguyên tắc trên lại không được
đánh giá cao.
4. Kinh tế.
Khía cạnh kinh tế đại diện cho tình trạng kinh tế của một quốc gia hoặc vùng, nơi mà tổ
chức hoạt động. Tiền lương cho người lao động, lạm phát, thuế, chi phí nguyên vật liệu sử
dụng trong quá trình sản xuất và giá cả của hàng hoá, dịch vụ đựơc bán ra; sự cạnh tranh tự do
trên thị trường, sự kích thích về lợi nhuận, tiến bộ kỹ thuật công nghệ và lực luợng lao động
được tổ chức với các quyền thương lượng tập thể... là các yếu tố thiết yếu tạo nên nền kinh tế
của nhiều quốc gia. Ngày nay, do các tổ chức hoạt động trong môi trường toàn cầu, yếu tố
kinh tể càng phức tạp hơn và ít chắc chắn hơn cho các nhà quản trị. Nền kinh tế của các quốc
gia quan hệ chặt chẽ với nhau nhiều hơn. Ví dụ tình trạng suy thoái kinh tế và sự sụt giảm
lòng tin của khách hàng sau vụ khủng bố ngày 11-9 đã tác động đến các nền kinh tế và các tổ
chức trên khắp thế giới. Tương tự, những khó khăn kinh tế ở châu Á và châu Âu ảnh hưởng
lớn đến các công ty và thị trường chứng khoán Mỹ.
Tư duy của các nhà quản trị cũng đang dần thay đổi, họ tìm cách sáng tạo ra giá trị cho tổ
chức bằng cách nâng cao sự hiểu biết của mình. Với một nền kinh tế đang trở nên ít dần việc
trao đổi các hàng hoá hữu hình, thay vào đó là sự trao đổi thông tin và dịch vụ, các công ty
trong thời đại mới sẽ đầu tư cho ý tưởng và bắt đầu tăng tốc nhanh hơn bao giờ hết. Chẳng hạn
trong mối quan hệ giữa tập đoàn bán lẻ Wal - Mart và tập đoàn P&G, Wal - mart là nhà cung
cấp những thông tin hằng ngày về các loại hàng hoá của P&G tại các cửa hàng của mình.
Ngược lại, khi cần thiết P&G sẽ hỗ trợ việc lưu trữ hàng hoá cho Wal -Mart. Như vậy, Wal -
Mart đạt đựoc doanh số bán cao hơn nhờ hàng hoá của P&G không bao giờ bị cạn dự trữ khi
nhu cầu của khách hàng tăng cao và tiết kiệm đựơc chi phí lưu kho. P&G gia tăng được tốc độ
Chương III- Môi trường của tổ chức
- 69 -
lưu thông tiền tệ khi nó đảm bảo cung ứng chính xác vào thời điểm các điểm bán lẻ của Wal -
Mart có nhu cầu và như thế loại bỏ được những chi phí phân phối không cần thiết.
Những thị trường mới. Những giới hạn về biên giới giữa các quốc gia đang dần bị xoá
mờ. Các công ty hiện nay có thể gia tăng việc tiếp xúc trực tiếp với khách hàng mà không cần
phải bận tâm họ đang ở đâu trên trái đất. Chỉ cần một thao tác click chuột, một công ty sẽ có
thể tiếp cận với khách hàng tiềm năng của mình. Chính vì vậy, Internet đựoc đánh giá là một
cuộc cách mạng thực sự do khả năng ứng dụng cao và cắt giảm chi phí giao dịch giữa các cá
nhân một cách đáng kinh ngạc. Các hãng hoạt động trong các ngành khác như : Travelocity
(trong ngành du lịch), InsWeb (trang Web bảo hiểm), Well- Fargo (ngành ngân hàng), Charles
Schwab (nhà đầu tư) va Amazon.com (bán sách) cũng thực hiện kinh doanh chủ yếu qua
mạng và điều này đang thách thức các nhà phân phối, các nhà bán lẻ truyền thống và cả
những cách trở về địa lý. Khách hàng ngày nay dễ dàng tìm kiếm, đánh giá, thương lượng,
thoả thuận giá cả và nhận hàng ở bất kỳ thời điểm nào và từ bất kỳ nhà cung ứng nào.
Nền kinh tế mới cũng làm xuất hiện những công ty chuyên làm chức năng cung cấp
thông tin và tư vấn cho các công ty khác trong quá trình ra quyết định. Mọi người có thể truy
cập vào địa chỉ để được tư vấn về tất cả những gì liên quan đến lễ
cưới từ thiếp mời, quà tặng cho đến các chuyến du lịch hưởng tuần trăng mật. Trang Web
cung cấp rất nhiều thông tin hữu ích cho những ai ưa thích công việc
làm vườn như cách thiết kế, những lời khuyên từ các chuyên gia ...Theo nghiên cứu, hơn 70%
lượng xe hơi mới đựơc bán ra hằng năm có liên quan đến việc truy cập trang web Edmund's
hay Carpoint của người dùng. Tất cả các vấn đề từ tài chính, mua hàng cho đến bảo hiểm cho
một chiếc xe đều được thực hiện chỉ qua những thao tác hết sức đơn giản là Click chuột!
5. Chính trị- luật pháp.
Đặc trưng nổi bật về sự tác động của môi trường chính trị-luật pháp đối với các hoạt
động kinh doanh thể hiện ở những mục đích mà thể chế chính trị nhằm tới. Thể chế chính trị
giữ vai trò định hướng, chi phối toàn bộ các hoạt động trong xã hội, trong đó có hoạt động
kinh doanh. Hệ thống luật pháp được xây dựng dựa trên nền tảng của các định hướng chính
trị, nhằm quy định những điều mà các thành viên trong xã hội không được làm, và là cơ sở để
chế tài những hành động vi phạm các mối quan hệ xã hội mà pháp luật bảo vệ.
Sự ổn định về chính trị, vai trò của Chính phủ đối với nền kinh tế, những định hướng
chung của nền kinh tế, hệ thống pháp luật hiện hành là những nội dung chính cần xem xét
khi nghiên cứu yếu tố chính trị - pháp luật trong môi trường vĩ mô.
Các nhà quản trị cũng phải nhận thức được các nhóm áp lực trong khuôn khổ chính trị-
luật pháp ảnh hưởng đến các công ty về lối hành xử theo trách nhiệm xã hội. Các công ty
thuốc lá ngày nay đang cảm nhận sức ảnh hưởng rộng của các nhóm bài trừ thuốc lá. Hai
trong số các vấn đề nóng bỏng nhất đối với các nhóm áp lực cũng liên quan đến yếu tố môi
trường là công nghệ sinh học và thương mại quốc tế.
6. Môi trường tự nhiên
Các nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày càng trở nên khan hiếm và môi trường tự nhiên
bị xâm hại nghiêm trọng trong quá trình phát triển khiến cho áp lực bảo vệ môi trường và chú
trọng phát triển bền vững ngày càng gia tăng. Xu hướng nổi bật hiện nay đối với vấn đề môi
trường chính là áp lực quản lý và bảo vệ môi trường và trách nhiệm của các tổ chức đối với
vấn đề này cũng ngày càng nâng cao.
Các nhà khoa học ước tính khoảng 25 tỷ tấn đá sỏi bề mặt quả đất bị xói mòn hằng năm,
hiện tượng xâm thực làm tăng độ mặn trong đất và sự biến mất của nhiều vùng đất trên thế giới.
Không khí bị nhiễm bẩn, nguồn nước bị ô nhiễm..., hậu quả là nhiều loài động vật bị tuyệt
Quản trị học
- 70 -
chủng. Các nhà khoa học lo ngại rằng nếu như không có sự bảo tồn ngay từ bây giờ, trái đất sẽ
không còn tồn tại khi số dân đã trên 6 tỷ hiện nay sẽ tăng gấp đôi trong vòng 30 năm tới.
Công tác quản lý và bảo vệ môi trường đòi hỏi các nhà quản trị phải tăng cường 3 năng
lực quản trị. Thứ nhất, họ cần phải gia tăng năng lực nhận thức toàn cầu bằng cách sáng tạo ra
những sản phẩm cho thị trường thế giới. Thứ hai, các nhà quản trị phải phân phối nguồn lực
của tổ chức để bắt kịp với những thay đổi của công nghệ và thúc đẩy sự phát triển của khoa
học mạnh mẽ hơn nữa. Chẳng hạn trong ngành sản xuất nông nhiệp, các kỹ sư của Monsanto
đã phát triển những sản phẩm mới như các loại sợi và khoai tây có tác dụng ngăn ngừa bệnh
tật và yêu cầu chính phủ cho phép nhân rộng gieo trồng các sản phẩm này ở các quốc gia khác
mặc dù còn có nhiều ý kiến phản đối khác nhau xung quanh vấn đề này. Cuối cùng, việc quản
trị ở tổ chức phải phát triển chiến lược nhằm chống lại sự cạnh tranh của các tổ chức khác trên
toàn thế giới.
a Tránh sự mâu thuẫn với các tổ chức kiểm soát ô nhiễm môi trường.
Tổ chức cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về kiểm soát ô nhiễm của Chính phủ,
của chính quyền địa phương nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững, đồng thời cũng nên chủ
động kiểm soát ô nhiễm từ phía tổ chức để tránh những mâu thuẫn có thể xảy ra liên quan đến
vấn đề ô nhiễm môi trường và mất cân bằng sinh thái do hoạt động kinh doanh gây ra.
b Bồi thường cho các tác động gây nguy hiểm cho môi trường.
Theo tổ chức Ngân hàng thế giới, 2/3 các quốc gia xuất khẩu sản phẩm khai thác từ
rừng nhiệt đới đang dần cạn kiệt tài nguyên. Ở Trung Mỹ, hàng ngàn hecta rừng đã bị chặt
phá. Haiti giờ đây hầu như không còn cây xanh và El Salvador đã trở thành "bán sa mạc".
Temple - Inland, nhà sản xuất các container (corrugated container) khi tiến hành hoạt động ở
cả miền Nam và Bắc nước Mỹ đã thực hiện việc tuyển chọn cây trước khi hạ xuống làm
nguyên liệu giấy. Tất cả những cây sau khi bị đốn đi phải được thay thế bằng cây giống ngay
lập tức để trong vòng 15 năm sau nơi đó tiếp tục là một khu rừng khai thác mới. Cho đến nay
công ty này đã trồng đựoc 30 triệu cây giống các loại.
c Chấp hành ngay những quy định của Chính phủ.
Các tổ chức phải tốn rất nhiều chi phí nếu không thực hiện kịp thời những quy định về
môi trường của Chính phủ. Những hành động đáp ứng sớm này sẽ giúp công ty có khả năng gia
tăng thị phần, lợi nhuận và lợi thế cạnh tranh trong tương lai.
d Cắt giảm hành động gây nguy hiểm cho môi trường.
Tại Bắc Mỹ người ta cho rằng khí SO2 được thải ra từ các nhà máy chạy bằng năng
lượng than đá là nguyên nhân chủ yếu gây ra các cơn mưa axit huỷ hoại nhiều đầm hồ và cây
cối.
e Tăng cường ứng dụng công nghệ mới.
Khi tầng ozon bảo vệ quả đất ngày một giảm dần hãng Elextrolux nhận thấy rằng lợi
nhuận đem lại từ loại sản phẩm máy xén cỏ chạy bằng năng lượng mặt trời có các lưỡi cưa được
bôi trơn bằng dầu thực vật và các loại máy giặt tiết kiệm nước là lớn hơn 3,8% so với lợi nhuận
của các sản phẩm truyền thống. Tương tự như vậy, Dixon Ticonderoga, nhà sản xuất bút sáp
màu Crayon vừa mới tung ra một sản phẩm mới được chế tạo từ nguyên liệu đậu nnh. Đây là
nguồn nguyên liệu hoàn toàn mới thay thế cho loại sáp parafin là sản phẩm điều chế từ ngành
công nghiệp lọc dầu giúp cho màu sắc của các loại bút sáp trở nên sáng và đậm nét hơn.
f Tái chế rác thải.
Hơn 200 tỷ can, chai, thùng nhựa và ly giấy bị thải ra môi trường hàng năm ở các nước
phát triển. Nhiều thành phố đã tiến hành những chương trình tái chế để giảm lượng rác thải
đang gia tăng nhanh chóng. Các công ty tư nhân cũng tham gia vào chương trình này. Chẳng
Chương III- Môi trường của tổ chức
- 71 -
hạn như Sonoco Product Com, một trong những công ty hàng đầu thế giới về sản xuất bao bì
đã tái sử dụng các bao bì sau khi thu lại từ khách hàng. Do đó khách hàng của Sonoco không
phải lo lắng khi vứt bỏ các bao bì. Lợi ích mang lại là công ty đã tiết kiệm đượcc 2/3 nguyên
liệu nhờ sử dụng bao bì tái chế.
g Các kế hoạch hành động.
Các nhà quản trị có thể tiến hành một số hoạt động đặc biệt để thể hiện mối quan tâm
của tổ chức đối với vấn đề môi trường như:
• Định rõ trách nhiệm quản lý và bảo vệ môi trường cho một số nhà quản trị cấp thấp
hơn. Điều này nhằm gắn các vấn đề môi trường như là một nội dung của chiến lược của tổ
chức.
• Đo lường lượng chất thải, việc sử dụng năng lượng và các phương tiện giao thông cá
nhân... thiết lập mục tiêu có thể đo lường và ấn định thời hạn cho việc cải thiện môi trường.
Kiểm soát toàn bộ quá trình thực hiện.
• Xem xét các sản phẩm tái chế nhằm hạn chế lượng hoá chất độc hại tồn tại trong quá
trình sản xuất và làm vệ sinh môi trường. Cố gắng sử dụng các loại nguyên liệu không gây hại
cho môi trường để chế biến bao bì, những thứ mà khách hàng loại ra khi sử dụng sản phẩm.
• Xem xét các cơ hội kinh doanh từ việc tái chế hay các sản phẩm chỉ sử dụng qua
một lần bao gồm việc thu hồi chúng sau khi khách hàng đã sử dụng.
• Cần nhận thức rằng các quy định bảo vệ môi trường luôn tồn tại và ngày càng chặt
chẽ hơn. Sự hiểu biết và hành vi giữ gìn sẽ ảnh hưởng rất lớn đến danh tiếng của công ty
trong tương lai. Cần phải lập kế hoạch cho tương lai bằng hiểu biết và hành động trong hiện
tại.
III. MÔI TRƯỜNG TÁC NGHIỆP (MÔI TRƯỜNG VI MÔ)
Như được đề cập ở phần trước, môi trường tác nghiệp bao gồm những nhân tố có mối
quan hệ trực tiếp với tổ chức như khách hàng, đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp và thị trường
lao động.
1. Khách hàng.
Những cá nhân và tổ chức sử dụng sản phẩm hay dịch vụ của công ty là khách hàng của
công ty. Như là người thụ hưởng từ đầu ra của tổ chức, khách hàng là quan trọng bởi vì chúng
quyết định sự thành công của tổ chức. Bệnh nhân là khách hàng của bệnh viện, sinh viên là
khách hàng của trường học, người du lịch là khách hàng của các hãng máy bay. Các công ty
may mặc phải nhận thức được những thay đổi nhanh chóng từ thị hiếu của người tiêu dùng.
Levi Strauss đã gặp khó khăn khi không phản ứng nhanh nhạy với các khuynh hướng thời
trang chẳng hạn như quần ống loe, quần đùi rộng Những khách hàng trẻ, yêu thích thời
trang nghĩ Levis' như chỉ dành cho thế hệ lớn tuổi, giống như dành cho người trung niên.
Abercrombie & Fitch theo kịp xu hướng này và đưa ra nhiều sản phẩm thời thượng .
Một trong những vấn đề đối với các nhà quản trị hiện nay là Internet mang lại nhiều khả
năng cho khách hàng trong việc ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức. Ví dụ các trang than phiền
chẳng hạn như Walmart-sucks.com, nơi khách hàng và các hiệp hội thương mại biết nhà bán
lẻ lớn nhất quốc gia. Kyle Shannon, tổng giám đốc của công ty tư vấn thường mại điện tử
Agency.com, phát biểu “Trong môi trường thông tin mới này, bạn phải nên biết rằng khách
hàng biết mọi điều”.
Quản trị học
- 72 -
2. Đối thủ cạnh tranh.
Các công ty khác trong cùng ngành hoặc cùng loại kinh doanh cung cấp sản phẩm hoặc
dịch vụ như công ty cho khách hàng được xem như là đối thủ cạnh tranh. Mỗi ngành có
những vấn đề cạnh tranh cụ thể. Ngành thu thanh khác với ngành thép và ngành dược phẩm.
Sự cạnh tranh đang trở nên gay gắt trên phạm vi toàn cầu trong tất cả các ngành. Coke
và Pepsi tiếp tục cạnh tranh trên thị trường nước giải khát.
Các tổ chức cần có được những thông tin về đối thủ cạnh tranh bằng nhiều cách thức
khác nhau để hỗ trợ trong việc hoạch định chiến lược và chính sách kinh doanh. Không những
thế, cần phải nhận diện các đối thủ cạnh tranh hiện tại và những người gia nhập mới, vì những
đe dọa của họ đối với hoạt động của tổ chức.
3. Những người mới thâm nhập (đối thủ cạnh tranh mới)
Mối đe dọa thực tế cho các công ty hoạt động trong cùng ngành còn bao gồm sự dễ
dàng hay khó khăn khi thâm nhập của các công ty vừa mới tham gia thị trường. Những ngành
có rào cản thâm nhập thấp chẳng hạn như ngành Photocopy hoặc thức ăn nhanh, sự cạnh tranh
ở đó rất dữ dội. Hiệu quả theo quy mô, tính đa dạng hóa sản phẩm, những đòi hỏi về nguồn
vốn và các quy định của chính phủ chính là 4 nhân tố quan trọng nhất có tác động đến việc
chẩn đoán những rào cản thâm nhập của tổ chức.
Hiệu quả theo quy mô: hiệu quả đạt được do sản xuất với quy mô lớn và nhờ vậy mà tiết
kiệm chi phí, chủ yếu là chi phí cố định. Hiệu quả theo quy mô càng cao thì tính hấp dẫn của
ngành càng lớn và do vậy mức độ thu hút những người mới càng cao.
Sự đa dạng hóa sản phẩm: Đó là sự cam kết đem lại cho khách hàng những sản phẩm
độc đáo về chất lượng, giá cả, mẫu thiết kế và dịch vụ hậu mãi. Một bằng phát minh sáng chế
sẽ hết hiệu lực sau một số năm. Lúc đó, những sản phẩm tương tự sẽ xuất hiện tràn ngập trên
thị trường và kéo giá cả sụt giảm làm cho lợi nhuận của công ty cũng suy giảm nhanh chóng.
Do các sản phẩm này không chịu những chi phí lớn như R&D, chi phí quảng cáo nên chúng
có thể đem lại cho khách hàng những khoản chiết khấu từ 50 - 90% so với sản phẩm của các
hãng có tên tuổi.
Yêu cầu về vốn: là khoản tài chính cần thiết cho trang thiết bị, nguyên liệu, quảng cáo,
R&D và những chi phí khác của một hãng. Yêu cầu về vốn càng cao thì rào cản thâm nhập
càng lớn.
Các quy định của chính phủ: cũng là một loại rào cản đối với các công ty mới muốn
thâm nhập thị trường (chẳng hạn ở Việt Nam là các quy định về những ngành kinh doanh có
điều kiện, hoặc các ngành ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế quốc dân hay quốc phòng, an ninh).
4. Nhà cung cấp.
Nguyên vật liệu mà tổ chức sử dụng để sản xuất sản phẩm được cung cấp bởi nhà cung
ứng. Các xưởng thép cần quặng sắt, máy móc và nguồn lực tài chính. Trường đại học tư có
thể cần hàng trăm nhà cung ứng cho giấy, bút chì, máy vi tính, xe tải, nhiên liệu, điện và sách.
Các công ty lớn chẳng hạn như General Motors, Westinghouse và Exxon lệ thuộc nhiều vào
các nhà cung ứng, khoảng trên 5000 nhà cung ứng. Tuy nhiên, nhiều công ty sử dụng ít nhà
cung ứng hơn và cố gắng xây dựng mối quan hệ tốt với họ để nhận được nguồn cung ứng chất
lượng cao với giá thành thấp. Mối quan hệ giữa người sản xuất và nhà cung ứng truyền thống
đã từng là đối thủ với nhau, nhưng nhiều công ty đang tìm kiếm sự hợp tác như là chìa khóa
để tiết kiệm tiền, duy trì chất lượng và cung ứng nhanh sản phẩm cho thị trường.
Chương III- Môi trường của tổ chức
- 73 -
5. Thị trường lao động.
Thị trường lao động đề cập đến những người được thuê mướn làm việc cho tổ chức. Thị
trường lao động tác động đến tổ chức bao gồm (1) nhu cầu sự gia tăng nhu cầu về công nhân
thành thạo máy vi tính, (2) sự cần thiết cho việc đầu tư liên tục vào nguồn nhân lực thông qua
chiêu mộ, giáo dục và đào tạo để đáp ứng nhu cầu cạnh tranh của thị trường không biên giới
và (3) tác động của bảo hộ thương mại, tự động hóa và dịch chuyển nhà máy từ vị trí này sang
vị trí khác, tạo ra nhu cầu lực lượng lao động không thường xuyên ở một số khu vực và sự
thiếu hụt ở một số nơi khác. Các công ty phải quan tâm nhiều đến môi trường bên ngoài vì
chúng tạo ra sự không chắc chắn cho các nhà quản trị của tổ chức và phải thiết kế tổ chức
cũng như những chiến lược, chính sách để thích nghi với môi trường.
IV. QUẢN TRỊ TRONG MÔI TRƯỜNG TOÀN CẦU
Hoạt động trong bối cảnh của nền kinh tế toàn cầu hoá, các nhà quản trị và tổ chức cần
chuẩn bị các khả năng để thích ứng với những biến đổi và ảnh hưởng của kinh tế toàn cầu
cũng như sẵn sàng cho những chiến lược kinh doanh trên thị trường quốc tế.
1. Những xu hướng của kinh tế toàn cầu
Khi nghiên cứu các đặc điểm của nền kinh tế toàn cầu hoá hiện nay, các nhà kinh tế đã
tổng hợp thành một số xu hướng chính sau:
• Cạnh tranh ngày càng gay gắt trên phạm vi toàn cầu
• Chu kỳ sống của sản phẩm ngày càng được rút ngắn
• Tầm quan trọng của hoạt động xuất nhập khẩu được nâng cao
• Công nghệ thông tin mang tính toàn cầu
• Sự xuất hiện của những thị trường mới
• Sự hình thành các tổ chức không biên giới
• Lực lượng lao động toàn cầu
2. Chiến lược kinh doanh quốc tế
Phần này sẽ mô tả các chiến lược thường được các tổ chức áp dụng để tiến hành kinh
doanh trên thị trường quốc tế. Doanh nghiệp có thể chọn 1 trong 6 chiến lược này và chúng
được sắp xếp từ thấp đến cao về mức độ linh động và sự đòi hỏi nguồn lực. Hình III- 3 mô tả
các chiến lược kinh doanh quốc tế
- Mức độ linh hoạt: xem xét đến cấu trúc của tổ chức (ví dụ : số lượng các cấp quản trị
của tổ chức, số lượng đội ngũ nhân viên và phòng ban), khối lượng những sự phối hợp cần
thiết để đem một sản phẩm từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng cuối cùng.
- Giới hạn nguồn lực: cho biết mức độ tài sản tài chính và hệ thống hỗ trợ thông tin
được tổ chức sử dụng cho chiến lược kinh doanh toàn cầu.
Các chiến lược của tổ chức có thể được thay đổi theo thời gian tuỳ thuộc vào kinh
nghiệm mà họ trải qua trên thương trường. Chẳng hạn, Celanese Chemical Corporation lựa
chọn chiến lược xuất khẩu để thâm nhập các thị trường như: Thái Lan, Trung Quốc, Việt Nam
và nhiều quốc gia Đông nam Á khác từ những năm đàu tiên của thập kỷ 90. Thông qua một cá
nhân hay tổ chức có quyền lực và do đó cần rất ít sự hỗ trợ từ văn phòng trung tâm ở Dallas,
Texas. Khi ngành kinh doanh hoá chất phát triển mạnh trong suốt những năm 90, Celanese đã
thay đổi chiến lược kinh doanh của mình và phát triển thành một tập đoàn kinh doanh hoá
chất quy mô toàn cầu .Khi đó cấu trúc tổ chức của tập đoàn cũng bắt đầu trở nên phức tạp và
cần đến nhiều nguồn lực hơn cho sự phát triển vượt bậc của tổ chức. Tập đoàn này đã đầu tư
Quản trị học
- 74 -
hơn 300 triệu đôla để xây dựng một nhà máy ở Singapore và thuê 100 nhân viên người bản xứ
để quản lý hoạt động của nó. Đầu ra của nhà máy này được kết hợp với sản phẩm của các nhà
máy khác ở Texas, Canada và California để cung cấp sản phẩm hoá chất cho thị trường thế
giới.
Hình III-2: Các chiến lược kinh doanh quốc tế1
a Chiến lược xuất khẩu:
Chiến lược này bao gồm việc duy trì hệ thống máy móc thiết bị của công ty ngay tại
quốc gia của mình và tiến hành việc vận chuyển hàng hoá và dịch vụ ra thị trường nước ngoài.
Khi một hãng nội địa định hướng hoạt động kinh doanh ra thị trường bên ngoài, bước đi đầu
tiên của nó là xây dựng một nền tảng về khách hàng toàn cầu. Một dạng khác của hoạt động
xuất khẩu (hoặc nhập khẩu) là hình thức mậu dịch đối lưu, đây là thoả thuận đòi hỏi các công
ty của quốc gia xuất khẩu phải mua lại một khối lượng sản phẩm ngang bằng về giá trị xuất
khẩu từ quốc gia nhập khẩu. Mậu dịch đối lưu có tác động đến trên 30% giá trị thương mại
toàn thế giới.
b Chiến lược cấp phép:
Chiến lược cấp phép liên quan đến việc một hãng (nhà cấp phép) ở một quốc gia cho
phép các hãng nội địa hay nước ngoài (người được cấp phép) sử dụng các quyền khai thác một
quy trình sản xuất, một nhãn hiệu, một sáng chế hay bí quyết kinh doanh có giá trị thương mại,
đổi lại người được cấp phép phải trả các khoản phí hoặc một số quyền lợi đặc biệt nào đó cho
nhà cấp phép. Những người tham gia cấp phép có thể bao gồm nhà sản xuất, các chuyên gia kỹ
thuật hoặc chuyên gia Marketing. Một thoả thuận cấp phép đơn giản nhất có thể lấy ví dụ về
việc cấp phép khai thác bản quyền sách giữa nhà xuất bản Mỹ và Canada cho phép các nhà xuất
bản nước ngoài quyền được dịch các quyển sách sang ngôn ngữ khác, sau đó xuất bản, tiến
hành các hoạt động marketing và phân phối. Lợi ích của hình thức cấp phép là nhà cấp phép
không cần phải lo lắng trong việc đầu tư nguồn lực lớn ra nước ngoài hoặc các vấn đề sản xuât,
1 Susan E. Jackson, Don Hellriegel and John W. Slocum, “Management- A competetency based approach, 10th
ed, Copyright ©2005 by Thomson South-Western, p. 109
Thấp Cao
Thấp
Cao
Cam kết nguồn lực
T
ín
h
ph
ức
tạ
p
Xuất khẩu
Cấp phép
Nhượng quyền
Liên minh
Đa nội địa
Toàn cầu
Chương III- Môi trường của tổ chức
- 75 -
marketing hay quản trị hàng ngày. Pepsi Co và CocaCola sử dụng chiến lược này để gia tăng lợi
nhuận mà không phải tiến hành các hoạt động đầu tư với các khoản chi phí tốn kém cho nhà
phân phối hay đóng chai ở hầu hết các quốc gia trên thế giới.
c Chiến lược nhượng quyền kinh doanh
Là quá trình công ty mẹ (người nhượng quyền)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_quan_tri_hoc_chuong_1_quan_tri_va_nha_quan_tri.pdf