Giáo trình Tâm lý học nghề nghiệp

 Thuyết liên tưởng

Quan niệm chung của các nhà liên tưởng luận đã cho rằng, về thực chất, việc

chiếm lĩnh các kinh nghiệm xã hội đều được coi là quá trình lĩnh hội các liên tưởng.

Theo họ, các sự vật - hiện tượng của thực tại đều có mối liên hệ chặt chẽ với nhau theo

những không gian - thời gian nhất định. Các hình thức tồn tại của chúng sẽ được biểu

hiện ở các liên tưởng giống nhau, khác nhau, trái ngược và nhân quả. Mọi đối tượng

của hiện thực khách quan đều luôn luôn được phản ánh vào thế giới tâm lý của con

người. Nếu chúng tác động theo những hình thức cụ thể như tính chất của kích thích,

biện pháp tác động, phương pháp, số lần, hình thức tác động.v.v. thì nội dung của

chúng sẽ được ghi lại trong ý thức của chủ thể để có sự chứa đựng những nội dung

nhất định như một tư tưởng, khái niệm, quy luật, nguyên lý .v.v. Nội dung của thế

giới đối tượng được ghi lại trong ký ức con người đã không bị tách biệt mà có sụ liên

hệ với nhau theo từng nhóm hay từng kiểu lại. Do vậy, khi ta nhớ đến một sự vật - hiện

tượng nào đó, chúng thường khiến ta nhớ đến các đối tượng khác theo những quy luật

xác định của các liên tưởng. Từ đó, các nhà liên tưởng luận đã cho rằng, muốn hình

thành được một tư tưởng, khái niệm, quy luật cũng như cách thức và biện pháp , hành

vi - quan hệ nào đó, trong khi thực hiện các tác động giáo dục - đào tạo, nhà sư phạm

phải biết dựa vào tính chất của bốn loại liên tưởng sau: 1) Liên tưởng khu vực. Loại

liên tưởng này tương đối cô lập, chưa có được mối liên hệ qua lại với nhau mà nó chỉ

mới có khả năng cho ta biết những kiến thức riêng lẻ. Ví dụ như: The Scientific

Psychologycal Doctor, Hà Nội là thủ đô của nước CHXHCN Việt Nam, dân số của

nước CHDCND Lào là 3 triệu người; 2) Liên tưởng biệt hệ. ở loại này đã có được mối

liên hệ giữa các liên tưởng nhưng chúng lại bị đóng khung trong một phạm vi hạn hẹp.

Chẳng hạn như kiến thức trong một modun, một học trình nào đó; 3) Liên tưởng nội

hệ phản ánh được các mối liên hệ trong phạm vi một lĩnh vực khoa học hay một ngành

nghề nào đó. Các tri thức do loại liên tưởng nội hệ phản ánh đã có được mối liên hệ

riêng. Liên tưởng loại này có vai trò rất quan trọng đối với việc hình thành nên các đơn

vị kiến thức, khái niệm và phạm trù trong phạm vi một khoa học nhất định. 4) Liên

tưởng liên môn phản ánh các mối liên hệ giữa các tri thức của các ngành khoa học

với nhau, làm cho trình độ nhận thức của chủ thể có được chất lượng mới và uyên

thâm hơn.

Nhìn chung, lý thuyết tâm lý học này có một số đặc điểm sau: 1) Đã phân loại

rõ các loại liên tưởng được hình thành trong ký ức của con người; 2) Đã xác định được

mối quan hệ giữa các liên tưởng với nhau; 3) Vẫn chưa vạch ra được cơ chế tâm lý

cũng như các giai đoạn hình thành của các liên tưởng; 4) Đã không đánh giá được

đúng vai trò của chủ thể trong việc tạo ra hình ảnh liên tưởng; 5) Đã đề cập đến tác

dụng của liên tưởng trong dạy học nhưng còn tuyệt đối hoá vai trò của nó trong quá

trình thực hiện các thao tác sư phạm

 

pdf218 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 455 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Tâm lý học nghề nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sinh; 2) Tiến hành xây dựng kế hoạch dạy học, soạn giáo án, viết đề c−ơng bài giảng, xác định lịch trình giảng dạy, làm đồ dùng dạy học, chuẩn bị tâm thế cần thiết cho hoạt động dạy, thực hiện các quá trình tiếp xúc với đồng nghiệp cùng cha mẹ và đoàn thể học sinh để có đ−ợc những thông tin cần thiết, phục vụ cho hoạt động dạy; 3) Học tập, bồi d−ỡng, tự bồi d−ỡng th−ờng xuyên về lý luận chính trị cũng nh− chuyên môn - nghiệp vụ s− phạm và chuẩn bị nhân cách s− phạm nh− về tài - đức sao cho nó đ−ợc hiện thực hoá trong hành vi, ngôn phong, phong cách, lối sống của mình. Trong khi dạy, phải biết bám sát vào nội dung của giáo án để sáng tạo thực hiện các hành động dạy theo ph−ơng pháp mới là thầy tổ chức - trò hành động, thầy thiết kế - trò thi công bài học một cách tích cực. Trên cơ sở đó, tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả dạy mà có biện pháp tác động điều chỉnh cho phù hợp. b) Tổ chức thi công bài học Tổ chức và chỉ đạo các hình thức học cho từng học sinh cũng nh− các tập thể, nhóm học sinh đi vào thi công bài học một cách hiện thực, cảm tính và đ−ợc điều khiển theo nội dung của giáo án. Phải căn cứ vào trình độ nhận thức cũng nh− khả năng hành động của từng cá nhân và nhóm học sinh mà tiến hành tổ chức, chỉ đạo việc thi công bài học. ở chủ thể của hoạt động dạy, phải có đ−ợc đầy đủ các phẩm chất tâm lý của các kỹ năng cơ bản nh− năng lực hiểu học sinh, năng lực chuyên môn - nghiệp vụ kỹ năng chế biến tài liệu, năng lực tổ chức - chỉ đạo hoạt động học, năng lực tác động ngôn ngữ, năng lực phân phối chú ý, năng lực t−ởng t−ợng s− phạm, năng lực giao tiếp, năng lực quản lý học sinh, năng lực tự hoàn thiện nhân cách mình một cách th−ờng xuyên - liên tục, năng lực ám thị - sai khiến học sinh, năng lực tạo môi tr−ờng s− phạm thích hợp, năng lực giáo dục, năng lực kết hợp thao tác dạy với học và thực hiện nó một cách liên tục trong giờ học. 108 Để thực hiện đ−ợc hoạt động dạy, ng−ời giáo viên cần biết cách thực hiện nhiệm vụ theo các ph−ơng thức sau: 1) Học tập, rèn luyện về chuyên môn - nghiệp vụ để đổi mới năng lực t− duy s− phạm của mình theo nguyên lý học suốt đời - học mọi ng−ời - mọi nơi - mọi lúc; 2) Phải rèn luyện để làm phát triển đầy đủ các phẩm chất nhân cách s− phạm cho mình nh− thuộc tính của nhận thức - ý chí - tình cảm, cá tính, xu h−ớng, tích cách, khí chất, năng lực, thuộc tính của hoạt động và quan hệ giao tiếp, có lối sống, uy tín, phong cách mẫu mực theo nguyên lý tu thân - tích đức; 3) Không ngừng nắm bắt đ−ợc những thành tựu s− phạm kỹ thuật mới nhất ở trong n−ớc, khu vực và thế giới cũng nh− những kinh nghiệm sáng tạo kỹ thuật của các nhà khoa học kỹ thuật để suy nghĩ mà xác định ra chiến l−ợc dạy kỹ thuật bằng cách học ngoại ngữ, vi tính và tham quan - hội thảo về s− phạm kỹ thuật. c) Giao tiếp s− phạm Trong quá trình tổ chức và chỉ đạo việc thi công bài học của từng em cũng nh− cả tập thể lớp, ng−ời giáo viên sẽ phải thực thi các quá trình giao tiếp s− phạm. Khả năng biết cách thiết lập nên mối quan hệ hai chiều lẫn nhau về mặt tâm lý giữa thầy với trò và tập thể lớp để truyền đạt hệ thống tri thức, rèn luyện những kỹ năng t−ơng ứng, giáo dục phẩm hạnh, cảm hoá, gây ảnh h−ởng - để lại dấu ấn sâu sắc trong tâm khảm học sinh của ng−ời giáo viên sẽ đ−ợc coi là ph−ơng tiện tâm lý quan trọng nhất của việc thực thi nhiệm vụ dạy học. Khi tổ chức chỉ đạo việc thi công bài học, ng−ời giáo viên sẽ phải có năng lực nêu vấn đề, khả năng h−ớng dẫn, định h−ớng và khêu gợi các hoạt động t− duy, kỹ năng dùng ngôn ngữ để tác động đúng tâm lý của học sinh cũng nh− năng lực cảm hoá - sai khiến các em biết nghĩ và hành động theo mình. Để giải quyết đ−ợc các nhiệm vụ giao tiếp s− phạm, ng−ời giáo viên phải biết cách vạch rõ kế hoạch giao tiếp, có khả năng định h−ớng, định vị, kiểm tra, đánh giá tiến trình cũng nh− kết quả giao tiếp, năng lực xác định đúng những bức chân dung tâm lý về cả mình lẫn trò và tập thể lớp, khả năng xác định chiến l−ợc giao tiếp cho toàn bài học, khả năng tự chủ, sáng tạo và linh hoạt trong khi dùng các ph−ơng tiện giao tiếp. Hoạt động dạy là việc làm của ng−ời giáo viên đứng ra tổ chức, định h−ớng các hoạt động học tập của học sinh vào giải quyết hệ thống các nhiệm vụ học tập nhằm giúp cho các em lĩnh hội nền văn hoá x∙ hội để biến nội dung của chúng thành ra cái mới trong nhân cách của mình. Mục tiêu của hoạt động dạy là giúp cho học sinh lĩnh hội đ−ợc nền văn hoá xã hội, phát triển tâm lý và hình thành nhân cách. Hoạt động 109 dạy có tác dụng định h−ớng hoạt động t− duy của đối t−ợng vào tiếp nhận và giải quyết hệ thống nhiệm vụ học tập bằng chính hành động của mình để nắm vững đ−ợc những đơn vị tri thức chung, kỹ năng hành động khái quát và hệ thống thái độ ứng xử kiểu ng−ời. Hoạt động dạy luôn luôn đ−ợc thực hiện theo ph−ơng thức nhà tr−ờng của nghề dạy học. Giáo viên đ−ợc coi là chủ thể của việc tiến hành hoạt động dạy. Hoạt động dạy không có chức năng sáng tạo ra tri thức mới cũng không tái tạo lại tri thức đ∙ có mà tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá quá trình tạo lại kiến thức của học sinh trong các điều kiện s− phạm. Trong hoạt động dạy, việc làm của giáo viên không nhằm vào phát triển nhân cách của mình mà sáng tạo trong quá trình chỉ đạo học sinh tái tạo nền văn hoá x∙ hội một cách tích cực, chủ động, tự giác, hăng say và có ý thức để làm hình thành nên cái mới lần đầu tiên trong thế giới tâm lý của các em. Hoạt động dạy có ba thành phần cơ bản là hoạt động dạy cụ thể, hành động dạy và thao tác dạy. Khi thực hiện nhiệm vụ dạy, ng−ời giáo viên sẽ phải thực hiện đ−ợc những hoạt động dạy cụ thể nh− dạy vẽ kỹ thuật, dạy cơ kỹ thuật, dạy điện kỹ thuật .v.v... Nội dung của hoạt động dạy cụ thể của ng−ời giáo viên sẽ phải tuân thủ đ−ợc các cấu trúc của đối t−ợng kỹ thuật cũng nh− nội dung của ch−ơng trình, kế hoạch dạy học và sách giáo khoa. Tri thức về chuyên môn kỹ thuật cũng nh− giáo dục học và giáo học pháp bộ môn đ−ợc coi là những cơ sở, những tiền đề lý luận, chỉ đạo cho ng−ời giáo viên biết cách suy nghĩ đúng để tìm ra ph−ơng thức tiến hành các hoạt động dạy. Hoạt động dạy cụ thể sẽ đ−ợc ng−ời giáo viên thực hiện qua các hành động dạy. Nhìn chung có ba loại hành động chuẩn bị dạy, tiến hành thực hiện nhiệm vụ dạy và kiểm tra - đánh giá quá trình cũng nh− kết quả dạy theo mục đích của bài để có biện pháp hiệu chỉnh cần thiết. Tr−ớc khi dạy, ng−ời giáo viên sẽ phải tiến hành nghiên cứu ch−ơng trình, sách giáo khoa và tìm hiểu tâm - sinh lý học sinh. Trên cơ sở đó, họ sẽ phải tiến hành soạn giáo án, viết đề c−ơng bài giảng, xác định lịch trình giảng dạy, làm đồ dùng dạy học, chuẩn bị ph−ơng tiện - trang thiết bị kỹ thuật và tâm thế cần thiết cho việc dạy. Khi dạy, ng−ời giáo viên phải biết tiến hành truyền thụ kiến thức, rèn kỹ năng, giáo dục nhân cách thông qua việc dùng hệ các ph−ơng pháp giảng thuật, giảng giải, giảng diễn, sử dụng sách giáo khoa - tài liệu tham khảo, luyện tập, ôn tập - củng cố - hệ thống hoá kiến thức, kiểm tra - đánh giá và ph−ơng pháp độc lập quan sát - làm 110 thí nghiệm.v.v... ở trên lớp, khi thực hiện nhiệm vụ dạy, ng−ời giáo viên phải có kỹ năng biết thực hiện tốt các hành động tổ chức lớp học, thiết kế, chỉ đạo việc thi công bài học và giao tiếp s− phạm. Hành động dạy của ng−ời giáo viên sẽ phải tuân thủ đ−ợc logic môn học cũng nh− logic của quá trình dạy học và có nghệ thuật s− phạm. Các hành động dạy sẽ đ−ợc thực hiện bằng hệ thống các thao tác dạy. Khi dạy kỹ thuật, ng−ời giáo viên phải có kỹ năng sử dụng các thao tác trí tuệ cũng nh− động tác đối t−ợng cảm tính nh− tay - máy, tay - máy điều khiển - máy sản xuất và động tác tay - chân - cơ thể .v.v... Trong khi thực hiện các hành động dạy ở trên lớp, ng−ời giáo viên sẽ phải chú ý thực hiện tốt các động tác giao tiếp, quan sát lớp học, viết bảng, trình bày trực quan, theo dõi tiến độ dạy theo ch−ơng trình đã định trong giáo án, kết hợp hài hoà giữa thao tác dạy của mình với thao tác học của học sinh, thực hiện những cử động - thao động tác cho phù hợp với nội dung dạy và tổ chức bài học. Mỗi một hoạt động dạy cụ thể của ng−ời giáo viên sẽ đ−ợc kích thích bằng hệ thống các động cơ. Có động cơ kích thích và động cơ tạo ý. Tất cả những gì về dạy học đ−ợc ng−ời giáo viên nhận thức và do đó, nó kích thích chủ thể đi vào giải quyết một cách có hiệu quả toàn bộ nhiệm vụ dạy đều có thể trở thành động cơ dạy. Tất cả vì sự hoàn thiện năng lực nhận thức cũng nh− kỹ năng hành động sáng tạo và sự phát triển các phẩm chất của con ng−ời mới trong nhân cách học sinh sẽ đ−ợc coi là động cơ trong sáng, tích cực và cao đẹp nhất của ng−ời giáo viên. Những động cơ này sẽ đóng vai trò quan trọng, kích thích hoạt động dạy và đ−ợc thay đổi, phát triển và hoàn thiện hơn lên trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ của hoạt động dạy cụ thể của ng−ời giáo viên. Trong hoạt động dạy, mỗi một hành động của ng−ời giáo viên đều h−ớng vào để đạt đ−ợc những mục đích cụ thể. Các mục đích thực hành việc dạy đ−ợc xác định theo một cấu trúc - hệ thống, phù hợp với nhiệm vụ dạy lý thuyết hay thực hành, vận dụng và kiểm tra - đánh giá một khi đã đạt đ−ợc sẽ góp phần vào việc thực hiện mục đích dạy. Động cơ dạy luôn chi phối mục đích dạy và các mục đích dạy một khi đã thực hiện đ−ợc sẽ tạo điều kiện tâm lý cần thiết cho động cơ dạy trở thành hiện thực. Trong khi thực hiện các thao tác dạy, ở ng−ời giáo viên sẽ phải có đầy đủ đ−ợc ph−ơng tiện vật chất - tinh thần nhất định cùng các điều kiện tâm - sinh lý cá nhân thuận lợi, tâm lý - xã hội tích cực và tiềm lực con ng−ời, tiền bạc cùng vật chất của nền kinh tế - văn hoá - xã hội cần thiết cho việc giải quyết nhiệm vụ dạy. Các điều kiện - 111 ph−ơng tiện cần thiết cho dạy học, một khi đã hội đ−ợc đầy đủ mới có thể giúp cho giáo viên thực hiện đ−ợc hệ thống thao tác dạy. Mục đích dạy sẽ chi phối việc sử dụng các ph−ơng tiện - điều kiện dạy của ng−ời giáo viên. Đồng thời, những ph−ơng tiện - điều kiện dạy cần thiết một khi đã đ−ợc xác định sẽ tạo ra đ−ợc những điều kiện tâm lý thuận lợi, giúp cho giáo viên đạt đ−ợc mục đích dạy. Cấu trúc của hoạt động dạy sẽ đ−ợc cụ thể hoá bằng nội dung của sơ đồ sau: Hoạt động dạy cụ thể Động cơ dạy Hành động dạy Mục đích dạy Thao tác dạy Ph−ơng tiện - điều kiện dạy VI. Hoạt động học vμ các yếu tố tâm lý (Learning Psychology) 1. Khái niệm về hoạt động học Trong cuộc sống, có thể con ng−ời học đ−ợc những tri thức, kinh nghiệm, ph−ơng thức hành vi, qua đó mà làm hình thành nên những kỹ năng cùng kỹ xảo cho mình một cách ngẫu nhiên, trực tiếp và không có chủ định. Bằng cách học này, ở con ng−ời chỉ có đ−ợc ph−ơng thức t− duy kinh nghiệm. Học tự phát có những đặc điểm tâm lý sau: 1) Những kinh nghiệm đ−ợc lĩnh hội không phù hợp với mục tiêu của hoạt động, 2) Chỉ lĩnh hội đ−ợc những gì có liên quan trực tiếp tới nhu cầu, hứng thú và với yêu cầu của các nhiệm vụ tr−ớc mắt của bản thân còn những cái khác quan trọng hơn thì bị bỏ qua, 3) Chỉ đem lại cho con ng−ời những tri thức tiền khoa học có tính chất ngẫu nhiên, rời rạc, trực tiếp, tự nhiên và không có hệ thống. Do vậy, nó chỉ mang lại cho con ng−ời những khả năng t− duy và ph−ơng thức hành vi mang tính chất kinh nghiệm. 112 Để có đ−ợc đầy đủ những tri thức lý luận và năng lực thực tiễn, ở con ng−ời cần phải có một hoạt động mà mục đích trực tiếp, tự thân của nó chính là học. Hoạt động này luôn luôn đ−ợc điều khiển một cách tự giác bởi một mục đích mà chủ thể đã xác định rõ là tiến hành lĩnh hội lấy những chuẩn mực xã hội cùng định h−ớng giá trị, những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mới, những ph−ơng thức hành động và quan hệ ứng xử kiểu ng−ời. Hoạt động học luôn luôn đ−ợc coi là hoạt động của chủ thể ng−ời học, h−ớng vào tiếp nhận và giải quyết hệ thống các nhiệm vụ học để chiếm lĩnh kinh nghiệm xã hội - lịch sử bằng cách tạo lại đối t−ợng học nhằm làm hình thành nên cái mới lần đầu tiên, vô cùng độc đáo cho nhân cách của chính mình. Chỉ có thông qua việc thực hiện hệ thống các nhiệm vụ học, những tri thức khoa học cùng tri thức về hoạt động - quan hệ kiểu ng−ời, kỹ năng, kỹ xảo, tình cảm, ý chí và các thuộc tính tâm lý cá nhân của xu h−ớng, tính cách, khí chất, năng lực ở chủ thể mới đ−ợc hình thành. Quan niệm của cha ông cho rằng, nhân bất học, bất tri lý đã chứng minh cho vài trò quyết định của hoạt động học đối với trình độ của từng nhân cách của con ng−ời. Hoạt động học có những đặc điểm tâm lý nh− sau: 1) Sự phát triển nhân cách của chủ thể luôn luôn đ−ợc diễn ra trong một quá trình thống nhất với sự tiếp thu tri thức, kỹ năng và kỹ xảo của họ, 2) Thực hiện những tác động định h−ớng hoạt động t− duy của chủ thể ng−ời học vào tiếp nhận và giải quyết hệ thống các nhiệm vụ học nhằm lĩnh hội đ−ợc những đơn vị tri thức chung, những kỹ năng khái quát và quan hệ ứng xử kiểu ng−ời, 3) Chủ thể phải biết cách thực hiện các quá trình tạo lại đối t−ợng bằng chính hành động của mình để phát hiện ra logic nội tại của chúng, nắm bắt và chuyển tải nội dung đó vào thế giới tinh thần của mình, qua đó, chúng đ−ợc cấu tạo lại mà làm thành tri thức, kỹ năng, thái độ và đạo đức của chính mình. Trong các quá trình s− phạm kỹ thuật, giáo viên đ−ợc coi là ng−ời chịu trách nhiệm thiết kế và thi công các loại hình bài học lý thuyết, thực hành rồi tổ chức lớp học và đ−a học sinh vào đó mà chỉ đạo cho các em tiến hành giải quyết nhiệm vụ của bài học bằng chính hành động tích cực của mình. Hành động học của học sinh rất quan trọng, có tác dụng làm cơ sở tâm lý cho việc hình thành hoạt động học và có vai trò quyết định phẩm chất trí tuệ cũng nh− nhân cách của các em. 2. Đối t−ợng của hoạt động học Đối t−ợng của hoạt động học đ−ợc coi là hệ thống tri thức chung, những kỹ năng khái quát, kỹ xảo hành động - quan hệ, ph−ơng thức thực hiện hoạt động - giao 113 tiếp, cách tổ chức hành động để tự tìm kiếm tri thức và đạo đức. Những nội dung này luôn luôn đ−ợc biểu hiện một cách tập trung ở trong một hệ thống các nhiệm vụ học. Trong khi tổ chức các hoạt động học, nhiệm vụ học đ−ợc xây dựng sẽ phải tuân thủ đúng các yêu cầu của tâm lý học dạy học nh− sau: 1) Các nhiệm vụ học phải đ−ợc sắp xếp một cách hợp lý, theo một hệ thống, phù hợp với cấu trúc thực của đối t−ợng kỹ thuật - quy trình công nghệ mà tính phức tạp của chúng luôn tăng dần lên nh− tiến hành lắp ráp các yếu tố của bộ cơ theo sơ đồ rồi đến phát hiện ra cái thừa - thiếu - sai trong sơ đồ về đối t−ợng và vận dụng sáng tạo các tri thức - kỹ năng về cơ kỹ thuật đã biết để giải quyết nhiệm vụ kỹ thuật trong quá trình gia công ra sản phẩm; 2) Ph−ơng thức giải quyết các nhiệm vụ học sẽ luôn luôn ở trạng thái ẩn tàng vào trong đối t−ợng học tập mà chúng chỉ có thể đ−ợc phát hiện ra và nhận thức thông qua chính hành động của chủ thể. Điều này có nghĩa là, chúng ta phải tăng c−ờng nêu vấn đề để phát triển năng lực t− duy của ng−ời học, l−u tâm chỉ đạo một cách sát sao các hành động thực hành kỹ thuật của các em trong các quá trình s− phạm kỹ thuật, 3) Hệ thống các nhiệm vụ học đ−ợc xây dựng theo nguyên lý vừa - đủ và sắp xếp theo một logic xác định, sao cho, sau khi đã giải quyết chúng, học sinh hoàn toàn có khả năng biết cách suy nghĩ và hành động đúng để tự tìm ra ph−ơng thức giải tối −u - hợp lý nhất cho tất cả các bài toán kỹ thuật mới, cao hơn, khó hơn mà các em ch−a từng biết. Trong các quá trình s− phạm kỹ thuật, chúng ta cần chú ý đến tính vừa sức của đối t−ợng. Nếu nhiệm vụ học đã nêu ra nhiều quá sẽ dễ gây mệt mỏi cho học sinh, còn chúng quá ít thì sẽ không có tác dụng làm cho các em có đ−ợc đầy đủ những tiền đề tâm lý cần thiết để nắm vững đối t−ợng kỹ thuật - quy trình công nghệ. 3. Nhiệm vụ của hoạt động học Các hành động học tập đã đ−ợc thực hiện của học sinh có nhiệm vụ tạo lại đối t−ợng để chuyển tải nội dung của nó thành ra hệ thống tri thức, kỹ năng, thái độ và đạo đức của chính mình. Các hành động này đ−ợc thực hiện nhằm đạt mục đích học tập và mục đích thực hành. Tổng thể các mục đích thực hành đ−ợc hoàn thành sẽ góp phần thực hiện đ−ợc mục đích học tập. Bản chất của sự học là chủ thể h−ớng vào làm thay đổi chính mình d−ới sự điều khiển có ý thức của hoạt động dạy nhằm tiếp thu tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, ph−ơng thức làm ra tri thức, thái độ, những chuẩn mực đạo đức và ph−ơng thức hành vi - ứng xử kiểu ng−ời. Bản chất của hoạt động học đ−ợc thể hiện ở chỗ, chủ thể sẽ phải tiến hành 114 thực hiện toàn bộ các nhiệm vụ tạo lại cái đ∙ có để làm ra cái mới lần đầu tiên cho nhân cách của mình thông qua các hành động phân tích, đối t−ợng cảm tính, mô hình hoá nh− mô hình giống vật thật, mô hình biểu tr−ng, mô hình mã hoá, cụ thể hoá và kiểm tra. Trong quá trình giải quyết hệ thống nhiệm vụ học, chủ thể sẽ học đ−ợc cả tri thức lẫn ph−ơng thức làm ra tri thức, thái độ và đạo đức trong hành vi - ứng xử cho mình. Việc học của từng chủ thể sẽ luôn đ−ợc diễn ra trong các điều kiện cụ thể của sự tổ chức s− phạm ở những môi tr−ờng tâm lý - x∙ hội nhất định của một tập thể lớp cũng nh− nhóm học tập. 4. Ph−ơng tiện học tập Các nhiệm vụ học tập sẽ đ−ợc chủ thể giải quyết nếu họ biết cách thực hiện khi dựa vào các ph−ơng tiện vật chất và tinh thần nh− hệ thống tri thức, kỹ năng, thái độ, tâm thế học tập đã có, bầu không khí tâm lý của tập thể lớp, ý chí, sự giác ngộ, tinh thần trách nhiệm và đạo đức trong học tập. 5. Sự hình thành hoạt động học a. Hình thành động cơ học Những phẩm chất tâm lý của nhận thức, tình cảm, ý chí, hứng thú, xu h−ớng, lý t−ởng, nhu cầu kỹ thuật.v.v... của học sinh sẽ đ−ợc coi nh− là một tổng thể biện chứng, góp phần tạo ra những động cơ học (motive). Những phẩm chất của tâm lý nhu cầu, hứng thứ, sở thích kỹ thuật ... của học sinh, một khi có sự tham gia chỉ đạo của ý thức - tự ý thức để điều chỉnh hoạt động học, làm cho các em có đ−ợc sức mạnh tinh thần to lớn trong việc giải quyết nhiệm vụ học sẽ góp phần tạo ra đ−ợc động cơ tạo ý (motivation) đối với học tập. Để hình thành đ−ợc động cơ học, chúng ta phải coi trọng việc nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc hình thành hứng thú - nhu cầu - kỹ năng - năng lực - xu h−ớng kỹ thuật cho học sinh thông qua việc cải tiến nội dung cũng nh− ph−ơng pháp, hình thức tổ chức cũng nh− tính tích cực tìm kiếm ph−ơng tiện dạy học kỹ thuật và đổi mới t− duy s− phạm kỹ thuật theo đúng tinh thần của chiến l−ợc dạy học hiện đại. b. Hình thành mục đích học tập Để có thể thực hiện đ−ợc một cách hợp lý các hành động học, ở ng−ời học phải có đ−ợc một cách rõ ràng các biểu t−ợng rõ ràng về mục đích (Aim) là mình học cái gì? Nó nh− thế nào? Học để làm gì? Học bằng những ph−ơng tiện - điều kiện gì? Quy 115 trình học tập sẽ phải diễn ra nh− thế nào để đảm bảo đạt đ−ợc một sản phẩm cụ thể gì? Chính vì vậy, trong các quá trình s− phạm kỹ thuật, khi giao việc cho học sinh, chúng ta sẽ phải xác định cho các em biết rõ về mục đích thực hành và tổ chức - chỉ đạo cho thật khoa học việc đạt hệ thống các mục đích thực hành đó, làm cơ sở cho việc thực hiện mục đích học tập. c. Hình thành hành động học Khái niệm luôn đ−ợc tồn tại ở ba hình thức vật chất, m∙ hoá và tinh thần. ở hình thức vật chất, khái niệm đ−ợc ẩn tàng - trú ngụ vào vật thể - máy, công cụ, ph−ơng tiện kỹ thuật và hiện t−ợng, quy trình công nghệ. ở hình thức m∙ hoá, khái niệm đ−ợc trú ngụ trong các công thức, mô hình, ký hiệu, sơ đồ về vật và ngôn ngữ. ở hình thức tinh thần, khái niệm đ−ợc tồn tại trong hoạt động tâm lý của chủ thể và sẽ biểu hiện ra ngoài qua nội dung tâm lý của hành vi, quan hệ cũng nh− sản phẩm mà họ đã làm ra. Vậy, trong quá trình s− phạm kỹ thuật, chúng ta sẽ phải tổ chức đ−ợc những hành động học cần thiết, làm cơ sở cho việc hình thành khái niệm kỹ thuật. Theo V.V.Davydov, dạy học phải đ−ợc tổ chức một cách khoa học nhằm hình thành khái niệm theo nguyên tắc phát triển, làm cơ sở cho t− duy lý luận nảy sinh khi dựa chủ yếu vào các hành động phân tích, mô hình hoá và cụ thể hoá. Hành động phân tích trên đối t−ợng vật chất, tinh thần, ngôn ngữ của chủ thể khi đ−ợc thực hiện là nhằm phát hiện ra logic nội tại của nó để chuyển tải nội dung của cái logic đó vào trong thế giới tâm lý của mình. Những đơn vị tri thức kỹ thuật mà chủ thể đã nắm vững sẽ đ−ợc coi là ph−ơng tiện tâm lý quan trọng nhất trong việc phân tích đối t−ợng khi tiến hành lĩnh hội tri thức mới. Hành động mô hình hoá một khi đ−ợc thực hiện sẽ có tác dụng giúp cho chủ thể biết cách diễn đạt khái niệm một cách trực quan. Mô hình đã đ−ợc ng−ời ta coi là giai đoạn bắc cầu, quá độ, chuyển tiếp giữa cái vật chất tới cái tinh thần. Có các loại mô hình nh− sau: 1) Mô hình gần giống vật thật luôn đảm bảo đ−ợc tính trực quan cao. Nhờ việc dùng loại mô hình này học sinh có thể sẽ theo dõi đ−ợc cấu trúc của đối t−ợng - máy, công cụ kỹ thuật, hiện t−ợng - quy trình công nghệ cũng nh− quá trình hành động, vị trí của các thành phần và quan hệ giữa các yếu tố của chúng với nhau, 2) Mô hình t−ợng tr−ng cho đối t−ợng. ở đây, nó có tính trừu t−ợng cao hơn, bởi vì ng−ời 116 ta đã loại bỏ đi những thuộc tính không bản chất mà chỉ giữ lại những thuộc tính bản chất - cái cốt lõi của máy móc - công cụ - ph−ơng tiện kỹ thuật và mô tả lại một cách trực quan, 3) Mô hình m∙ hoá. ở đây, ng−ời ta đã hoàn toàn dùng ph−ơng thức −ớc lệ để biểu đạt logic của đối t−ợng kỹ thuật bằng khái niệm, công thức, ký hiệu. ở đây, yếu tố trực quan đã đ−ợc loại bỏ mà chỉ giữ lại những mối quan hệ thuần khiết về mặt logic của đối t−ợng để làm ph−ơng tiện cho hoạt động t− duy lý luận. Hành động cụ thể hoá một khi đ−ợc thực hiện sẽ có tác dụng giúp cho học sinh biết cách suy nghĩ để vận dụng đ−ợc các tri thức chung, những kỹ năng khái quát và ph−ơng thức hành động đã có mà tiến hành giải quyết những vấn đề cụ thể của việc học lý luận, thực hành, thực tập kỹ thuật - nghề nghiệp. Nh− vậy trong dạy học, hành động phân tích một khi đ−ợc thực hiện sẽ có tác dụng tìm ra mối quan hệ chung một cách khái quát về đối t−ợng, còn hành động mô hình hoá lại phản ánh đối t−ợng một cách trực quan d−ới dạng mô hình và hành động cụ thể hoá đ−ợc dùng để triển khai cái chung - cái trừu t−ợng ra cái cụ thể - đa dạng - phát triển trong thực tiễn. Dạy học đi từ cái chung, cái trừu t−ợng đến cái riêng biệt, cụ thể đ−ợc coi là ph−ơng h−ớng dạy học hiện đại, có khả năng làm phát triển đầy đủ những phẩm chất tâm lý của năng lực t− duy lý luận cho học sinh nh− khả năng phân tích, năng lực phản t− (Reflection) và khả năng hành động trên bình diện trí tuệ. Trong dạy học, ng−ời giáo viên sẽ phải biết cách tiến hành giao việc để trên cơ sở đó, thực thi việc chỉ đạo học sinh thực hiện các hành động định h−ớng, giải quyết nhiệm vụ học và kiểm tra quá trình - kết quả hành động của mình theo mục đích dạy học. Trong khi tổ chức và chỉ đạo cho học sinh thực hiện các quá trình giải quyết nhiệm vụ học, từng b−ớc một, chúng ta phải làm cho họ biết tiến hành các việc sau: 1) Tiến hành tốt các hành động phân tích nội dung đối t−ợng trên vật thật cũng nh− lời nói và tinh thần nhằm chuyển tải đ−ợc logic của đối t−ợng kỹ thuật vào đầu óc các em thành ra khái niệm kỹ thuật; 2) Tiến hành tốt hành động mô hình hoá nội dung của các đối t−ợng cũng nh− khái niệm và ngôn ngữ thành ra mô hình t− duy nhằm chuyển tải logic của chúng vào trong đầu để nó đ−ợc tồn tại d−ới các dạng biểu t−ợng, hình ảnh kỹ thuật; 3) Tiến hành tốt các hành động cụ thể hoá để đ−a cái chung, cái trừu t−ợng nhất của đối t−ợng ra dạng cụ thể, đa dạng và phát triển của nó trong thực tế mà thành các thành phần thực hành của t− duy kỹ thuật. 117 Để có thể thực hiện đ−ợc tốt các hành động này, ng−ời giáo viên phải hết sức chú ý, quan tâm chỉ đạo cho học sinh biết cách tiến hành tốt các thao tác trí tuệ cũng nh− theo tác trên mô hình và thao tác đối t−ợng cảm tính cho hợp lý, tuân thủ cấu trúc của đối t−ợng - công cụ kỹ thuật - máy móc cũng nh− quy trình công nghệ. Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các thao tác học, chúng ta phải quan tâm đến việc biết cách huy động tối đa sức mạnh của các ph−ơng tiện vật chất nh− máy móc, công cụ, ph−ơng tiện kỹ thuật, mô hình về quy trình công nghệ cũng nh− ph−ơng tiện tinh thần nh− tri thức, ph−ơng thức t− duy - t−ởng t−ợng, khả năng nhận cảm, trí nhớ, chú ý, ngôn ngữ kỹ thuật và các điều kiện tâm - sinh lý cá nhân của học sinh, tâm lý - xã hội của nhóm - tập thể lớp học, bầu không khí tâm lý s− phạm kỹ thuật mà đặc biệt là môi tr−ờng kinh tế - văn hoá - xã hội ở quanh tr−ờng dạy nghề. Câu hỏi và bài tập 1. Tâm lý học s− phạm là gì? Đối t−ợng, nhiệm vụ, ph−ơng pháp, cấu trúc và ý nghĩa của nó. 2. Hãy phân tích nội dung của thuyết liên t−ởng, hành vi và hoạt động về dạy học. 3. Thế nào là hoạt động dạy và hoạt động học. Cấu t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_tam_ly_hoc_nghe_nghiep.pdf