PHẦN I. TÂM LÝ HỌC LỨA TUỔI. 4
CHƯƠNG I. NHẬP MÔN TÂM LÝ HỌC LỨA TUỔI VÀ . 4
TÂM LÝ HỌC SƯ PHẠM . 4
1. VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TÂM LÝ HỌC LỨA
TUỔI VÀ TÂM LÝ HỌC SƯ PHẠM . 4
2. ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA TÂM LÝ HỌC
LỨA TUỔI VÀ TÂM LÝ HỌC SƯ PHẠM . 6
3. MỐI QUAN HỆ GIỮA TÂM LÝ HỌC LỨA TUỔI, TÂM LÝHỌC . 13
4. Ý NGHĨA CỦA TÂM LÝ HỌC LỨA TUỔI VÀ TÂM LÝ HỌC SƯ PHẠM. 14
5. LÝ LUẬN VỀ SỰ PHÁT TRIỂN TÂM LÝ THEO LỨA TUỔI. 15
CÂU HỎI ÔN TẬP. 31
CHƯƠNG II. TÂM LÝ HỌC LỨA TUỔI HỌC SINH. 32
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG . 32
1. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ PHÁT TRIỂN TÂM LÝ LỨA TUỔI HỌC
SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG. 32
2. SỰ PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG. 35
3. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM NHÂN CÁCH CHỦ YỂU CỦA LỨA TUỔI HỌC SINH TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG. 38
CÂU HỎI ÔN TẬP. 43
CHƯƠNG III. TÂM LÝ HỌC LỨA TUỔI SINH VIÊN . 44
1. NHỮNG ĐIỀU KIỆN ẢHH HƯỞNG TỚI SỰ PHÁT TRIỂN TÂM LÝ CỦA LỨA TUÔI
SINH VIÊN. 44
2. ĐẶC ĐIỂM TÂM LÝ CƠ BẢN CỦA LỨA TUỔI SINH VIÊN. 48
3. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM NHÂN CÁCH CHỦ YẾU CỦA LỨA TUỔI SINH VIÊN. 52
CÂU HỎI ÔN TẬP. 61
PHẦN II. TÂM LÝ HỌC SƯ PHẠM . Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG I. TÂM LÝ HỌC DẠY HỌC. Error! Bookmark not defined.
1. BẢN CHẤT CỦA HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC. Error! Bookmark not defined.
2. HÌNH THÀNH HOẠT ĐỘNG HỌC . Error! Bookmark not defined.
3. CƠ SỞ TÂM LÝ HỌC CỦA VIỆC LĨNH HỘI TRI THỨC, CÁC PHƯƠNG THỨC
HÀNH ĐỘNG VÀ PHƯƠNG THỨC TƯ DUY. Error! Bookmark not defined.
CÂU HỎI ÔN TẬP. Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG II. TÂM LÝ HỌC NHÂN CÁCH NGƯỜI GIÁO VIÊN. Error! Bookmark not
defined.
1. ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG CỦA NGHỀ DẠY HỌC . Error! Bookmark not defined.
2. CẤU TRÚC NHÂN CÁCH CỦA NGƯỜI GIÁO VIÊN. Error! Bookmark not defined.
3. MỘT SỐ PHẨM CHẤT NHÂN CÁCH CỦA NGƯỜI GIÁO VIÊNError! Bookmark not
defined.
4. NĂNG LỰC CỦA NGƯỜI GIÁO VIÊN. Error! Bookmark not defined.
5. UY TÍN CỦA NGƯỜI GIÁO VIÊN. Error! Bookmark not defined.
6. CON ĐƯỜNG HÌNH THÀNH PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC CỦA NGƯỜI GIÁO
VIÊN. Error! Bookmark not defined.
CÂU HỎI ÔN TẬP. Error! Bookmark not defined.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 61 trang
61 trang | 
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 903 | Lượt tải: 6 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Tâm lý học sư phạm (Phần 1), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mâu thuẫn 
đó dưới sự hướng dẫn của người lớn làm cho tâm lý của trẻ được hình thành và phát 
triển. Tất nhiên,sự phát triển tâm lý của trẻ không phẳng lặng mà đầy biến động 
trong đó có những cuộc khủng hoảng và đột biến tạo ra sự nhảy vọt về chất trong 
quá trình phát triển tâm lý của trẻ (khủng hoảng ở lứa tuổi lên ba, ở tuổi thiếu niên 
14-15 tuổi ). 
5.3. Dạy học và sự phát triển tâm lý 
 Quan niệm cho rằng dạy học có tác dụng phát triển học sinh đã được thể hiện 
ở nhiều nhà giáo dục kiệt xuất như J.J.Rutxô, I.G.Pextalôzi, A. Đixtecvec, K. Đ. 
Usinxki  Chẳng hạn, K.D. Usinxki cho rằng có hai cách tác động đến sự phát triển 
trí tuệ học sinh, đó là: 
- Qua quá trình thu nhận tri thức mà trí tuệ được rèn luyện. 
- Hướng nhiều hơn vào chính bản thân sự phát triển, học sinh phải lĩnh hội một 
tài liệu học tập nhất định. Con đường này dẫn đến hình thành tư duy lôgic. 
 Trong các quan điểm về mối quan hệ giữa dạy học và sự phát triển trí tuệ, có 
nhiều quan điểm khác nhau, như tựu chung lại có ba loại quan điểm cơ bản sau: 
- Phát triển trí tuệ là quá trình độc lập, có những quy luật riêng, không phụ 
thuộc vào dạy học (Jêmx, J.Piaget ). 
- Sự phát triển trí tuệ là kết quả tác động của nhiều yếu tố. Dạy học có vai trò 
điều chỉnh mối liên hệ giữa các chức năng tâm lý (B.G.Ananhiev)  
- Dạy học là hình thức tất yếu bên trong và chung nhất quyết định sự phát triển 
trí tuệ. Sự phát triển trí tuệ là qúa trình có bản chất xã hội lịch sử. Các giai 
đoạn phát triển và các đặc điểm tâm lý cá nhân bị quy định bởi hệ thống tổ 
chức và cách thức truyền đạt cho cá nhân kinh nghiệm xã hội (L.X.Vưgôtxki, 
A.N.Lêônchiev). 
Quan điểm cơ bản của L.X.Vưgôtxki là: 
- Sự phát triển tâm lý của con người mang bản chất xã hội. Sự phát triển không 
chỉ quy vào việc nắm tri thức, kỹ năng và sự phát triển diễn ra trong quá trình 
 TRANG 26
dạy học mà còn đem lại những đặc điểm mới và cấu tạo lại các chức năng tâm 
lý. 
- Đặc điểm nổi bật của tuổi đi học là xuất hiện và phát triển tính có ý thức, tính 
có chủ định của các quá trình tâm lý đang xuất hiện và phát triển. 
- Dạy học và giáo dục đi trước sự phát triển; phát triển vừa là kết quả, vừa là 
chức năng của dạy học và giáo dục. Dạy học phải hướng vào vùng phát triển 
gần nhất, hướng vào sự hình thành những cấu tạo tâm lý mới sẽ có ở người 
học. 
 Một mặt, L.X.Vưgôtxki chỉ rõ giữa dạy học và phát triển trí tuệ có mối quan 
hệ chặt chẽ, mặt khác ông cũng không bỏ qua quy luật nội tại của bản thân sự phát 
triển tâm lý trẻ em. Các quá trình nội tại của sự phát triển do dạy học sản sinh ra là 
lôgic của chúng. 
 Sau L.X.Vưgôtxki, nhiều nhà tâm lý học Liên Xô (trước đây) đã đặc biệt chú 
ý đến mối quan hệ giữa dạy học và sự phát triển tâm lý. Các nhà khoa học đã chỉ rõ 
vai trò chủ đạo của dạy học và giáo dục đối với sự phát triển tâm lý. Tuy nhiên, họ 
cũng nhấn mạnh vai trò chủ động, tích cực của bản thân trẻ. Ở một mức độ nhất 
định, con người có khả năng tự giáo dục dưới sự chỉ đạo của, hướng dẫn của nhà 
giáo dục và những người xung quanh. Để giữ được vai trò chủ đạo, giáo dục và dạy 
học phải kích thích, dẫn dắt sự phát triển chứ không chờ đợi sự phát triển. Giáo dục 
phải đi trước một bước, đón trước sự phát triển, tạo điều kiện cho trẻ tích cực, chủ 
động giải quyết mọi mâu thuẫn, thúc đẩy sự phát triển của trẻ tới mức cao hơn. 
5.4. Sự phân chia các giai đoạn phát triển tâm lý 
5.4.1. Quan niệm về sự phân chia các giai đoạn phát triển tâm lý 
 Sự phân chia các giai đoạn phát triển tâm lý là một trong những vấn đề quan 
trọng của Tâm lý học lứa tuổi. 
Trong thực tế, khi xem xét sự phát triển của con ngưòi dưới khía cạnh nguồn 
gốc phát sinh cá thể, các nhà tâm lý học phát triển cho rằng, sự nảy sinh, hình thành 
những mầm mống tâm lý của con người có từ trong thời kỳ bào thai. Từ đó nảy sinh 
vấn đề thai giáo, tiếp cận thai nhi từ trong bụng mẹ. Tuy nhiên, việc nghiên cứu vấn 
đề này còn nhiều tranh luận, vẫn chưa có thể khái quát những đặc điểm tâm lý thai 
 TRANG 27
nhi. Vì vậy, trong bài giảng này chỉ bàn đến sự phân chia giai đoạn phát triển tâm lý 
từ khi con người sinh ra cho đến tuổi già. 
Tuân theo nguyên lý chung của mọi sự phát triển, sự phát triển tâm lý của con 
người từ khi sinh ra cho đến khi qua đời trải qua nhiều giai đoạn (còn gọi là giai 
đoạn lứa tuổi). Việc xác định chính xác các giai đoạn phát triển tâm lý, tìm ra các 
quy luật đặc thù của sự phát triển tâm lý trong từng giai đoạn cũng như quy luật và 
cơ chế chuyển từ giai đoạn lứa tuổi này sang giai đoạn lứa tuổi khác có ý nghĩa to 
lớn về mặt lý luận và thực tiễn. Sự phát triển tâm lý của con người về phương diện 
cá thể là một quá trình chuyển đổi liên tục từ cấp độ, mức độ này sang cấp độ, mức 
độ khác. Ở mỗi cấp độ lứa tuổi, sự phát triển tâm lý đạt tới chất lượng mới và diễn ra 
theo các quy luật đặc thù. 
 Xung quanh việc phân chia giai đoạn phát triển tâm lý có nhiều quan điểm 
khác nhau như: 
 Quan điểm sinh vật hoá coi sự phát triển tâm lý tuân theo các quy luật tự 
nhiên của sinh vật, mang tính bất biến và được chia ra một cách tuyệt đối về 
các giai đoạn lứa tuổi. 
 Chủ nghĩa hành vi không thừa nhận khái niệm lứa tuổi. Họ coi sự phát triển 
tâm lý chỉ là tính kỹ xảo hành vi, vì vậy không có sự phân chia phát triển tâm 
lý theo giai đoạn lứa tuổi. 
 Trái lại, các nhà tâm lý học Macxit có quan niệm đúng đắn về lứa tuổi và sự 
phát triển tâm lý theo giai đoạn lứa tuổi. 
 Chẳng hạn: L.X.Vưgôtxki coi lứa tuổi như là một thời kỳ, một mức độ phát 
triển nhất định, có ý nghĩa đối với sự phát triển chung của con người. L.X.Vưgôtxki 
căn cứ vào những thời điểm mà sự phát triển tâm lý có những đột biến để xác định 
thời kỳ phát triển tâm lý theo quan điểm xã hội lịch sử. Đặc điểm tâm lý ở mỗi giai 
đoạn lứa tuổi được quyết định bởi một tổ hợp nhiều yếu tố như các đặc điểm của 
hoàn cảnh sống, các đặc điểm cơ thể, đặc điểm của các yêu cầu đề ra cho trẻ ở giai 
đoạn đó, do mối quan hệ của trẻ với thế giới xung quanh, trình độ tâm lý mà trẻ đã 
đạt được ở giai đoạn trước đó  
 TRANG 28
 Các nhà tâm lý học Macxit cũng chỉ rõ mối liên hệ giữa trình độ phát triển của 
quan hệ quan hệ với thế giới xung quanh, trình độ phát triển của các tri thức, các 
phương thức, các năng lực quyết định thời kỳ lứa tuổi. 
 Sự biến đổi các điều kiện sống của trẻ, sự biến đổi các hình thức dạy học và 
giáo dục là nhân tố cơ bản quyết định đặc điểm lứa tuổi. 
 Nhà tâm lý học A.N.Lêônchiev chỉ ra rằng, sự phát triển tâm lý của con người 
gắn liền với sự phát triển hoạt động, trong đó hoạt động chủ đạo ở mỗi giai đoạn lứa 
tuổi có tính quyết định. 
 Lứa tuổi chỉ có ý nghĩa như là yếu tố thời gian trong quá trình phát triển của 
trẻ. Tuổi không quyết định trực tiếp sự phát triển nhân cách. Những đặc điểm lứa 
tuổi là đặc điểm chung, đặc trưng, điển hình cho lứa tuổi đó, nói lên xu hướng phát 
triển chung. Lứa tuổi không phải là phạm trù tuyệt đối, bất biến. Giai đoạn lứa tuổi 
chỉ có ý nghĩa tương đối. Tuổi có thể phù hợp với trình độ phát triển của trẻ, có thể 
đi trước hoặc chậm hơn sự phát triển. Dạy học và giáo dục phải hướng trẻ vào vùng 
phát triển gần nhất của trẻ. Giúp trẻ đạt mức độ phát triển cao hơn. 
5.4.2. Các gia đoạn phát triển tâm lý theo lứa tuổi 
 Có nhiều cách phân chia giai đoạn phát triển tâm lý theo lứa tuổi. 
5.4.2.1. Căn cứ theo sự phát triển tư duy của trẻ từ lúc sinh ra đến tuổi thiếu niên 
 Theo cách phân chia này, J.Piaget đã chia sự phát triển của trẻ em thành 4 giai 
đoạn: 
- Giai đoạn cảm giác vận động (giác động): từ sơ sinh đến 2 tuổi 
- Giai đoạn tư duy tiền thao tác: từ 2 tuổi đến 7 tuổi 
- Giai đoạn thao tác cụ thể: từ 7,8 tuổi đến 11,12 tuổi 
- Giai đoạn thao tác hình thức: từ 11,12 tuổi đến 14,15 tuổi 
5.4.2.2. Căn cứ vào những thay đổi trong cấu trúc tâm lý của con người, sự trường 
thành về cơ thể, những thay đổi cơ bản trong điều kiện sống và hoạt động của con 
người. Theo cách phân chia này thì sự phát triển tâm lý của con người theo các giai 
đoạn lứa tuổi sau: 
 Giai đoạn sơ sinh và hài nhi (từ 0-1 tuổi): Hoạt động giao lưu cảm xúc trực 
tiếp với người lớn, trước hết là người mẹ chiếm vị trí hàng đầu, quyết định sự 
hình thành và phát triển tâm lý của trẻ. Giai đoạn này gồm hai thời kỳ: 
 TRANG 29
- Thời kỳ sơ sinh: 2 tháng đầu tiên sau khi sinh 
- Thời kỳ tuổi hài nhi: từ 2 tháng đến 1 năm 
 Giai đoạn trước tuổi học (1 tuổi đến 6 tuổi), gồm tuổi vườn trẻ và tuổi mẫu 
giáo 
- Tuổi vườn trẻ (từ 1 tuổi đến 3 tuổi): hoạt động với đồ vật giữ vai trò chủ 
đạo, sự phát triển ngôn ngữ của trẻ em lứa tuổi này là thành tựu nổi bật, 
xuất hiện những tiền đề của sự hình thành nhân cách. 
- Tuổi mẫu giáo (từ 3 tuổi đến 6 tuổi): vui chơi trở thành hoạt động chủ 
đạo ở lứa tuổi này, ở trẻ có sự phát triển mạnh về trí lực, nhân cách. 
 Giai đoạn tuổi đi học, có thể chia thành 4 thời kỳ sau: 
- Thời kỳ đầu tuổi học (từ 6 tuổi đến 11 tuổi - nhi đồng hoặc học sinh tiểu 
học): Hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo của học sinh nhỏ. Thời kỳ 
này ở trẻ phát triển mạnh về nhận thức, tình cảm, ý chí, ý thức và nhân 
cách. 
- Thời kỳ giữa tuổi học (từ 12 tuổi đến 15 tuổi - thiếu niên hoặc học sinh 
trung học cơ sở): Đây là quãng đời diễn ra những biến cố rất đặc biệt, 
xuất hiện những khủng hoảng, xu hướng vươn lên làm người lớn. Ở lứa 
tuổi này, hoạt động chủ đạo là học tập và quan hệ giao tiếp với bạn. Lứa 
tuổi này có sự phát triển mạnh về nhận thức trí tuệ, tình cảm, ý chí và 
các phẩm chất nhân cách. 
- Thời kỳ cuối tuổi học sinh (từ 15 tuổi đến 17,18 tuổi - đầu tuổi thanh 
niên hoặc học sinh trung học phổ thông): Sự phát triển thể chất đang 
hoàn chỉnh, có sự trưởng thành về giới tính, vai trò xã hội của trẻ thay 
đổi rõ rệt; hoạt động học tập gắn liền với xu hướng học lên, xu hường 
chọn nghề, vào đời; sự phát triển trí tuệ ở mức cao, có sự phát triển 
mạnh về tự ý thức, tự đánh giá, thể hiện rõ ý thức nghề nghiệp và sự 
chuẩn bị cho cuộc sống tương lai; thể hiện rõ tính tích cực xã hội, hình 
thành mạnh mẽ thế giới quan; đời sống tình cảm phong phú, đa dạng, 
tình bạn có cơ sở lý trí và khá bền vững, nảy sinh tình yêu nam nữ. 
- Thời kỳ sinh viên (từ 18,19 tuổi đến 24,25 tuổi): Sự phát triển thể chất ở 
mức độ hoàn thiện, vai trò xã hội của sinh viên thể hiện rõ nét, hoạt 
 TRANG 30
động của sinh viên mang tính nghề nghiệp, chính trị xã hội, văn hoá, 
nghệ thuật, thể dục thể thao  thể hiện rõ năng lực tự đánh giá, tự ý 
thức, tự giáo dục, phát triển định hướng giá trị nhân cách và định hướng 
giá trị xã hội. 
 Giai đoạn tuổi trưởng thành (từ 24,25 tuổi đến 45,50 tuổi) 
Cuộc sống lao động nghề nghiệp và cuộc sống gia đình, nghĩa vụ gia đình và 
nghĩa vụ xã hội nặng nề hơn. 
 Giai đoạn người có tuổi (từ 50-55 tuổi trở đi) 
 Là tuổi con người giàu kinh nghiệm sống và cống hiến nhiều nhất cho xã hội, 
bắt đầu xuất hiện dấu hiệu khủng hoảng giữa đời, thể hiện sự chậm chạp. Từ 60 tuổi 
trở đi xuất hiện sự thoái hoá dần các cơ quan nội tạng như hệ thần kinh. Xuất hiện 
một số bệnh tuổi già như giảm trí nhớ, phản ứng chậm chạp, có hội chứng về hưu  
 Như vậy, mỗi thời kỳ, mỗi giai đoạn lứa tuổi nói trên có những đặc điểm tâm 
lý đặc trưng. Sự chuyển từ thời kỳ này, giai đoạn này sang thời kỳ khác, giai đoạn 
khác gắn liền với sự xuất hiện những cấu tạo tâm lý mới của nhân cách. 
 TRANG 31
CÂU HỎI ÔN TẬP 
1. Phân tích quan điểm của thuyết tiền định về sự phát triển tâm lý. Thuyết tiền định 
có điểm gì cần phê phán ? 
2. Những người theo thuyết môi trường quan niệm như thế nào về sự phát triển tâm 
lý ? Họ đã có sai lầm ở điểm nào trong học thuyết của mình ? 
3. Từ việc phân tích quan điểm của thuyết hội tụ hai yếu tố về sự phát triển tâm lý, 
hãy rút ra những kết luận sư phạm phần thiết cho hoạt động dạy học và giáo dục. 
4. Phân tích những sai lầm cơ bản của thuyết tiền định, thuyết môi trường và thuyết 
hội tụ hai yếu tố về sự phát triển tâm lý, từ đó rút ra những kết luận sư phạm cần 
thiết cho hoạt động dạy học và giáo dục. 
5. Phân tích luận điểm cơ bản của tâm lý học duy vật biện chứng về sự phát triển 
tâm lý con người, từ đó hãy rút ra những kết luận sư phạm cần thiết cho hoạt động 
dạy học và giáo dục. 
6. Phân tích vai trò của yếu tố bẩm sinh di truyền, giáo dục, hoạt động của cá nhân 
đối với sự phát triển tâm lý theo quan điểm của tâm lý học duy vật biện chứng, từ đó 
hãy rút ra những kết luận sư phạm cần thiết cho hoạt động dạy học và giáo dục. 
7. Trình bày quy luật chung của sự phát triển tâm lý trẻ em. 
8. Phân tích mối quan hệ giữa dạy học và sự phát triển tâm lý. 
9. Trình bày sự phân chia các giai đoạn phát triển tâm lý trẻ em và các hoạt động chủ 
đạo ứng với các giai đoạn phát triển đó. 
10. Tại sao nói giai đoạn phát triển tâm lý chỉ có ý nghĩa tương đối? Cho ví dụ minh 
hoạ. 
 TRANG 32
CHƯƠNG II. TÂM LÝ HỌC LỨA TUỔI HỌC SINH 
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 
1. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ PHÁT TRIỂN TÂM LÝ LỨA 
TUỔI HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 
 Lứa tuổi học sinh trung học phổ thông (14,15 tuổi đến 17,18 tuôi) thuộc thời 
kỳ đầu của tuổi thanh niên. Học sinh trung học phổ thông còn được gọi là tuổi thanh 
xuân, thanh niên mới lớn hay thanh niên học sinh. Trong quá trình sống, có nhiều 
yéu tố ảnh hưởng tới sự phát triển tâm lý của lứa tuổi này. Dưới đây, chúng ta cùng 
nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển tâm lý lứa tuổi học sinh trung học 
phổ thông. 
1.1.Sự phát triển thể chất 
Thanh niên mới lớn là thời kỳ đạt được sự trưởng thành về mặt có thể. Sự khác 
biệt giữa cơ thể của các em và người lớn không đáng kể. Đây là thời kỳ mà sự phát 
triển thể chất của con người đang đi vào giai đoạn hoàn chỉnh. Cụ thể: 
- Sự phát triển của hệ xương được hoàn thiện, cơ bắp tiếp tục phát triển. Lực cơ 
của em trai 16 tuổi vượt lên gấp 2 lần so với lực cơ của chính em đó lúc 12 tuổi. 
- Nhịp độ tăng trưởng về chiều cao và cân nặng đã chậm lại. Các em gái đạt được 
sự tăng trưởng đầy đủ của mình trung bình vào khoảng 16-17 tuổi (± 13 tháng), 
các em trai vào khoảng 17-18 tuổi (± 10 tháng). Chiều cao, trọng lượng của các 
em trai đã đuổi kịp các em gái và còn tiếp tục vượt lên. 
- Các tố chất thể lực như sức mạnh, sức bền, sự dẻo dai được tăng cường. 
- Hoạt động của các tuyến nội tiết trở nên bình thường. Sự không cân đối giữa 
trạng thái của các mạch máu với hoạt động của tim cũng mất dần. Ở tuổi này, các 
em các em vẫn còn tính dễ bị kích thích và sự thể hiện của nó nói chung giống 
như ở tuổi thiếu niên. Tuy nhiên, tính dễ bị kích thích ở tuổi này không phải chỉ 
do nguyên nhân sinh lý mà còn do cách sống của các em như không giữ điều độ 
trong học tập, vui chơi, lao động, sử dụng các chất kích thích  
 TRANG 33
- Đây là thời kỳ trưởng thành về mặt giới tính. Đa số các em đã qua thời kỳ phát 
dục và chấm dứt sự khủng hoảng của thời kỳ phát dục để chuyển sang thời kỳ ổn 
định hơn. 
- Sự phát triển của hệ thần kinh có những thay đổi quan trọng do cấu trúc bên trong 
của não phức tạp và các chức năng của não phát triển. Cấu trúc của tế bào bán 
cầu đại não có những đặc điểm như trong cấu trúc tế bào não của người lớn. Số 
lượng dây thần kinh liên hợp, liên kết các phần khác nhau của vỏ não tăng lên. 
Điều này tạo tiền đề cần thiết cho sự phức tạp hoá hoạt động phân tích, tổng hợp 
 của vỏ bán cầu đại não trong quá trình lao động và học tập. 
 Những đặc điểm nêu ra trên đây tạo điều kiện cho các em có một cơ thể cân 
đối, khoẻ mạnh. 
1.2.Điều kiện xã hội của sự phát triển 
Bên cạnh sự trưởng thành về thể chất, điều kiện xã hội là nội dung có ý nghĩa 
quan trọng đối với sự phát triển của thanh niên mới lớn. Dưới đây là những yếu tố xã 
hội cụ thể ảnh hưởng tới sự phát triển tâm lý lứa tuổi học sinh trung học phổ thông: 
- Hoạt động của thanh niên mới lớn ngày càng phong phú, phức tạp nên vai trò 
và hứng thú xã hội của thanh niên không chỉ mở rộng về phạm vi mà còn biến 
đổi về chất lượng. Trong thanh niên mới lớn ngày càng xuất hiện nhiều vai trò 
của người lớn và các em thực hiện vai trò đó có tính độc lập, tinh thần trách 
nhiệm hơn. Nhiệm vụ xã hội chủ yếu của lứa tuổi này là chọn nghề. 
- Trong gia đình, thanh niên mới lớn đã có nhiều quyền lợi và trách nhiệm của 
người lớn. Cha mẹ bắt đầu trao đổi với các em về một số vấn đề quan trọng 
trong gia đình. Về phía mình, các em biết quan tâm một cách thực sự tới nhiều 
mặt sinh hoạt trong gia đình. 
- Quyền lợi xã hội của thanh niên mới lớn được hiến pháp quy định như quyền 
bầu cử, quyền công dân, có trách nhiệm thực sự trước xã hội như việc thực 
hiện nghĩa cụ quân sự, nghĩa vụ lao động. 
Thanh niên mới lớn có hình dáng người lớn, có những nét của người lớn, nhưng 
chưa phải là người lớn. Hầu hết thanh niên mới lớn vẫn còn đi học. Các em còn phụ 
thuộc vào người lớn, người lớn quyết định nội dung và xu hướng chính hoạt động 
của họ. Cả người lớn và thanh niên mới lớn đều thấy rằng, các vai trò mà thanh niên 
 TRANG 34
mới lớn thực hiện khác về chất so với vai trò của người lớn. Các em vẫn đến trường 
học tập dưới sự lãnh đạo của người lớn, vẫn phụ thuộc vào cha mẹ về vật chất. Ở 
trường và ngoài xã hội, thái độ của người lớn đối với các em thường thể hiện tính 
chất hai mặt: một mặt nhắc nhở các em đã là người lớn và đòi hỏi các em tính độc 
lập, ý thức trách nhiệm và thái độ hợp lý, mặt khác lại đòi hỏi các em phải thích ứng 
với cha mẹ, giáo viên, phục tùng cha mẹ, giáo viên . 
Trong xã hội hiện đại, do hoạt động lao động ngày càng đòi hỏi sự phức tạp và 
có tính kỹ thuật nên thời gian đào tạo kéo dài đáng kể. Điều này dẫn đến tình trạng 
kéo dài giai đoạn trưởng thành nên vai trò xã hội của thanh niên còn phụ thuộc vào 
những yếu tố khác. Bởi vậy, tính không xác định về địa vị xã hội của thanh niên 
thường xảy ra: trong hoàn cảnh này thanh niên được coi như một người lớn, trong 
hoàn cảnh khác họ vẫn bị coi là trẻ con. Điều này làm cho sự đánh giá về thanh niên 
mới lớn có sự phức tạp và thiếu đồng nhất. Do vậy, người lớn nên tìm cách tạo điều 
kiện cho việc xây dựng phương thức sống phù hợp với mức độ phát triển chung của 
thanh niên, khuyến khích các hành động có ý thức, trách nhiệm riêng của thanh niên 
và sự tự giáo dục lẫn nhau trong tập thể thanh niên mới lớn. 
Như vậy, điều kiện xã hội của sự phát triển lứa tuổi học sinh trung học phổ thông 
có sự thay đổi về chất. Vai trò trách nhiệm và quyền hạn xã hội của các em được xã 
hội thừa nhận một cách chính thức đã làm tăng cường các hoạt động xã hội, chi phối 
và quyết định sự phát triển của các em về mọi mặt. Do vậy, nhà tâm lý học Erik 
Erikxơn cho rằng, đây là giai đoạn người thanh niên trẻ đang hình thành, tìm kiếm 
cái bản sắc riêng có mục đích xã hội của mình. 
1.3.Các hoạt động của lứa tuổi học sinh trung học phổ thông 
 Hoạt động học tập 
- Nội dung và tính chất hoạt động học tập của học sinh trung học phổ thông 
khác rất nhiều so với hoạt động học tập của lứa tuổi trước đó. Hoạt động học 
tập của các em đòi hỏi cao về tính năng động, tính độc lập gắn liền với xu 
hướng học lên cao hay chọn nghề, vào đời  Hoạt động học tập đòi hỏi sự 
phát triển khả năng nhận thức cao, tư duy lý luận, sự suy đoán lôgic, khả năng 
trừu tượng và khái quát phát triển. 
 TRANG 35
- Học sinh trung học phổ thông ngày càng trưởng thành, kinh nghiệm sống 
phong phú, các em ngày càng có ý thức mình đang đứng trước ngưỡng cửa 
cuộc đời. Do đó, thái độ có ý thức của các em đối với hoạt động học tập ngày 
càng phát triển. 
- Tính phân hoá trong hoạt động học tập ở các em thể hiện rõ hơn, cao hơn so 
với thiếu niên do xu hướng chọn nghề, vào đời chi phối. Thái độ của các em 
đối với các môn học trở nên có lựa chọn hơn. Điều này thúc đẩy sự phát triển 
tính có chủ định của các quá trình nhận thức và năng lực điều khiển bản thân 
của các em trong hoạt động học tập. 
 Hoạt động liên quan tới việc chọn nghề 
Bên cạnh hoạt động học tập, ở thanh niên mới lớn đã xuất hiện nhu cầu, nguyện 
vọng và những đòi hỏi trực tiếp đối với hoạt động liên quan tới việc chọn nghề. Các 
em đang đứng trước một sự thúc bách đối với việc chọn cho mình một nghề cụ thể, 
một chuyên ngành nhất định cho tương lai gần sau khi tốt nghiệp trung học phổ 
thông. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới đời sống tâm lý của các em. 
 Hoạt động xã hội 
Tuỳ thuộc vào hứng thú, sở trường và điều kiện của cá nhân, ở lứa tuổi này các 
em cũng tham gia vào các hoạt động xã hội nhất định. Việc tham gia vào các hoạt 
động xã hội ảnh hưởng tích cực tới sự phát triển tâm lý, nhân cách của học sinh, giúp 
các em có đời sống nội tâm phong phú và thu lượm được nhiều kinh nghiệm xã hội 
hơn. 
2. SỰ PHÁT TRIỂN TRÍ TUỆ CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 
 Lứa tuổi học sinh trung học phổ thông là giai đoạn quan trọng trong việc phát 
triển các năng lực trí tuệ. Ở học sinh trung học phổ thông, tính chủ định được phát 
triển mạnh ở tất cả các qúa trình nhận thức. 
 Tri giác 
Ở thời kỳ này con người có độ nhạy cảm cao nhất về nhìn và nghe, có sự phối 
hợp nhịp nhàng nhất giữa các cơ quan vận động. Tri giác có mục đích đã đạt tới mức 
rất cao. Quan sát trở nên có mục đích, có hệ thống và toàn diện hơn. Quá trình quan 
sát đã chịu sự điều khiển của hệ thống tín hiệu thứ hai nhiều hơn và không tách dời 
 TRANG 36
khỏi tư duy ngôn ngữ. Các em có thể điều khiển được hoạt động của mình theo kế 
hoạch chung và chú ý đến tất cả mọi khâu. Tuy vậy, quan sát của các em khó có hiệu 
quả nếu thiếu sự chỉ đạo của giáo viên. Giáo viên cần quan tâm để hướng quan sát 
của các em vào một nhiệm vụ nhất định, không vội vàng kết luận khi chưa tích luỹ 
đầy đủ các sự kiện cần quan sát. 
 Trí nhớ 
 Ghi nhớ có chủ định giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ của học sinh 
trung học phổ thông. Loại trí nhớ này được hoàn thiện dần trong quá trình rèn luyện 
có thệ thống của cá nhân: càng học tập và rèn luyện tích cực, trí nhớ càng tốt và càng 
dễ nhớ những kiến thức mới. Đồng thời, vai trò của ghi nhớ lôgic trừu tượng, ghi 
nhớ ý nghĩa ngày một tăng rõ rệt. Đặc biệt, các em đã tạo được tâm thế phân hoá 
trong ghi nhớ. Các em đã biết tài liệu nào cần ghi ghi nhớ một cách máy móc, tài 
liệu nào cần hiểu mà không cần nhớ. Song một số em còn ghi nhớ đại khái, chung 
chung, cũng có em còn đánh giá thấp việc ôn tập tài liệu. 
 Chú ý 
 Chú ý của học sinh trung học phổ thông cũng có những thay đổi như trí nhớ 
của các em. Thái độ có lựa chọn của học sinh đối với các môn học quyết định tính 
lựa chọn của chú ý. Khi tiếp thu tài liệu học tập, bao giờ các em cũng cố đánh giá ý 
nghĩa của nó, tiếp thu nó thông qua ý kiến chủ quan về ý nghĩa thực tiễn của tài liệu. 
Tài liệu nào được cho là quan trọng thì học sinh sẽ tích cực tiếp thu và ít chú ý đến 
phần tài liệu bị xem là không quan trọng. Thái độ có lựa chọn đối với các môn học 
cũng làm thay đổi vai trò của chú ý không chủ định. Do có hứng thú ổn định đối với 
môn học và lĩnh vực hoạt động nào đó nên chú ý không chủ định của các em có thể 
trở thành thường xuyên hơn. Bên cạnh đó, chú ý có chủ định của các em cũng được 
tăng lên. Các em vẫn có thể tập trung chú ý vào cả những tài liệu các em không 
hứng thú và hiểu được ý nghĩa quan trọng của nó. 
 Năng lực di chuyển và phân phối chú ý cũng được phát triển và hoàn thiện một 
cách rõ rệt. Các em đã có kỹ năng vừa nghe giảng, vừa ghi chép bài, vừa theo dõi 
câu trả lời của bạn  Có thể thấy tính có lựa chọn của chú ý và tính ổn định củ tuổi 
này phát triển cao hơn hẳn so với lứa tuổi khác. 
 TRANG 37
 Tư duy 
 Do cấu trúc não phức tạp và chức năng của não phát triển, do sự phát triển của 
các quá trình nhận thức nói chung, do ảnh hưởng của hoạt động học tập mà hoạt 
động tư duy của học sinh trung học phổ thông có thay đổi quan trọng về chất. 
 Hoạt động tư duy của các em tích cực, độc lập hơn. Các em có khả năng tư 
duy lý luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập, sáng tạo trong những đối tượng 
quen biết đã được học ở trường hoặc chưa được học ở trường. Các em thích khái 
quát hoá, thích tìm hiểu những quy luật, nguyên tắc chung của các hiện tượng hàng 
ngày, của những tri thức phải tiếp thu. 
 Tư duy của các em chặt chẽ hơn, có căn cứ và nhất quán hơn. Đồng thời tính 
phê phán của tư duy cũng phát triển. Những đặc điểm trên tạo điều kiện cho các em 
thực hiện các thao tác tư duy lôgic, tư duy toán học phức tạp, phân tích nội dung cơ 
bản củakhái niệm trừu tượng và nắm được mối quan hệ nhân quả trong tự nhiên, xã 
hội  
 Cấu trúc trí tuệ của các em có tính phức tạp và phân hoá rõ rệt so với lứa tuổi 
trước. Các kết quả nghiên cứu cho thấy quá trình phân hoá các năng lực trí tuệ của 
các em trai 
 Cấu trúc trí tuệ của các em có tính phức tạp và phân hoá rõ rệt so với lứa tuổi 
trước. Các kết quả nghiên cứu cho thấy quá trình phân hoá các năng lực trí tuệ của 
các em trai được bắt đầu sớm hơn, bộ lộ rõ hơn so với các em gái. Các em trai 
thường học giỏi các môn khoa học tự nhiên hơn các em gái, còn các em gái học tốt 
các môn khoa học xã hội và n
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 giao_trinh_tam_ly_hoc_su_pham_phan_1.pdf giao_trinh_tam_ly_hoc_su_pham_phan_1.pdf