MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
VIỆT NAM.1
1. Khái niệm, đối tượng điều chỉnh, phương pháp điều chỉnh và nguồn của Luật thi hành án
dân sự Việt Nam .6
1.1. Khái niệm Luật thi hành án dân sự Việt Nam .6
1.2. Đối tượng điều chỉnh của luật thi hành án dân sự Việt Nam.7
1.3. Phương pháp điều chỉnh của Luật thi hành án dân sự Việt Nam.8
1.4. Nguồn của Luật thi hành án dân sự Việt Nam.8
2. Vai trò, nhiệm vụ và sự phát triển của luật thi hành án dân sự Việt Nam (tự học).9
3. Quan hệ pháp luật thi hành án dân sự và xã hội hoá thi hành án dân sự. .9
3.1. Quan hệ pháp luật thi hành án dân sự Việt Nam.9
3.2. Xã hội hoá thi hành án dân sự (tự học).11
4. Thời hiệu yêu cầu thi hành án và thẩm quyền thi hành án dân sự .11
4.1. Thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự.11
4.2. Thẩm quyền thi hành án dân sự .12
5. Các nguyên tắc cơ bản của luật thi hành án dân sự Việt Nam.13
5.1. Khái niệm .13
5.2. Nội dung các nguyên tắc cơ bản của luật thi hành án dân sự Việt Nam. .13
CHƯƠNG 2 : CƠ QUAN, TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ.15
1. Cơ quan thi hành án dân sự .15
1.1Khái niệm và hệ thống cơ quan thi hành án dân sự .15
1.2 Nhiệm vụ và các quyền hạn của hệ thống cơ quan thi hành án dân sự .15
2. Chấp hành viên và thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự.18
2.1Chấp hành viên .18
2.2 Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự.18
3.Đương sự và người đại diện của đương sự trong thi hành án dân sự .19
3.1Đương sự .19
3.2Người đại diện của đương sự trong thi hành án dân sự.20
4Cơ quan, tổ chức khác trong thi hành án dân sự (tự học).20
4.1Toà án, trọng tài và hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh .20
4.2Uỷ ban nhân dân các cấp.20
4.3Thừa phát lại.20
4.4Tổ chức thẩm định giá.20
CHƯƠNG 3 : THỦ TỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ .22
1Cấp, chuyển giao và giải thích bản án, quyết định dân sự của tòa án .22
1.1.Cấp và chuyển giao bản án, quyết định dân sự của tòa án .22
1.2.Giải thích bản án, quyết định dân sự của tòa án .22
2.Yêu cầu thi hành án và nhận đơn yêu cầu thi hành án dân sự .22
2.1.Yêu cầu thi hành án dân sự.23
2.2.Nhận đơn yêu cầu thi hành án dân sự.23
3.Ra quyết định thi hành án, chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án và ủy thác thi hành án
dân sự .24
3.1.Ra quyết định thi hành án dân sự.24
3.2.Chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án dân sự.25
3.3.Ủy thác thi hành án dân sự .26
a. Nguyên tắc uỷ thác (điều 55 LTHADS) .26
b. Thẩm quyền và thủ tục uỷ thác thi hành án dân sự (điều 56 LTHADS) .26
59 trang |
Chia sẻ: Thành Đồng | Ngày: 06/09/2024 | Lượt xem: 91 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Thi hành án dân sự, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cho việc thực hiện uỷ thác.
- Cơ quan thi hành án dân sự uỷ thác phải gửi kèm theo quyết định uỷ thác
bản án, quyết định, bản sao biên, bản kê biên, tạm giữ tài sản cho cơ quan thi hành
án dân sự nhận uỷ thác.
- Cơ quan thi hành án dân sự nhận uỷ thác phải thực hiện việc thi hành
đugns theo sự uỷ thác và quy định của pháp luật, không được trả lại quyết định uỷ
thác cho cơ quan thi hành án dân sự đã uỷ thác, trừ trường hợp quyết định uỷ thác
có sự nhầm lẫn, sai sót rõ ràng về thẩm quyền của cơ quan nhận uỷ thác thi hành
án, nội dung thi hành án.
- Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định uỷ thác,
thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự nhận uỷ thác phải ra quyết định thi hành án
và thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành án dân sự đã uỷ thác về việc nhận
được quyết định đã uỷ thác.
4. Thông báo và xác minh thi hành án dân sự
4.1. Thông báo thi hành án dân sự
- Các loại giấy tờ thông báo gồm:
27
+ Quyết định thi hành án
+ Giấy báo, giấy triệu tập
+ Các văn bản khác có liên qua thi hành án
- Người được thông báo gồm:
+ Các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ
+ Người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến thi hành án
- Các hình thức thông báo bao gồm:
+ Thông báo trực tiếp hoặc qua cơ quan, tổ chức, cá nhân khác theo quy định
của pháp luật
+ Niêm yết công khai
+ Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Thời hạn thực hiện thông báo là 3 ngày từ ngày ra văn bản.
- Thủ tục thông báo:
+ Thông báo trực tiếp: gao trực tiếp văn bản thông báo cho người được thông
báo thi hành án. Nếu người được thông báo là cơ quan tổ chức thì giao văn bản
thông báo cho người đại diện theo pháp luật hoặc người chịu trách nhiệm nhận
văn bản của cơ quan, tổ chức đó, và phải được người này kí nhận.
+ Nếu thông báo qua cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thì bưu tá, người được cơ
quan thi hành án dân sự uỷ quyền, trưởng thôn, làng, ấp uỷ ban nhân dân cáp
xã, thủ trưởng cơ quan đơn vị nơi người được thông báo có địa chỉ cư trú, công
tác hoặc chấp hành hình phạt tù giao văn bản cần thông báo cho người được
thông báo.
+ Trường hợp không rõ địa chỉ của người được thông báo thì phải niêm yết văn
bản thông báo. Cơ quan thi hành án dân sự trực tiếp niêm yết hoặc uỷ quyền
cho uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người
được thông báo niêm yết văn bản thông báo tại trụ sở xơ quan thi hành án dân
sự, trụ sở uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú hoặc cư trú cuối cùng của người
được thông báo. Cơ quan thực hiện việc thông báo phải lập biên bản về việc
niêm yết công khai văn bản thông báo. Thời gian niêm yết công khai văn bản
thông báo là 10 ngày kể từ ngày niêm yết.
+ Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng chỉ thực hiện khi pháp luật
có quy định hoặc đương sự có yêu cầu.
- Ngày được thông báo hợp lệ là ngày kí nhận văn bản thông báo, ngày niêm
yết văn bản thông báo hoặc ngày thực hiện việc thông báo lần 2 trên
phương tiện thông tin đại chúng.
- Chi phí thông báo do người phải thi hành án chịu, trừ trường hợp nhà nước
quy định do ngân sách trả hoặc người được thi hành án chịu.
4.2. Xác minh điều kiện thi hành án dân sự
Để tổ chức thi hành án có hiệu quả thì phải thực hiện việc xác minh điều
kiện thi hành án. Việc xác minh điều kiện thi hành án được quy định tại điều 44
LTHADS và điều 6 Nghị định 58/2009/NĐ-CP ngày 13/7/2009. Trường hợp
người được thi hành án theo đơn yêu cầu thì người được thi hành án phải tự xác
minh, nếu người được thi hàn án đã áp dụng các biện pháp cần thiết mà không thể
28
tự xác minh được điều kiện thi hành án thì có thể yêu cầu chấp hành viên xác
minh; trường hợp cơ quan thi hành án dân sự chủ động ra quyết định thì chấp hành
viên phải tiến hành xác minh điều kiện thi hành án của người phải thi hành án.
Thời hạn chấp hành viên phải tiến hành việc xác minh là trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày chủ động ra quyết định thi hành án hoặc kể từ ngày nhận được
yêu cầu xác minh của người được thi hành án; trường hợp thi hành quyết định áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì phải xác minh ngay.
Người được thi hành án có thể tự mình hoặc uỷ quyền cho người khác xác
minh điều kiện thi hành án. Khi xác minh, người được thi hành án hoặc người đại
diện của họ có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang nắm giữ thông tin
về nơi cư trú, quản lý tài sản, tài khoản của người phải thi hành án cung cấp các
thông tin và cơ quan, tổ chức, cá nhân này có trách nhiệm cung cấp; nếu từ chối
phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Kết quả xác minh này được công nhận làm
căn cứ tổ chức thi hành án, trừ trường hợp chấp hành viên thấy cần thiết phải xác
minh lại. Việc xác minh được tiến hành trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày chấp
hành viên nhận được kết quả xác minh do đương sự cung cấp.
Trường hợp người được thi hành án yêu cầu chấp hành viên xác minh điều
kiện thi hành án của người phải thi hành án thì phải có văn bản yêu cầu xác minh.
Văn bản yêu cầu xác minh phải ghi rõ các biện pháp đã áp dụng nhưng không có
kết quả và kèm theo tài liệu chứng minh việc người được thi hành án hoặc người
đại diện đã tiến hành xác minh nhưng không có kết quả. Việc xác minh tại cơ
quan, tổ chức, cá nhân được coi là không có kết quả nếu người được thi hành án
hoặc người uỷ quyền chứng minh được đã trực tiếp yêu cầu hoặc yêu cầu bằng văn
bản cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin về nơi cư trú, tài sản, thu nhập..
của người thi hành án nhưng quá thời hạn 1 tháng kể từ ngày yêu cầu không nhận
được văn bản trả lời của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà không có lý do chính đáng.
Khi xác minh, châos hành viên phải làm rõ các vấn đề liên quan đến điều
kiện thi hành án của người phải thi hành án như điều kiện kinh tế, hiện trạng tài
sản, thu nhập cá nhân
Trường hợp người phải thi hành án thi hành dồng thời cả khoản nghĩa vụ
thi hành án theo đơn yêu cầu và nghĩa vụ thi hành án thuộc diện cơ quan thi hành
án dân sự chủ động thi hành thì việc xác minh điều kiện được chấp hành viên chủ
động tiến hành cho đến khi người phải thi hành án thi hành xong khảon nghĩa vụ
thuộc diện cơ quan thi hành án dân sự chủ động thi hành.
Đối với việc thi hành án do cơ quan thi hành án dân sự chủ động thi hành
mà người phải thi hành án không có điều kiện thi hành án thì ít nhất 6 tháng một
lần chấp hành viên phải xác minh lại điều kiện thi hành án của họ. Trường hợp
người phải thi hành án không có điều kiện thi hành án đang chấp hành hình phạt tù
hoặc không xác định được địa chỉ, nơi cưa trú của họ thì thời hạn giữa các lần xác
minh không quá 1 năm.
Đối với việc thi hành án theo đơn yêu cầu thì việc xác minh lại được thực
hiện theo yêu cầu của người được thi hành án. Người được thi hành án có nghĩa vụ
chứng minh việc người phải thi hành án có tài sản để thi hành án và yêu cầu thi
29
hành án trở lại trong trường hợp thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự sẽ ra quyết
định trả lại đơn yêu cầu thi hành án.
5. Áp dụng các biện pháp thi hành án dân sự
5.1. Áp dụng biện pháp tự nguyện thi hành án dân sự
Tự nguyện thi hành án là việc đươcng sự tự thi hành nghĩa vụ thi hành án
của họ theo nội dung bản án, quyết định hoặc theo sự thoả thuận thi hành án giữa
họ. Đây là biện pháp được áp dụng trước tiên sau khi có quyết định thi hành án
trước khi áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự.
Theo quy định tại điều 45 LTHADS, người phải thi hành án có thưoif hạn
tự nguyện thi hành án là 15 ngày, kể từ ngày nhận được hoặc được thông báo hợp
lệ quyết định thi hành án. Vì vậy, chấp hành viên phải cho người phải thi hành án
một thời hạn để họ tự nguyện thi hành án.
Đối với vụ việc đơn giản người có nghĩa vụ thi hành án có điều kiện thực
hiện nghĩa vụ của họ thì chấp hành viên có thể ấn định thời gian tự nguyện ngắn
hơn 15 ngày. Đối với vụ việc phức tạp, số tiền phải thi hành án lớn thì chấp hành
viên có thể kéo dài thời gian tự nguyện hơn nhưung không quá 15 ngày.
Trong quá trình thi hành án, các đương sự có quyền thoả thuận thi hành án
nên để người phải thi hành án tự nguyện thi hành án thì chấp hành viên phải tôn
trọng sự thoả thuận của các đương sự. Nếu các đương sự không tự nguyện thi hành
theo nội dung đã thoả thuận thì châos hành viên căn cứ vào bản án, quyết định để
tổ chức thi hành án.
Trong trường hợp theo bản án mà một bên được nhận tài sản và phải thông
báo cho người khác giá trị tài sản của họ được nhận nhưng tại thời điểm thi hành
án, giá tài sản thay đổi thì châos hành viên có thể giúp các đương sự thương lượng
thoả thuận về việc thanh toán theo giá mới. Nếu các bên không thể thanh toán theo
giá mới thì theo quy định tịa điều 59 LTHADS chấp hành viên cho định giá lại tài
sản theo quy định tại điều 98 của luật này để thi hành án.
5.2. Áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự
Trường hợp người phải thi hành án không nhận thức đúng nghĩa vụ thi hành án
của mình, chây lỳ, trốn tránh việc thi hành án thì việc áp dụng biện pháp thi hành
án này không có hiệu quả mà nhiều khi tác dụng ngược lại. Vì thế, để đảm bảo
hiệu quả thi hành án, cùng với việc áp dụng biện pháp tự nguyện thi hành án, chấp
hành viên phải áp dụng cả biện pháp cưỡng chế thi hành án.
Theo quy định tại điều 45 và điều 46 LTHADS thì chấp hành viên được áp
dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành án trong các trường hợp sau:
- Hết thời hạn tự nguyện thi hành án do chấp hành viên ấn định mà người
phải thi hành án có điều kiện thi hành án không tự nguyện thi hành.
- Cần phải ngăn chặn hành vi tẩu tán tài sản, huỷ hoại hoặc trốn tránh việc thi
hành án của người phải thi hành án.
Thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành án được quy định tại các
điều từ điều 70 đến điều 121 LTHADS và từ điều 8 đến điều 17 Nghị định
58/2009/NĐ-CP ngày 13/7/2009.
30
6. Hoãn, tạm đình chỉ và đình chỉ thi hành án dân sự và trả lại đơn yêu cầu
thi hành án dân sự
6.1. Hoãn thi hành án dân sự
Hoãn thi hành án dân sự là việc cơ quan thi hành án dân sự quyết định chưa
tổ chức thi hành bản án, quyết định khi có căn cứ pháp luật quy định. Việc hoãn
thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 48 LTHADS.
- Căn cứ hoãn thi hành án dân sự:
+ Người phải thi hành án ốm nặng, có xác nhận của cơ sở y tế cấp huyện trở
lên; chưa xác định được địa chỉ của người phải thi hành án hoặc vì lý do chính
đáng khác mà ngườ phải hti hành án khác không thể tự mình thực hiện được nghĩa
vụ theo bản án.
+ Người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án
+ Người phải thi hành các khaonr nộp ngân sách nhà nước không có tài sản
hoặc có tài sản nhưng giá trị tài sản đó không đủ chi phí cưỡng chế thi hành án
hoặc có tài sản nhưng tài sản thuộc loại không được kê biên
+ Tài sản kê biên có tranh chấp đã được toà án thj lý để giải quyết
+ Việc thi hành án đang trong thời hạn cơ quan có thẩm quyền giải thích bản
án, quyết định hoặc trả lưoif kiền nghị của cơ quan THADS về việc xem xét lại
bản án, quyết định của toà án theo thủ tục giám đốc thẩm tái thẩm
- thời hạn hoãn thi hành án dân sự:
+ thời hạn hoãn thi hành án trong trường hợp người có thẩm quyền kháng nghị
yêu cầu hoãn thi hành án không quá 3 tháng, kể từ ngày ra văn bản yêu cầu hoãn
thi hành án
+ Đối với các trường hợp khác, thời hạn hoãn thi hành án cho đến khi lý do của
việc hoãn không còn nữa
- Thẩm quyền và thủ tục hoãn thi hành án dân sự
+ Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định thi hành án có thẩm
quyền ra quyết định hoản thi hành án
+ Khi có căn cứ hoãn thi hành án thì chấp hành viên chịu trách nhiệm thi hành
án đề nghị thủ trưởng cơ quan THADS ra quyết định hoãn thi hành án.
+ Thủ trưởng cơ quan THADS ra quyết định hoãn thi hành án bằng văn bản
trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ hoãn thi hành án
+Trường hợp hoãn thi hành án do người được thi hành án đồng ý cho người
phải nộp thi hành án hoãn thi hành án thì việc đồng ý pahir lập thành văn bản ghi
rõ thời hạn hoãn, có chữ ký của các bên
+ Đối với việc hoãn thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm quyền kháng
nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm, tái
thẩm thì người có thẩm quyền kháng nghị bản án quyết định đã có hiệu lực pháp
luật theo thủ tục giám đốc thẩm tái thẩm có yêu cầu hoàn thi hành án phải có văn
bản gửi cho cơ quan THADS, trong đó ghi rõ thời hạn hoãn thi hành án, phải có
chữ ký của người có thẩm quyền.
- Hậu quả pháp lý của hoãn thi hành án dân sự:
31
+Sau khi có quyết định hoãn thi hành án, các hoạt động thi hành án dân sự
được tạm ngừng lại
+ Trường hợp vụ việc đã được thi hành 1 phần hoặc đã được thi hành xong thì
cơ quan THADS phải có văn bản thông báo ngay cho người có yêu cầu hoãn thi
hành án
+ Trong thời gian hoãn THA, người phải THA không phải chịu lãi suất chậm
THA.
+ Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ khi căn cứ hoãn thi hành án không
còn, hết thời hạn hoãn thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm quyền kháng
nghị hoặc nhận đượ văn bản trả lời của người có thẩm quyền kháng nghị về việc
không có căn cứ kháng nghị thì thủ trưởng cơ quan THADS phải ra quyết định
tiếp tục thi hành án.
6.2. Tạm đình chỉ thi hành án dân sự
Tạm đình chỉ thi hành án dân sự là việc cơ quan THADS quyết định tạm
ngừng thi hành bản án, quyết định dân sự của toà án khi có căn cứ pháp luật quy
định. Việc tạm đình chỉ thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 49
LTHADS.
- Căn cứ tạm đình chỉ THADS:
+ Cơ quan THADS nhận được thông báo của toà án về việc đã thụ lý đơn yêu
cầu mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành án
+ Bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám
đóc thẩm, tái thẩm
- Thời hạn tạm đình chỉ THADS;
+ Thời hạn tạm đình chỉ THA trong trường hợp nhận được thông báo của toà
án về việc đã thụ lý đơn yêu cẩu mở thủ tục phá sản đối với người đã thi hành án
theo thời hạn giải quyết việc tuyên bố phá sản của toà án.
+ Thời hạn tạm đình chỉ THA trong trường hợp bản án, quyết định bị kháng
nghị theo thủ tục giám đóc thẩm tái thẩm cho đến khi có quyết định giám đóc
thẩm, tái thẩm.
- Thẩm quyền và thủ tục tạm đình chỉ THADS:
+ Thủ trưởng cơ quan THADS ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án khi nhận
được thông báo của toà án về việc đã thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối
với người phải thi hành án. Thời hạn ra quyết định là 5 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được thông báo của toà án.
+ Người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
theo thủ tục giám đốc thẩm tái thẩm có quyền tạm đình chỉ bản án, quyết định bị
kháng nghị. Việc quyết định tạm đình chỉ THA trong trường hợp này có thể thực
hiện ngay khi ra quyết định kháng nghị hoặc sau khi có quyết định kháng nghị bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đóc thẩm, tái thẩm.
+ Thủ trưởng cơ quan THADS thông báo việc tạm đìn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_thi_hanh_an_dan_su.pdf