Nhựa nóng chảy được đưa vào khoang của phần nhựa được định hình sơ
bộ, bao quanh trục lõi (core rod). Duy trì ởnhiệt độnày, toàn bộ được chuyển
vào khoang của khuôn đúc. Thổi không khívào đểphình to phần nhựa định
hình sơbộ, làm lạnh sản phẩm.
Phương pháp Piotrowski: trụcquay 180o, với hai bộtrục lõi, một bộtạo
hình sơbộvà khoang tạo chai. Phương pháp của Farkas, Moslo, Gussoni có
hai bộtrục lõi, một bộtạo hình sơbộ, hai bộtạo chai. Khó khăn của các
phương pháp này là khi tháo sản phẩm,các khuôn đúc không hoạt động.
108 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5402 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Thiết bị công nghệ polymer, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
biệt quan trọng của máy đùn đơn trục và hai trục vít.
Trong máy đùn đơn trục vít, vùng vận chuyển và nóng chảy của vật liệu
khoảng 15-20D. Điều này có nghĩa trong máy đùn 25L/D, không nhiều
khoảng trống cho viêc vận chuyển nóng chảy, trộn và tách khí. Nếu tách khí,
chiều dài của máy đùn phải 30-35D. Trong máy đùn hai trục vít, vùng vận
chuyển và nóng chảy vật liệu chỉ có thể rộng đến 5-6D. Nếu máy đùn hai trục
vít dài 30D, có nghĩa vẫn còn không gian cho trộn, tách khí, phản ứng hoá
học. Do đó máy đùn hai trục sủ dụng linh hoạt hơn máy đùn đơn trục.
Lý thuyết CSM do Tadmor phát triển những năm 60. Chúng ta có thể xác
định sự ảnh hưởng của tính chất nhựa, điều kiện gia công, cấu trúc của trục vít
đến nóng chảy của nhựa.
Có hai nguồn nhiệt cho nóng chảy. Nguồn nhiệt từ bên ngoài thân, qua
màng nhựa nóng chảy rồi đến lớp vật liệu. Một nguồn khác là nhiệt nhớt
(viscous heating) trong màng nhựa nóng chảy. Lượng nhiệt nhớt này xác định
bằng độ nhớt của vật liệu và tốc đô trượt trên màng nóng chảy.
Cơ chế nóng chảy này được gọi là di chuyển nóng chảy do kéo (drag
induced melt removal). Vật liệu nóng chảy khi tạo ra thêm vào màng nóng
chảy bị kéo ra khỏi vùng nóng chảy do trục vít quay. Do vậy, màng nóng chảy
còn lại rất mỏng, giới hạn duy trì tốc độ nóng chảy cao. Nếu các chất vừa bị
nóng chảy không được đẩy ra, chiều dày màng nóng chảy sẽ tăng dần, hiệu
suất nóng chảy giảm nhanh chóng. Lý do này để giải thích trong máy đùn đơn
trục, hiệu suất nóng chảy cao hơn nhiều so với máy đùn pittông và cũng là lý
do trong các máy đùn thổi lớn, thường sử dụng máy đùn trục vít hơn là máy
đùn pittông (ram extrunder).
Chiều dày của màng nóng chảy rõ ràng là một thông số quan trọng trong
quá trình nóng chảy. Màng nóng chảy mỏng là quan trọng để duy trì hiệu suất
nóng chảy cao. Khi màng nóng chảy mỏng, sẽ tạo ra nhiệt nhớt cao trong
màng nóng chảy và nhiệt từ thành máy đùn truyền đến khối vật liệu rắn nhanh
Bài giảng Thiết bị CN polymer TS. Lê Minh Đức
28
chóng hơn. Chiều dày ban đầu của màng nóng chảy là khoảng hở của cánh
trục vít (flight clearance). Khoảng hở càng lớn, màng nóng chảy càng dày.
Trục vít hay thành máy đùn bị mòn sẽ làm tăng khoảng hở, sẽ ảnh hưởng
không tốt đến quá trình nóng chảy của nhựa và hoạt động chung của máy đùn.
Khi tăng nhiệt độ thành xylanh, nhựa được cấp nhiều nhiệt để nóng chảy.
Nhiệt độ cao, độ nhớt của màng nhựa nóng chảy, sinh nhiệt nhớt giảm. Nếu
giảm sinh nhiệt nhớt nhiều hơn nhiệt thân máy đùn thì hiệu ứng tổng cộng là
giảm tốc độ nóng chảy. Điều này nghe có vẻ không đúng. Tuy nhiên, khi tốc
độ trục vít cao, nhiệt sinh ra chủ yếu là nhiệt nhớt.
Góc xoắn của cánh trục vít ảnh hưởng lớn đến hiệu quả nóng chảy. Khi góc
tăng, để nóng chảy hoàn toàn, chiều dài nóng chảy trên trục giảm. Hiệu quả
nóng chảy cao nhất khi góc nghiêng 90o. Góc nghiêng này tốt cho việc nóng
chảy
1
Bài giảng Thiết bị CN polymer TS. Lê Minh Đức
CHƯƠNG 3
ĐÚC PHUN
(INJECTION MOLDING)
Đúc phun là một quá trình đa năng, tạo ra sản phẩm từ vài gam đến 150kg.
Nhựa nóng chảy được đưa vào khuôn đúc, làm lạnh cho đến khi nhựa đóng
rắn. Sản phẩm lấy ra và quá trình được lập lại.
Đúc khuôn: năng suất cao, độ chính xác cao, tạo được sản phẩm có hình
dạng phức tạp. Với nhựa nhiệt dẻo, 90% sử dụng đúc phun. Đúc phun liên
quan đến 1/3 sản lượng nhựa tiêu thụ để gia công nhựa nhiệt dẻo.
Công nghệ đúc phun gồm: máy đúc phun, khuôn đúc, thiết bị cấp liệu và
vận chuyển, sấy, điều chỉnh nhiệt độ, làm lạnh, thiết bị điều khiển tự động.
1. Thiết bị đúc phun (injection molding)
Gồm có 3 phần chính: cụm phun, bàn kẹp và hệ thống điều khiển. Thiết bị
phun làm hoá dẻo và phun nhựa. Bàn kẹp đỡ, đón, mở khuôn, tháo sản phẩm.
Cụm phun đẩy đầu phun tiếp xúc vào rãnh rót của khuôn, nóng chảy nhựa,
phun nhựa nóng chảy vào khuôn, tạo và duy trì áp suất.
2
Trên hình 5.55 là thiết bị đúc phun đơn cấp pittông (single stage plunger),
nóng chảy nhựa bằng cách cấp nhiệt từ thành, đẩy nhựa bằng pittong thuỷ lực.
Loại này có nhược điểm: lượng nhựa phun nhỏ (<435cm3) (limited shot size),
khó điều chính lượng nhựa, nóng chảy và khuấy trộn kém, nhiệt nóng chảy
phân bố không đều, thời gian lưu dài, phân bố thời gian lưu rộng, tổn thất áp
suất cao. Tuy nhiên thiết bị này vẫn được sử dụng với các sản phẩm rất nhỏ.
Thiết bị pittong trục vít hai giai đoạn (two stage screw plunger machines).
5.56
Bài giảng Thiết bị CN polymer TS. Lê Minh Đức
3
Dùng trục vít để nóng chảy nhựa, pittong thủy lực riêng biệt để phun nhựa
vào khuôn. Hai chức năng hoá dẻo và phun được tách biệt có thể cải thiện quá
trình nóng chảy và khuấy trộn polymer nóng chảy, lượng nhựa phun lớn, dễ
không chế lượng nhựa phun, tổn thất áp suất nhỏ, thời gian cho mỗi chu kỳ
ngắn lại. Loại này áp dụng với: sản phẩm lớn, có chiều dài chảy dài lớn (long
flow length).
Thiết bị phun trục vít chuyển động qua lại một giai đoạn (single stage
reciprocating screw injection units), trục vít quay để hoá dẻo (plasticate)
polymer, chuyển động thẳng để phun nhựa nóng chảy. (hình 5.57)
Bài giảng Thiết bị CN polymer TS. Lê Minh Đức
4
Trên hình 5.58, thiết bị phun có hai bộ phận chính: hoá dẻo và trượt
Bộ phận hoá dẻo gồm: phễu, họng cấp liệu, thân, trục vít, động cơ và đầu
phun (nozzle). Khi hoá dẻo nhựa, thiết bị này (trục vít chuyển động qua lại
đơn cấp) hoạt động như máy đùn. Hạt nhựa rắn đưa vào phễu, qua họng cấp
liệu, vào trục vít. Tuy nhiên, trục vít đúc phun không giống như trục vít máy
đùn, đầu cuối là van một chiều (nonreturn valve). Khi nhựa nóng chảy đi qua
valve, nó không quay trở lại phía họng cấp liệu trong pha phun của chu kỳ
đúc. Đầu phun tiếp xúc với khuôn đúc, đầu phun mở, nhựa được đẩy ra. Vì
vậy, dòng nhựa phun ra được rãnh của bộ phận làm lạnh chặn lại, nhựa bị giữ
lại ở phần giữa van một chiều và đầu phun. Áp suất tạo ra từ nhựa nóng chảy
Bài giảng Thiết bị CN polymer TS. Lê Minh Đức
5
đẩy trục vít trở lại đến khoảng cách đã định trước, đến một giới hạn nhất định,
động cơ trục vit sẽ dừng lại. Một lượng nhựa phun được xác định. Trong quá
trình phun, trục vít bị đẩy lên phía trước nhờ pittong thuỷ lực hay động cơ
điện. Nhựa nóng chảy sẽ được đẩy vào khuôn nhờ đầu phun.
Thân máy đúc phun thường ngắn hơn so với thân máy đùn. L/D thông
thường từ 18:1 đến 24:1, 22:1 đến 26:1 với máy hoạt động nhanh, 28:1 với
máy đúc phun có thoát khí.
Bài giảng Thiết bị CN polymer TS. Lê Minh Đức
6
Hình 5.60 là các dạng van một chiều (nonreturn valve). Van vòng trượt
(slinding ring valve) được đẩy lên phía trước trong quá trình hoá dẻo, được
Bài giảng Thiết bị CN polymer TS. Lê Minh Đức
7
Bài giảng Thiết bị CN polymer TS. Lê Minh Đức
đẩy ngược trở lại khi quá trình phun bắt đầu. Loại van này tạo dòng chảy tốt,
phù hợp với nhiều loại vật liệu, tổn thất áp suất nhỏ. Tuy nhiên quá trình
chuyển động của van gây ra mài mòn, rò vật liệu đặc biệt khi sợi thuỷ tinh
chèn vào vòng. Loại này sử dụng nhiều với loại vật liệu có độ nhớt cao, đúc
phun có thoát khí.
Van bi, quả cầu bi được đẩy lên phía trước khi hoá dẻo nhựa, đẩy lui phía
sau khi phun nhựa. Loại này dễ điều khiển lượng nhựa phun, nhưng dòng
chảy bị hạn chế nhiều, áp suất tổn thất nhiều, gây mài mòn thành xylanh
nhiều hơn loại vòng trượt. Sử dụng thích hợp với vật liệu có độ nhớt thấp,
không phối trộn.
Khi không sử dụng van một chiều, đầu nhọn bôi trơn được lắp vào cuối
trục vít. Tuy không hạn chế dòng chảy nhưng để cho nhựa chảy ngược phía
sau. Được sử dụng với vật liệu có độ nhớt cao, nhạy nhiệt như PVC cứng.
Đầu phun (nozzle) đưa nhựa vào khuôn đúc với tổn thất áp suất nhỏ nhất.
Có 3 loại đầu phun:
Kênh hở (open chanel): không có van cơ khí đặt giữa thân máy và khuôn
đúc, khoảng cách phun ngắn nhất, dòng nhựa nóng chảy không bị cản trở. Với
nhựa có độ linh động lớn, đầu phun nhỏ hơn và to dần trước khi vào đậu rót.
Internally actuated shutoff nozzle: được giữ chặt bởi lò xo. Được mở ra do
áp lực phun nhựa.
Externally actuated shutoff nozzle: hoạt động nhờ piston thuỷ lực.
Trục vít của đúc phun quay nhờ động cơ điện được nối với bộ giảm tốc.
Động cơ truyền dẫn cho trục vít có thể đặt giữa piston thuỷ lực và trục vít.
Cụm phun có thể trượt trên rãnh. Dễ rửa sạch khi thay loại nhựa khác, hay
loại các tạp chất bẩn trong máy. Ví trí của cụm phun có thể thay đổi phù hợp
với vị trí của đậu rót với các loại khuôn và đầu phun khác nhau. Lực tiếp xúc
của cụm phun ngăn nhựa rò rỉ ở tiếp xúc đầu phun và đậu rót. Bảng dưới đây,
lực tiếp xúc tăng với kích thước của ngàm kẹp.
8
Cụm phun được đặc trưng bởi: lượng nhựa phun (shot size), áp lực phun
cực đại, khả năng hoá dẻo và tốc độ thu hồi, vận tốc phun cực đại . . . Shot
size là khối lượng hay thể tích của nhựa có thể phun ra mỗi một lần phun.
Kích thước của cụm phun được xác định qua lượng nhựa cực đại có thể cấp
với một lần chuyển động lên phía trước của trục vít máy phun. Ở Mỹ, shot
size được xác định (đơn vị ounce) theo nhựa polystyrene (general purpose
polystyrene). Ở Châu Âu, dung lượng nhựa phun được xác định là thể tích
(cm3) nhựa di chuyển với áp suất phun la 100Mpa.
Áp lực phun cực đại là áp suất lớn nhất có thể đạt được khi phun. Áp lực
trên nhựa nóng chảy tăng vì đường kính trục vít thường nhỏ hơn đường kính
của xylanh phun. Áp suất phun Pinj được tính như sau
hyd
inj
hyd
inj PA
A
P =
Ahyd diện tích của xylanh thuỷ lực, Ainj diện tích mặt cắt của trục vít, Phyd áp
suất thuỷ lực.
Dung lượng hoá dẻo và tốc độ thu hồi được áp dụng theo tiêu chuẩn của
Hội Công nghiệp nhựa (The Society of the plastics Industry). Cả hai tiêu chí
đều dựa trên kết quả thực nghiêm với nhựa Polystyrenen ở mức 50% dung
tích cực đại. Dung tích hoá dẻo là lượng nhựa tạo ra tính theo kg/h, tốc độ thu
hồi là thể tích đầu ra tính theo cm3/s. Vận tốc phun cực đại mm/s.
Bài giảng Thiết bị CN polymer TS. Lê Minh Đức
9
Cụn kẹp đỡ khuôn, giữ chặt khuôn khi phun, mở đóng khuôn phù hợp, hỗ
trợ tháo sản phẩm, bảo vệ khuôn. Có 4 dạng kẹp: thuỷ lực (hydraulic), đòn
khuỷ kích hoạt động bằng thuỷ lực (hydraulically actuated toggle), đòn khuỷ
kich hoạt bằng điện và cơ-thuỷ lực. Hệ thống cụm kẹp được mô tả ở các hình
dưới đây
Bài giảng Thiết bị CN polymer TS. Lê Minh Đức
10
Bài giảng Thiết bị CN polymer TS. Lê Minh Đức
11
Lực kẹp cực đại (maximum clamp force) là lực cần thiết giữ kín khuôn
trong quá trình phun và điền đầy khuôn (packing). Nếu lực kẹp khuôn không
Bài giảng Thiết bị CN polymer TS. Lê Minh Đức
12
lớn hơn lực phun và lực điền đầy khuôn, khuôn sẽ bị hở, nhựa rò rỉ. Lực kẹp
khuôn được tính: Fc=fnA
Fn hệ số độ nhớt hay áp suất thực nghiệm, A là diện tích phun (là diện tích
mặt vuông góc với rãnh rót). Cách tính khác Fc=Pmax.A; Pmax là áp suất
khoang rỗng cực đại. Hay Fc tỷ lệ với L/H, với L là chiều dài của dòng chảy,
H là chiều dày của sản phẩm.
Các đặc tính khác của cụm kẹp được mô tả dưới đây
Bài giảng Thiết bị CN polymer TS. Lê Minh Đức
13
2. Khuôn
Khuôn phân bố nhựa nóng chảy, tạo hình dạng cho sản phẩm, làm lạnh, lấy
sản phẩm ra. Chịu đựng được: lực phun, lực đẩy sản phẩm ra, chuyển động
tịnh tiến, hướng chuyển động cho các bộ phận khác của khuôn.
Hình dưới đây là cấu tạo của khuôn hai nửa (two plate mold)
Phần A hay còn gọi phần tạo hốc của khuôn (cavity half of the mold), gồm
cả tấm đỉnh của cụm kẹp, tấm hốc, đậu rót, vòng định vị, chốt dẫn. Phần B
Bài giảng Thiết bị CN polymer TS. Lê Minh Đức
14
hay còn gọi là phần lõi (core plate) gồm: tấm đỡ, tấm ép đáy, tấm lõi, ống lót
định vị, hệ thống phun.
Khuôn mở ra theo một hướng, sản phẩm rơi ra do trọng lực. Rãnh rót, kênh
dẫn nhựa (runner), và chi tiết dính liền nhau khi đẩy tháo sản phẩm. Loại này
sử dụng đối với nhiều phương pháp đúc mà không có vết phồng lên hay hõm
xuống khi tháo khuôn, sản phẩm có nhiều đặc tính tốt.
Khuông đúc ba tấm (three plate mold) có hai đường phân chia. Các phần
được đóng mở tự động . Không áp dụng được với tất cả các loại vật liệu, vật
liệu dòn sẽ vỡ khi đẩy sản phẩm ra. Hạn chế khi chọn lựa cổng rót nhựa,
nhiều phế phẩm.
Bài giảng Thiết bị CN polymer TS. Lê Minh Đức
15
Loại thứ 3 là khuôn xếp chống (stacked injection mold) sử dụng khi đúc hai
lớp của sảm phẩm mà không cần tăng lực ép. Loại này có độ sai số chỉ như
loại khuôn hai tấm.
Hệ thống khuôn cũng có thể phân loại dựa vào hệ thống kênh dẫn nhựa
(runner). Với khuôn có kênh dẫn nguội (cold runner mold), rãnh rót và kênh
bị đóng rắn, bị loại bỏ khi tháo sản phẩm. Mất mát nhiều nguyên liệu.
Bài giảng Thiết bị CN polymer TS. Lê Minh Đức
16
Kênh dẫn ngầm (insulated runner) có đường kính lớn hơn so với kênh
chuẩn.
Do vậy, phần nhựa phía ngoài kênh thì đóng rắn trong khi đó phía trong
tâm vẫn còn dạng lỏng. Điều này giảm tiêu hao nguyên liệu, dễ thay đổi loại
nhựa và màu sắc. Kênh cần phải làm đông cứng trước khi tháo khuôn. Tháo
khuôn rất khó khăn vì các cổng gần như bị nhựa đông cứng.
Loại kênh dẫn có đốt nóng (hot runner mold), kênh dẫn luôn ở trạng thái
nóng chảy. Cấu tạo này giảm phế liệu nhưng vận hành khó hơn. Vì yêu cầu
phải sử dụng thép tốt hơn, tấm cách và hệ thống điều khiển nên chi phí cao
hơn khoảng 25% so với loại kênh nguội.
Bài giảng Thiết bị CN polymer TS. Lê Minh Đức
17
Cả hai loại khuôn này có hạn chế nhất định đối với một vài loại nhựa. Loại
kênh nóng, gặp khó khăn thay đổi màu. Khuôn đúc còn có thể phân loại dựa
vào số lượng khoang đúc (cavity) trong khuôn. Với khuôn gia đình (family
mold), nhiều phần của sản phẩm được đúc đồng thời
Các phần cơ bản của khuông đúc được mô tả ở hình dưới đây.
Bài giảng Thiết bị CN polymer TS. Lê Minh Đức
18
Rãnh rót nhận nhựa từ đầu phun, phân chia và các kênh nhựa (runner).
Chiều dài của các kênh phải nhỏ nhất, áp suất rơi và nhiệt độ nhỏ nhất từ rãnh
rót đến khoang (cavity) đúc. Kênh nhựa có nhiều hình dạng nhưng loại tiết
diện tròn là hiệu quả nhất (loại này chi phí chế tạo cao). Đường kính của kênh
nhựa xác định Dbranch=n1/3.D
với D là đường kính của kênh nhựa, Dbranch đường kính của nhánh ngược
dòng. Nhựa được phân phối đồng thời vào các khoang đúc.
Hình dưới là các cửa nối từ kênh nhựa đến các khoang đúc.
Bài giảng Thiết bị CN polymer TS. Lê Minh Đức
19
3. Quá trình đúc phun
Quá trình đúc phun gồm nhiều bước: đóng khuôn, phun, điền đầy khoang
đúc, lưu, làm lạnh, hoá dẻo (plastication), mở khuôn, lấy sản phẩm.
Máy đúc phun hoạt động ở dạng: thao tác bằng tay, bán tự động, tự động.
Khi đầu phun và rãnh rót tiếp xúc nhau, giai đoạn phun bắt đầu. Trục vít
chuyển động tịnh tiến, đẩy nhựa vào khuôn qua đầu phun. Khoang đúc được
điền đầy nhựa. Điểm cuối của giai đoạn này được xác định bằng thời gian, vị
trí piston hoặc áp suất.
Bài giảng Thiết bị CN polymer TS. Lê Minh Đức
20
Giai đoạn packing: dòng nhựa thêm vào để bù sự co ngót của nhựa khi gặp
khuôn lạnh.
Giai đoạn lưu: khi điền đầy kết thúc, tạo áp suất cho đến khi đóng rắn cổng
khuôn. Giai đoạn điền đầy và lưu, nhựa nóng chảy chuyển động được xác
định bằng độ nhớt và áp lực tác động lên pittong. Thời gian lưu được kiểm
tra.
Giai đoạn làm lạnh và dẻo hoá: Thời gian của gian đoạn làm lạnh được
kiểm soát. Trong khi làm lạnh, trục vít quay và nhựa được dồn lại, chờ cho
lần đúc phun sau. Vì quá trình hoá dẻo cần thực hiện ngay trước khi kết thúc
giai đoạn làm lạnh, trục vít cần một thời gian trể nhất định (do vậy trục vít
không cần phải quay chậm lại). Nhựa nóng chảy được khuấy đảo thêm nhờ áp
suất ngược. Khi đủ lượng nhựa cho lần kế tiếp, trục vít chuyển động ngược
trở lại (gọi là giảm áp hay hút ngược), làm giảm áp suất trong nhựa nóng
chảy, tránh được sự rò rỉ nhựa. Khi làm lạnh kết thúc, đầu kẹp mở ra, sản
phẩm tháo ra.
Các thông số của quá trình: lượng nhựa phun (shot size), tốc độ phun, áp
suất phun, thời gian phun và các tham số của quá trình điền đầy khoang, lưu.
Nhựa có độ nhớt cao nên chảy vào khuôn có dạng vòi phun nước. Dòng
nhựa nóng chảy chảy vào khoang đúc theo các sóng cơ học. Lớp nhựa đầu
tiên bị đóng rắn ở thành. Dòng nhựa sau có nhiệt độ cao hơn tiếp tục chảy vào
khoang đúc. Chiều dày của lớp đóng rắn thay đổi theo nhiệt độ nóng chảy,
nhiệt độ khuôn, tốc độ hay thời gian phun.
Bài giảng Thiết bị CN polymer TS. Lê Minh Đức
1
Bài giảng Thiết bị CN polymer TS. Lê Minh Đức
CHƯƠNG 4
ĐÚC THỔI (BLOW MOLDING)
1. Giới thiệu chung
Đúc thổi là một quá trình gia công nhựa, nhựa nhiệt dẻo được gia nhiệt đến
nhiệt độ định hình (forming temperature), tại điểm nóng chảy, nhựa được tạo
hình sơ bộ. Sau đó nhựa được đưa vào khuôn đã được làm lạnh. Hai nửa
khuôn đóng chặt lại, không khí được thổi vào trong khối nhựa đã được tạo
hình sơ bộ. Hai nửa khuôn đóng kín nên nhựa sẽ được tạo hình theo hình dạng
bên trong của khuôn kín. Làm lạnh và tháo khí ra. Sản phẩm được lấy ra khi
hai nửa khuôn tách ra.
Đầu những năm 30, các sản phẩm như cellulose acetate, PS được nghiên
cứu và sản xuất do Plax Corp. và Owens-Illinois, thiết bị được tự động hoá
dựa trên nguyên tắc thổi thuỷ tinh. Những năm 40, sản phẩm LDPE (low
density polyethylene) được sản xuất, tính chất bóp nén được đã làm cho sản
phẩm vượt trôi hơn sản phẩm thuỷ tinh. Những năm 50, nghiên cứu thành
công loại nhựa HDPE. Cho đến ngày nay, sử dụng đúc thổi các sản phẩm
HDPE là nhiều nhất (loại nhựa chiếm sản lượng lớn nhất trên thế giới, trên 1
tỷ pound).
Những năm gần đây, đúc thổi chủ yếu tạo các sản phẩm rỗng (hollow
object). Hai hình dưới là các máy thổi phun của Mỹ và Đức
2
2. Các loại nhựa
Hầu hết các loại nhựa nhiệt dẻo đều được tạo sản phẩm bằng đúc thổi.
HDPE sử dụng trên 57% là đúc thổi. Năm 2000, có khoảng 7021 triệu pound
HDPE sản xuất nội địa. PET (polyethylene terephthalate) khoảng 33% dùng
trong đúc phun, năm 2000 khoảng 1720 triệu pound PET ở thị trường nội địa.
Bài giảng Thiết bị CN polymer TS. Lê Minh Đức
3
Các loại nhựa khác như PP, PS, PVC, ABS, PC, LDPE . . . chiếm khoảng
10%.
3. Các quá trình đúc thổi
Để tạo các sản phẩm rỗng, các loại thùng chứa người ta thường áp dụng các
phương pháp: đúc thổi phun (injection blow molding), đúc thổi đùn
(extrunsion blow molding) và đúc thổi kéo (strtech blow molding).
Đúc thổi phun chỉ với các sản phẩm chai nhỏ (<500ml). Quá trình không
phát sinh nhựa thừa (scrap), có thể điều chỉnh chính xác khối lượng và hoàn
thiện sản phẩm ở cổ chai (neck finish). Tuy nhiên khó thao tác với các sản
phẩm có tay cầm, chi phí cao.
Đúc thối đùn là phương pháp thông dụng, có thể áp dụng với các loại chai
lớn hơn (>250ml). Thùng chứa đến 1040l, nặng 120kg. Chi phí sản xuất rẻ
hơn, có thể sản đúc các sản phẩm có tay cầm, tạo cổ dễ dàng. Tuy nhiên phải
cắt bỏ nhựa thừa (rẻo) và tái sinh chúng.
Đúc thổi kéo dùng để đúc các loại thùng lớn từ 2l đến 237l. Các phân tử
định hướng hai trục (biaxal) nên làm tăng độ cứng, sít chặt, nhẹ.
Bài giảng Thiết bị CN polymer TS. Lê Minh Đức
4
4. Đúc thổi phun (injection blow molding)
Nhựa nóng chảy được đưa vào khoang của phần nhựa được định hình sơ
bộ, bao quanh trục lõi (core rod). Duy trì ở nhiệt độ này, toàn bộ được chuyển
vào khoang của khuôn đúc. Thổi không khí vào để phình to phần nhựa định
hình sơ bộ, làm lạnh sản phẩm.
Phương pháp Piotrowski: trục quay 180o, với hai bộ trục lõi, một bộ tạo
hình sơ bộ và khoang tạo chai. Phương pháp của Farkas, Moslo, Gussoni có
hai bộ trục lõi, một bộ tạo hình sơ bộ, hai bộ tạo chai. Khó khăn của các
phương pháp này là khi tháo sản phẩm, các khuôn đúc không hoạt động.
Năm 1961, Gussoni (Ý), phát triển phuơng pháp 3 vị trí (3 position). Một
đầu chia nằm ngang 120o với khuôn tạo hình sơ bộ chia nhỏ, khoang tạo chai,
Bài giảng Thiết bị CN polymer TS. Lê Minh Đức
5
3 bộ trục lõi. Với cơ cấu này, tháo sản phẩm, tạo hình sơ bộ, đúc chai sẽ diễn
ra đồng thời. Nguyên lý này áp dụng cho đến ngày nay (Fig 3.).
Một đặc trưng quan trọng cần chú ý là thời gian vòng sấy (dry cycle time).
Đây là thời gian để mở kẹp, quay bàn xoay, đưa đến vị trí tiếp, đưa bàn xoay
vào vị trí, đóng kẹp hay khuôn. Thông thường với máy đúc 3 vị trí, thời gian
này là 2,8s – 3,5s.
Hình dưới là các khoảng thời gian đặc trưng máy đúc thỏi phun.
Đúc thổi phun cần có hai khuôn: một để tạo hình sơ bộ (preform hay
parison), và một để đúc chai. Khuôn tạo hình sơ bộ có: khoang tạo hình sơ bộ,
đầu phun, phần đưa cổ chai vào, đưa trục lõi. Khuôn thổi gồm khoang tạo
hình chai, vòng cổ chai (neck-ring), chốt đáy (bottom-plug insert).
Bài giảng Thiết bị CN polymer TS. Lê Minh Đức
6
Bài giảng Thiết bị CN polymer TS. Lê Minh Đức
7
5. Đúc thổi đùn
Nhựa nhiệt dẻo được đùn ra có dạng hình ống (gọi là parison). Tiếp tục đưa
vào khuôn hai nửa dạng lỗ. Khi khuôn đóng kín lại, khí thổi vào qua đầu kim
sẽ đẩy nhựa nở ra. Hình dạng ở khuôn được đúc, làm lạnh, thoát khí ra, sản
phẩm được thaos ra ngoài. Khác với đúc thổi phun, quá trình này tạo ra nhựa
thừa, cần phải cắt bỏ.
Bài giảng Thiết bị CN polymer TS. Lê Minh Đức
8
Khi hoạt động liên tục, công đoạn đùn và tạo hình sơ bộ là liên tục. Đùn
liên tục sẽ tạo nên nhựa tạo hình sơ bộ đồng nhất, thời gian lưu ngắn nhất.
Các hình dưới đây mô tả thiết bị và quá trình đúc thổi đùn liên tục
Bài giảng Thiết bị CN polymer TS. Lê Minh Đức
9
Khi làm việc gián đoạn, parison hình thành ngay sau khi sản phẩm đúc thổi
được lấy ra khỏi khuôn thổi. Hình tạo sơ bộ được cắt ra, đưa vào khuôn thổi,
đầu quay đưa khuôn thổi qua vị trí khác, một parison mới tiếp tục hình thành.
Do quá trình tạo parison gián đoạn (có thời gian dừng và khởi động), phương
pháp này không áp dụng với vật liệu nhạy nhiệt như HDPE, ABS.
Có thể sử dụng trục vít chuyển động qua lại. Khi parison hình thành, trục
vít chuyển động lui và lấy nhựa. Khi sản phẩm hình thành trong khuôn thổi,
trục vít chuyển động lên phía trước đẩy nhựa nóng chảy qua đầu đùn, tạo
parison mới. Các máy bay giờ, có thể tạo đồng thời 12 parison.
Các hình dưới đây mô tả quá trình đúc thổi, đúc đùn
Bài giảng Thiết bị CN polymer TS. Lê Minh Đức
10
Bài giảng Thiết bị CN polymer TS. Lê Minh Đức
11
6. Đúc thổi kéo (stretch blow molding)
Phương pháp này sử dụng chủ yếu với các loại nhựa PET, PVC, PP và
PAN. Dựa vào tính chất kết tinh của nhựa, parison được lưu ở một nhiệt độ,
sau đo nhanh chóng kéo và làm lạnh. Để cho kết quả tốt, nhựa cần được lưu
giữ, kéo, định hướng chỉ trên nhiệt độ hoá thuỷ tinh Tg.
Bài giảng Thiết bị CN polymer TS. Lê Minh Đức
12
Phương pháp mang lại cho sản phẩm: độ bền cao ở nhiệt độ thấp, độ trong
suốt, độ bóng bề mặt, độ cứng, kín khí.
Phương pháp 1 bước: tạo parison, kéo và thổi xảy ra trong cùng một thiết
bị. Ưu điểm là tiết kiệm năng luợng vì parison làm lạnh nhanh đến nhiệt độ
kéo dãn.
Phuơng pháp 2 bước: tạo parison và kéo, thổi hoạt động tách biệt nhau.
Parison làm lạnh ở nhiệt độ phòng sau đó gia nhiệt đến nhiệt độ kéo dãn
Bài giảng Thiết bị CN polymer TS. Lê Minh Đức
1
CHƯƠNG 5
CÔNG NGHỆ CÁN (CALENDERING)
Cán là một quá trình tạo màng, tấm nhựa. Nhựa nóng chảy dạng bột nhão
(paste) chảy qua hai hay nhiều trục cán có tốc độ quay điều chỉnh được, quay
ngược chiều nhau, gia nhiệt chính xác, được cuộn lại thành cuộn với chiều
dày và chiều rộng xác định. Các trục cán song song có bề mặt rất phẳng, quay
cùng tốc độ. Bề mặt được đánh bóng hoặc tạo hìn nổi, cứng hoặc mềm phụ
thuộc vào loại vật liệu. Sau khi hoá dẻo (plasticizing), nhựa nóng chảy dạng
paste được chuyển qua máy cán nhiều trục.
Máy cán có thể có tử 2 đến 7 trục. Được đăc trưng bởi cách bố trí: I, Z, hay
L ngược. Thông dụng nhất là kiểu chử L ngược có 4 trục cán và loại chử Z.
Kiểu chử Z có nhiều thuận lợi: tấm nhựa mất nhiệt ít (vì chuyển động ngắn),
cấu trúc đơn giản hơn.
Bài giảng Thiết bị CN polymer TS. Lê Minh Đức
2
Lực tác dụng lên trục cán lớn, tạo được màng nhựa mỏng. Các lực lớn có
thể gập trục cán, tạo nên màng nhựa ở giữa dày hơn so với hai biên. Điều này
khắc phục bằng: i) đặt các trục chéo nhau một ít, vì vậy tăng khoảng hở của
hai đầu trục, ii) gập trục, momen quay gập trục thực hiện bằng pittong thuỷ
lực. Cán ở nhiệt độ cao, ít sự thay đổi ngang trực khi áp suất cao.
Để ép thành màng mỏng, cần một lực lớn, bất kỳ một sự thay đổi nào của
lực dọc trục cán sẽ làm chiều dày màng thay đổi. Một lý do khiến dao động áp
lực là khoảng hở ổ trục lớn. Cấn điều chỉnh ổ trục thích hợp.
Sau khi định hình, qua nhiều trục cán, màng hay tấm được làm nguội bằng
cách đi qua các trục được làm lạnh ở nhiệt độ nhất định hay tháp làm lạnh.
Luôn có đồng hồ đo chiều dày đặt ở khoang làm lạnh. Chiều dày màng được
điều chỉnh tự động. Sau làm lạnh, nhựa được cắt hai cạnh (5% chiều rộng) và
cuộn tròn.
Các thiết bị phụ đi kèm với máy cán: ủ, thùng làm mát, trang trí, cắt và nối
nóng, kéo căng định hướng màng (một hay hai chiều).
Bài giảng Thiết bị CN polymer
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thiet_bi_cong_nghe_polymer_5789.pdf