THỐNG KÊ DỰ TRỮ NGUYÊN VẬT LIỆU DÙNG CHO SẢN XUẤT
Khi tiến hành sản xuất và kinh doanh, các doanh nghiệp trong kỳ phải lo
việc dự trữ nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất đơn vị mình. Do vậy,
trong công tác thống kê phải có nhiệm vụ dự báo về nhu cầu vật tư dự trữ trên
cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị được giao.
Thực hiện nhiệm vụ này, thống kê sử dụng một số chỉ tiêu sau:
1. Chỉ tiêu lượng nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ (Mck)
Mck =
Lượng
vật tư có
đầu kỳ
+
Lượng vật
tư nhập
trong kỳ
-
Lượng vật
tư xuất
trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết số lượng vật tư còn lại cuối kỳ, đồng thời là cơ sở
cho việc tính chỉ tiêu khoảng thời gian đảm bảo nguyên vật liệu cho quá trình
sản xuất.
2. Chỉ tiêu lượng nguyên vật liệu dự trữ thường xuyên (MDTTX)
Nhu cầu vật tư dự trữ thường xuyên của từng loại nguyên vật liệu để sản
xuất sản phẩm được xác địng theo công thức:
MDTTX = m.q.T
Trong đó:
m: Số lượng vật tư tiêu hao cho đơn vị từng loại SP
q: Số lượng từng loại sản phẩm sản xuất trong ngày
T: Thời gian dự trữ vật tư tính bằng khoảng cách giữa 2 lần nhập (ngày)Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp
Tổ bộ môn Kế toán 29 Trường Cao Đẳng nghề Nam Định
Tuy nhiên trong thực tế sản xuất kinh doanh, nhu cầu dự trữ vật tư còn có
thể dự báo bằng cách: là lấy định mức dự trữ mỗi ngày nhân với số ngày dương
lịch của kỳ nghiên cứu.
55 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 562 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp (Phần 1), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
i
q
q
Trong đó:
ti - tỷ trọng sản phẩm loại i trong số sản phẩm sản xuất ra của thời kỳ tính
toán (i = 1 n)
qi - lượng sản phẩm loại i (i = 1 n)
Sau khi tính được tỷ trọng từng loại sản phẩm chiếm trong tổng thể, ta so
sánh giữa kỳ báo cáo với kỳ gốc (hoặc giữa thực tế với kế hoạch) để thấy được
chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp tăng lên hay giảm đi để có biện pháp
quản lý hữu hiệu hơn.
Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp
Tổ bộ môn Kế toán Trường Cao Đẳng nghề Nam Định 20
Hạn chế của phương pháp này là nếu sự biến động phức tạp thì rất khó
khăn trong việc rút ra kết luận đúng.
2.2. Phương pháp thống kê chất lượng sản phẩm trong trường hợp sản
phẩm không được phân chia cấp chất lượng.
Bước 1: Tính chỉ số chất lượng tổng hợp của sản phẩm (ic).
iC = iCJ
Trong đó : iCJ - là chỉ số chất lượng
- tích số
Ví dụ: Có kết quả kiểm tra chất lượng các tiêu chuẩn sản phẩm i:
Tiêu chuẩn
Điểm chất lượng đạt được
iCJ
Kỳ gốc Kỳ báo cáo
1. Chất lượng nguyên liệu 80 82 1,025
2. Hình thức sản phẩm 20 22 1,1
3. Màu sắc sản phẩm 10 10 1,0
4. An toàn khi sử dụng 15 16 1,066
Ta có chỉ số chất lượng tổng hợp của sản phẩm i:
iC = iCJ = 1,025 x 1,1 x 1 x 1,066 = 1,2019
Bước 2: Nghiên cứu chất lượng tổng hợp của nhiều loại sản phẩm, thống
kê dùng chỉ số:
ICL =
1
1
Pq
Pqci
Trong đó:
ICL - Chỉ số chất lượng tổng hợp của nhiều loại sản phẩm.
q1 - Khối lượng từng loại sản phẩm kỳ báo cáo.
p - Giá sản xuất cố định từng loại sản phẩm.
VD: Có tài liệu sau của một phân xưởng sản xuất cao su làm lốp ôtô trong
tháng báo cáo:
Các loại
lốp ôtô
ĐVT
Đơn giá cố
định của SP
(1.000đ)
Sản lượng sản xuất Chỉ số
chất lượng
tổng hợp Kế hoạch Thực tế
P PK P1 Ic
Loại 750 Chiếc 350 50 60 1,05
Loại 825 Chiếc 380 40 45 1,02
Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp
Tổ bộ môn Kế toán Trường Cao Đẳng nghề Nam Định 21
Loại 1100 Chiếc 500 30 36 1,04
Từ tài liệu trên thống kê lần lượt tính các chỉ số sau:
- Chỉ số chất lượng tổng hợp nhiều loại sản phẩm:
- Chỉ số hoàn thành kê hoạch sản lượng.
Iq=
k
1
P.q
P.q
=
700.47
100.56
= 1,1761
- Chỉ số hoàn thành, kế hoạch sản lượng có liên hệ với chất lượng sản
phẩm sản xuất.
I clQ =
k
1
Pq
Pqci
=
700.47
212.58
= 1,2204
2.3. Phương pháp thống kê sản phẩm hỏng
Mặc dù các doanh nghiệp đều mong muốn không có sản phẩm hỏng, song
nó vẫn tồn tại với hầu hết các doanh nghiệp. Phấn đấu giảm sản phẩm hỏng là
điều cần thiết đối với các doanh nghiệp. Vì rằng, sự tồn tại của sản phẩm hỏng
chứng tỏ doanh nghiệp phải chi ra một khoản chi phí lao động sống và lao động
vật hoá mà không thu được kết quả gì.
Sản phẩm hỏng của doanh nghiệp sản xuất ra bao gồm:
- Số SP hỏng không thể sửa chữa được (hỏng hoàn toàn)
- Số SP hỏng có thể sửa chữa được
Thống kê sản phẩm hỏng (tỷ lệ sai hỏng) để đánh giá sự biến động của
chất lượng sản phẩm. Ta so sánh tỷ lệ sản phẩm hỏng thực tế so với kế hoạch.
Tỷ lệ sản phẩm hỏng càng cao thì chất lượng sản phẩm sẽ càng giảm và ngược
lại.
Cách tính tỷ lệ sản phẩm hỏng (t)
- Đối với từng loại sản phẩm :
t =
raxuÊt ns¶SP lîng Sè
SP háng lîng Sè
x 100
- Đối với nhiều loại sản phẩm tỷ lệ sản phẩm hỏng có thể tính theo các
cách sau:
Cách 1:
t =
raxuÊt ns¶SP lîng Sè
SP háng trÞ Gi¸
x 100
Cách 2: Tính theo thời gian
Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp
Tổ bộ môn Kế toán Trường Cao Đẳng nghề Nam Định 22
t =
SP bé toµn SX chophÝ haogian thêi Tæng
SP háng SX chophÝ haogian Thêi
x 100
Cách 3: Tính theo chi phí
t =
SP bé toµn SX cho phÝchi Tæng
hángSP SX cho phÝChi
x 100
Khi tính toán đòi hỏi phải có sự thống nhất về phạm vi tính toán giữa tử
số
và mẫu số. Ví dụ ở tử số tính cho n loại SP khác nhau thì mẫu số cũng được tính
cho loại SP đó.
IV- PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH THỐNG KÊ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
KẾT QUẢ SẢN XUẤT, KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.
Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm
nhiều chỉ tiêu như đã nêu ở trên: Số lượng sản phẩm sản xuất, giá trị sản xuất,
giá trị gia tăng, doanh thu để phân tích nhân tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất
kinh doanh có thể thông qua tiêu thức nguyên nhân.
Phương pháp thường dùng là phương pháp chỉ số:
Nếu gọi a,b,c là lượng biến của các tiêu thức nguyên nhân ảnh hưởng tới
tiêu thức kết quả là giá trị sản xuất (GO)
Ia, Ib, Ic là chỉ số của các tiêu thức nguyên nhân a,b,c.
Sự biến động về số tương đối được xác định theo công thức sau:
000
111
cba
cba
=
110
111
cba
cba
x
100
110
cba
cba
x
000
100
cba
cba
Ia - ảnh hưởng của nhân tố a
Ib - ảnh hưởng của nhân tố b
Ic - ảnh hưởng của nhân tố c
Về số tuyệt đối:
G0= (a1b1c1 - a0b1c1) + (a0b1c1 - a0b0c1) + (a0b0c1 - a0b0c0)
G0 = G0a + G0b + G0c
Cụ thể ta có thể phân tích giá trị sản xuất theo 2 nhân tố ảnh hưởng đó là
năng suất lao động bình quân một công nhân và số lượng công nhân theo
phương trình kinh tế sau:
Giá trị
sản xuất
=
Năng suất lao động bình
quân một công nhân
X
Số công
nhân
Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp
Tổ bộ môn Kế toán Trường Cao Đẳng nghề Nam Định 23
GO = W x T
Hệ thống chỉ số:
0
1
GO
GO
=
10
11
TW
TW
x
00
10
TW
TW
Số tuyệt đối:
GO1 - 0GO = (W1 1T - W0 1T ) + (W0 1T - W0 0T )
Trong hệ thống chỉ số trên năng suất lao động bình quân có thể được phân
tích ra thành một số nhân tố ảnh hưởng khác nhau tuỳ theo nguồn tài liệu cho
phép, khi đó ta lại có thêm các nhân tố ảnh hưởng tới giá trị sản xuất.
CÂU HỎI, BÀI TẬP ÁP DỤNG
A. Câu hỏi ôn tập
1. Nêu khái niệm hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân biệt hoạt động sản
xuất tự cấp, tự túc với hoạt động sản xuất kinh doanh
2. Trình bày nguyên tắc và phương pháp tính chỉ tiêu giá trị sản xuất trong
doanh nghiệp công nghiệp?
3. Trình bày khái niệm và phương pháp tính chỉ tiêu giá trị gia tăng trong
doanh nghiệp công nghiệp?
4. Nội dung và phương pháp thống kê chất lượng sản phẩm trong doanh
nghiệp?
5. Trình bày phương pháp phân tích biến động của giá trị sản xuất do ảnh
hưởng của các nhân tố?
B. Bài tập áp dụng
Bài 1:
Có tài liệu sau của một doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
(Đơn vị: triệu đồng)
Ngành
kinh tế
Giá trị
sản xuất
Chi phí
trung
gian
Thu của
người
sản xuất
Thuế
sản xuất
Khấu
hao
TSCĐ
Giá trị
thặng
dư
Thu
nhập
khác
Nông
nghiệp
290 100 100 30 20 30 10
Công
nghiệp
925 500 200 100 40 70 15
Dịch 228 100 50 30 15 25 8
Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp
Tổ bộ môn Kế toán Trường Cao Đẳng nghề Nam Định 24
vụ
Yêu cầu:
Tính các chỉ tiêu: giá trị gia tăng, giá trị tăng thuần của doanh nghiệp theo
các phương pháp.
Bài 2:
Có tình hình sản xuất của một doanh nghiệp công nghiệp trong tháng báo
cáo như sau:
Tên và loại sản
phẩm
Giá sản xuất cố
định(1.000đ)
Số lượng sản phẩm sản xuất (cái)
Kế hoạch Thực hiện
1. Sản phẩm A
- Loại 1 120 2000 2200
- Loại 2 110 200 150
- Loại 3 100 100 100
2. Sản phẩm B
- Loại 1 100 3500 4000
- Loại 2 95 500 400
- Loại 3 90 120 150
Yêu cầu:
Kiểm tra tình hình hoàn thành kế hoạch chất lượng sản phảm của doanh
nghiệp trên cho từng loại SP theo các phương pháp.
Bài 3:
Có tài liệu sau của một doanh nghiệp trong kỳ báo cáo như sau:
(Đơn vị: 1.000đ)
1. Tổng doanh thu thuần: 350.000
2. Tổng giá thành hoàn thành SP tiêu thụ: 240.000
3. Thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu: 10.000
4. Các khoản giảm trừ doanh thu: 20.000
5. Thuế thu nhập doanh nghiệp: 8.000
Yêu cầu: Tính
a/ Lãi thuần trước thuế
b/ Lãi thuần sau thuế
c/ Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp
Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp
Tổ bộ môn Kế toán Trường Cao Đẳng nghề Nam Định 25
CHƯƠNG III
THỐNG KÊ NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I- Ý NGHĨA VÀ NHIỆM VỤ CỦA THỐNG KÊ NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG CÁC DN SẢN XUẤT
1. Khái niệm, phân loại nguyên, vật liệu
Để quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục, ngoài việc cung cấp đầy
đủ sức lao động và tư liệu lao động, còn phải tổ chức cung cấp thường xuyên và
kịp thời đối tượng lao động.
Đối tượng lao động trong các doanh nghiệp sản xuất là cái mà người lao
động dùng sức lao động và tư liệu lao động của mình tác động vào và biến
chúng thành những sản phẩm hữu ích cho xã hội.
Đối tượng trong quá trình sản xuất gồm: Tài nguyên thiên nhiên chưa bị
lao động sản xuất của công ngiệp khai thác; công nghiệp chế biến; của nông
nghiệp và là đối tượng lao động của công nghiệp chế biến.
Căn cứ vào tính chất phục vụ quá trình sản xuất để tạo thành sản phẩm,
thống kê thường phân chia nguyên vật liệu thành các loại sau:
+ Nguyên vật liệu chính: là bộ phận chủ yếu để tạo thành thực thể của sản
phẩm. Ví dụ: thép dùng trong công nghiệp chế tạo máy, hạt giống, phân bón
trong trồng trọt nông nghiệp.
+ Vật liệu phụ: là bộ phận dùng kết hợp với nguyên vật liệu chính làm
tăng thêm chất lượng hoặc vẻ đẹp cho sản phẩm để tạo điều kiện cho quá trình
sản xuất được thuận lợi.
Ví dụ: vật liệu phụ trong công nghiệp như: sơn, thuốc nhuộm, dầu mỡ, giẻ
lau máy; trong ngành vận tải gồm: phụ tùng, dụng cụ, vật liệu trong ngành công
nghiệp hoá chất như là các chất xúc tác.
+ Nhiên liệu: là bộ phận đặc biệt của nguyên vật liệu được tiêu dùng trong
quá trình sản xuất năng lượng như: than, dầu mỏ, hơi đốt. Bộ phận này được
tiêu dùng trong quá trình sản xuất, nhưng hình thái hiện vật của chúng không tạo
Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp
Tổ bộ môn Kế toán Trường Cao Đẳng nghề Nam Định 26
thành thực thể của sản phẩm,mà chỉ tạo ra các dạng năng lượng để phục vụ cho
tiêu dùng trong sản xuất và tiêu dùng.
2. Ý nghĩa, nhiệm vụ thống kê nguyên vật liệu trong DN
* Ý nghĩa
Nguyên vật liệu chính là bộ phận chủ yếu tạo nên thực thể của sản phẩm.
Nghiên cứu thống kê tình hình cung cấp và sử dụng nguyên vật liệu trong quá
trình sản xuất có ý nghĩa quan trọng. Cung cấp kịp thời và đầy đủ về số lượng và
chất lượng các loại nguyên vật liệu là điều kiện tiên quyết đảm bảo cho quá trình
tái sản xuất trong các ngành, các doanh nghiệp được tiến hành liên tục. Đồng
thời sử dụng tiết kiện các nguyên vật liệu sẽ tạo điều kiện cho giảm giá thành,
tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, tăng tích luỹ cho các doanh
nghiệp.
* Nhiệm vụ thống kê:
Nhiệm vụ cụ thể của thống kê đối tượng lao động trong các doanh nghiệp:
- Nghiên cứu tình hình cung ứng và dự trữ vật tư nhằm đảm bảo cho quá
trình sản xuất của doanh nghiệp hoạt động liên tục.
- Nghiên cứu tình hình sử dụng vật tư trong quá trình sản xuất của doanh
nghiệp.
II- THỐNG KÊ TÌNH HÌNH CUNG CẤP NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1. Các chỉ tiêu thống kê tình hình cung cấp nguyên vật liệu.
1.1. Chỉ tiêu khoảng thời gian đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất
Là số ngày đêm có thể thoả mãn yêu cầu sản xuất 1 loại nguyên vật liệu
còn lại cuối kỳ. Được xác định theo công thức:
T =
m.q
Mck
Trong đó:
- MCk :là khối lượng nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ tính theo đơn vị
hiện vật.
- m: là mức tiêu hao nguyên vật liệu cho 1 đơn vị sản phẩm
- q: là khối lượng sản phẩm đã sản xuất trong 1 ngày đêm
Kết quả tính được cho biết số nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ có thể đảm
bảo cho quá trình sản xuất kỳ sau được bao nhiêu ngày.
Chỉ tiêu này được tính cho từng loại nguyên vật liệu, vì vậy khi đánh giá
mức đảm bảo chung cho toàn doanh nghiệp, chúng ta căn cứ vào loại nguyên vật
liệu có khoảng thời gian đảm bảo thấp nhất.
Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp
Tổ bộ môn Kế toán Trường Cao Đẳng nghề Nam Định 27
Tác dụng của chỉ tiêu này là báo động cho doanh nghiệp về mức đảm bảo
nguyên vật liệu cho sản xuất, giúp cho việc tổ chức lập kế hoạch cung ứng
nguyên vật liệu kỳ sau được kịp thời.
1.2. Chỉ tiêu số lần nhập và độ dài bình quân của mỗi kỳ nhập
Chỉ tiêu này được tính theo cho các loại vật tư thiết yếu nhất có vai trò
quyết định đến tiến độ sản xuất của doanh nghiệp. Được xác định theo công
thức:
Đn=
nhËplÇn sè
cøu n nghiª kútrong lÞch dong ngµySè
1.3. Chỉ tiêu hoàn thành kê hoạch nhập nguyên vật liệu.
Khi đánh giá tổng thể về tình hình nhập nguyên vật liệu của doanh
nghiệp, chúng ta so sánh khối lượng nhập thực tế với kế hoạch của từng loại nguyên
vật liệu.
Để đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch nhập nguyên vật liệu đảm bảo
cho quá trình sản xuất chung toàn doanh nghiệp, thống kê căn cứ vào tình hình
hoàn thành kế hoạch nhập của nguyên vật liệu nào có mức hoàn thành thấp nhất.
Vì đây chính là khả năng đảm bảo tối đa về nguyên vật liệu cho quá trình Nhà
nước hoạt động bình thường.
1.4. Đánh giá tính kịp thời và đúng hẹn của việc cung cấp nguyên vật
liệu cho quá trình sản xuất.
Việc cung cấp và đảm bảo vật tư cho cuối kỳ có thể đã hoàn thành và có
khi vượt mức kế hoạch. Nhưng việc cung ứng không thực hiện đúng theo lịch kế
hoạch về góc độ thời gian và số lượng của hợp đồng sẽ ảnh hưởng không nhỏ
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu nhập sớm trước kế hoạch và
quá số lượng thì ảnh hưởng đến kho bãi, vốn ứ đọng. Ngược lại, nếu nhập muộn
và thiếu số lượng so với kế hoạch thì nhiều khi sẽ gây ngưng trệ sản xuất, lãng
phí công suất thiết kế, không hoàn thành kế hoạch. Chính vì vậy, cần đánh giá
về tính kịp thời và đúng hẹn trong quá trình cung cấp và đảm bảo nguyên vật
liệu. Thực hiện nhiệm vụ này, thống kê sử dụng một số chỉ tiêu sau:
- Chỉ tiêu 1: Số lần sai hẹn và tổng số ngày nhập chậm
- Chỉ tiêu 2:
Số ngày thiếu
NVL
=
Số ngày nhập
chậm
-
Số ngày dùng
NVL tồn kho
- Chỉ tiêu 3: Khối lượng sản phẩm không sản xuất được do thiếu nguyên
vật liệu.
Số lượng sản xuất của từng loại không được sản xuất = Số ngày thiếu
NVL x Mức sản phẩm sản xuất 1 ngày đêm.
Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp
Tổ bộ môn Kế toán Trường Cao Đẳng nghề Nam Định 28
Sau đó, tính tổng giá trị các loại sản phẩm không được sản xuất chúng ta
dựa vào công thức sau:
xuÊt ns¶ §îc
SP kh«ng lo¹i
c¸c trÞ gi¸ Tæng
=
n
1i ii
q x p
Trong đó:
pi: Giá của loại sản phẩm thứ i
qi: Số lượng sản phẩm thứ i không được sản xuất
Chỉ tiêu này phản ánh cho chúng ta biết được khối lượng thiệt hại trong
qúa trình sản xuất khi không đảm bảo nhập nguyên vật liệu theo thời gian và số
lượng.
III- THỐNG KÊ DỰ TRỮ NGUYÊN VẬT LIỆU DÙNG CHO SẢN XUẤT
Khi tiến hành sản xuất và kinh doanh, các doanh nghiệp trong kỳ phải lo
việc dự trữ nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất đơn vị mình. Do vậy,
trong công tác thống kê phải có nhiệm vụ dự báo về nhu cầu vật tư dự trữ trên
cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị được giao.
Thực hiện nhiệm vụ này, thống kê sử dụng một số chỉ tiêu sau:
1. Chỉ tiêu lượng nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ (Mck)
Mck =
Lượng
vật tư có
đầu kỳ
+
Lượng vật
tư nhập
trong kỳ
-
Lượng vật
tư xuất
trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết số lượng vật tư còn lại cuối kỳ, đồng thời là cơ sở
cho việc tính chỉ tiêu khoảng thời gian đảm bảo nguyên vật liệu cho quá trình
sản xuất.
2. Chỉ tiêu lượng nguyên vật liệu dự trữ thường xuyên (MDTTX)
Nhu cầu vật tư dự trữ thường xuyên của từng loại nguyên vật liệu để sản
xuất sản phẩm được xác địng theo công thức:
MDTTX = Tqm ..
Trong đó:
m: Số lượng vật tư tiêu hao cho đơn vị từng loại SP
q: Số lượng từng loại sản phẩm sản xuất trong ngày
T: Thời gian dự trữ vật tư tính bằng khoảng cách giữa 2 lần nhập (ngày)
Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp
Tổ bộ môn Kế toán Trường Cao Đẳng nghề Nam Định 29
Tuy nhiên trong thực tế sản xuất kinh doanh, nhu cầu dự trữ vật tư còn có
thể dự báo bằng cách: là lấy định mức dự trữ mỗi ngày nhân với số ngày dương
lịch của kỳ nghiên cứu.
3. Chỉ tiêu lượng nguyên vật liệu dự trữ bổ sung (MDTBS)
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nhiều khi kế hoạch sản
xuất có thay đổi, bổ sung. Chính vì vậy, để thực hiện được nhiệm vụ sản xuất
của đơn vị thì việc bổ sung lượng vật tư dữ trữ là một yêu cầu tất yếu. Thống kê
tính lượng vật tư dự trữ bổ sung theo công thức:
MDTBS = qm.
Trong đó:
qm. : Lượng vật tư tiêu hao cho một đơn vị sản phẩm.
q: Số lượng sản phẩm tăng thêm của từng loại sản phẩm theo yêu cầu sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp
4. Chỉ tiêu lượng dự trữ vật liệu bảo hiểm cho sản xuất (MBHSX)
Để xác định khối lượng vật tư dự trữ này, thống kê căn cứ vào khối lượng
vật tư dự trữ thường xuyên và hệ số bảo hiểm (HBH). Đây là lượng vật tư được
phép dự trữ để phòng các sự cố có thể xảy ra trong quá trình sản xuất kinh doanh
MBHSX = MDTTX x HBH
Hệ số bảo hiểm được xác định có thể căn cứ vào một số tiêu thức như: độ
dài khoảng cách giữa các lần cung cấp vật tư, nguồn vật tư cung cấp, tính ổn
định sản xuất của doanh nghiệp
5. Chỉ tiêu lượng nguyên vật liệu dự trữ theo thời vụ (MDTTV)
Trong sản xuất kinh doanh có nhiều doanh nghiệp nguồn vật tư lại bị
khống chế cung cấp theo thời vụ nhất định. Vì vậy, đối với các doanh nghiệp
này cần phải có kế hoạch dự trữ vật tư theo thời vụ. Khối lượng vật tư dự trữ
theo thời vụ được xác định theo công thức:
MDTTV = b
Tqm .. + hb
Tqm ...
Trong đó:
qm. : Lượng vật tư tiêu hao một ngày đêm.
Tb: Thời gian mà điều kiện kỹ thuật cho phép dự trữ
h: Hệ số hao hụt trong quá trình dự trữ tính theo %
Như vậy, chỉ tiêu này bao gồm hai bộ phận một là lượng vật tư dự trữ
thường xuyên theo yêu cầu kỹ thuật (
b
Tqm .. ) và hai là khối lượng vật tư hao
hụt trong quá trình dự trữ sản xuất ( hTqm
b
... )
IV- THỐNG KÊ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU
Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp
Tổ bộ môn Kế toán Trường Cao Đẳng nghề Nam Định 30
Tiêu dùng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất không chỉ có ý nghĩa
kinh tế trực tiếp đối với các doanh nghiệp, mà còn đối với toàn bộ các ngành và
nền kinh tế quốc dân. Do vậy, nghiên cứu tình hình sử dụng nguyên vật liệu
trong quá trình sản xuất là một yêu cầu hết sức cần thiết trong các doanh nghiệp
sản xuất. Sử dụng nguyên vật liệu như thế nào ảnh hưởng không nhỏ đến giá
thành sản phẩm, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
1. Các chỉ tiêu thống kê tình hình sử dụng nguyên vật liệu
1.1. Thống kê khối lượng và kết cấu nguyên vật liệu tiêu dùng
1.1.1. Thống kê tổng mức nguyên vật liệu tiêu dùng
Trước khi nghiên cứu thống kê tình hình sử dụng nguyên vật liệu trong
quá trình sản xuất, thống kê cần phải tính chỉ tiêu khối lượng nguyên vật liệu
tiêu dùng (M) cho quá trình sản xuất.
M =
Khối lượng
nguyên vật liệu
xuất kho
-
Khối lượng NVL
còn lại ở các
phân xưởng,
gian máy
+
Khối lượng
NVL còn đầu
kỳ
1.1.2. Thống kê kết cấu khối lượng nguyên vật liệu tiêu dùng
Khi nghiên cứu thống kê kết cấu vật tư dùng trong quá trình sản xuất,
thống kê sử dụng giá vật tư để tính chuyển các loại vật tư khác nhau về dạng giá
trị có thể cộng lại được với nhau, sau đó so sánh giá trị từng loại vật tư với tổng
giá trị vật tư tiêu dùng theo công thức:
d =
qms
qms
..
..
Trong đó:
s: Đơn giá 1 đơn vị nguyên vật liệu hao phí
s.m: Giá trị một loại nguyên vật liệu hao phí trong một đơn vị sản phẩm
q: Số lượng sản phẩm hoàn thành
2. Kiểm tra, phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu
2.1. Phương pháp kiểm tra khối lượng nguyên vật liệu tiêu dùng
Khi xác định được khối lượng nguyên vật liệu tiêu dùng, thống kê tiến
hành phân tích tình hình tiêu dùng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất theo
các phương pháp sau:
a) Phương pháp kiểm tra đơn giản
Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp
Tổ bộ môn Kế toán Trường Cao Đẳng nghề Nam Định 31
Nội dung của phương pháp này là đem khối lượng nguyên vật liệu tiêu
dùng thực tế (M1) chia cho khối lượng nguyên vật liệu tiêu dùng kế hoạch (Mk),
theo công thức:
Số tương đối: M1/Mk
Số tuyệt đối : M1 - Mk
Kết quả tính được cho biết khối lượng nguyên vật liệu tiêu dùng thực tế so
với kế hoạch tăng hay giảm bao nhiêu. Tăng giảm này ảnh hưởng đến quá trình
sản xuất của doanh nghiệp như thế nào? Tuy nhiên kiểm tra theo phương pháp
này tương đối đơn giảm, nhưng có nhược điểm là không cho biết được quá trình
sử dụng nguyên vật liệu là tiết kiệm hay lãng phí.
b) Phương pháp kiểm tra có liên hệ với sản xuất
Nội dung của phương pháp này là đem so sánh khối lượng nguyên vật liệu
tiêu dùng cho sản xuất thực tế (M1) với khối lượng nguyên vật liệu tiêu dùng kế
hoạch đã được tính chuyển theo mức độ hoàn thành kế hoạch sản lượng.
Công thức tính:
Số tương đối:
dïng utiª
NVLlîng khèi
ho¹ch kÕthµnh hoµn%
=
qk
1
IM
M
x
x 100%
Trong đó:
Iq: Chỉ số sản lượng
Mk: Khối lượng NVL tiêu dùng kế hoạch
Số tuyệt đối:
dïng utiª
NVLlîng khèi
= M1 - Mk. Iq
Kết quả tính được phản ánh mức sử dụng khối lượng NVL tiêu dùng vào
sản xuất đã tiết kiệm hay vượt chi sau khi đã điều chỉnh khối lượng NVL tiêu
dùng kế hoạch theo mức độ hoàn thành kế hoạch sản lượng của doanh nghiệp.
2.2. Phân tích tình hình sử dụng khối lượng nguyên vật liệu tiêu dùng
cho sản xuất sản phẩm.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các đơn vị cùng một lúc có thể sử
dụng nhiều nguyên vật liệu vào sản xuất sản phẩm. Vì vậy, để phản ánh đầy đủ
và chính xác quá trình sử dụng tổng mức nguyên vật liệu trong sản xuất, thống
kê cần phân tích theo một số trường hợp cụ thể.
- Trường hợp doanh nghiệp sử dụng một loại nguyên vật liệu vào quá
trình sản xuất.
Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp
Tổ bộ môn Kế toán Trường Cao Đẳng nghề Nam Định 32
Khối lượng nguyên vật liệu tiêu dùng cho sản xuất sản phẩm trong kỳ
thay đổi phụ thuộc vào hai nhân tố: Mức hao phí nguyên vật liệu cho một đơn vị
sản phẩm (m) và khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ (q).
Nghĩa là: M = qm.
Từ nhận xét trên, thống kê xây dựng hệ thống chỉ số phân tích mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố đến sự thay đổi khối lượng nguyên vật liệu tiêu dùng
vào sản xuất theo dạng sau:
0
1
M
M
=
00
11
qm
qm
=
10
11
qm
qm
x
00
10
qm
qm
Số tuyệt đối:
M1 - M0 = 001101 )()( mqqqmm
- Trường hợp dùng nhiều loại NVL vào quá trình sản xuất sản phẩm.
Khi dùng nhiều loại nguyên vật liệu vào quá trình sản xuất, thì tổng giá trị
nguyên vật liệu tiêu dùng chịu ảnh hưởng của 3 nhân tố: Mức hao phí NVL cho
một đơn vị sản phẩm (m); đơn giá của một đơn vị NVL dùng vào sản xuất, nó
bao gồm: chi phí thu mua, vận chuyển, bảo quản sơ chế (s); và khối lượng sản
phẩm đã sản xuất trong kỳ (q).
Nghĩa là: M = qms ..
Dựa vào phương trình trên ta xây dựng hệ thống chỉ số phân tích tổng
mức nguyên vật liệu tiêu dùng cho sản xuất theo dạng sau:
0
1
M
M
=
00
0
11
1
qms
qms
=
11
0
11
1
qms
qms
x
10
0
11
0
qms
qms
x
00
0
10
1
qms
qms
Số tuyệt đối:
M1 - M0 = 000110011101 )()()( msqqsmmqms q s
Trong đó:
M1; M0: là khối lượng NVL tiêu dùng kỳ báo cáo và kỳ gốc
s1; s0: là gía thành đơn vị NVL dùng vào sản xuất
m1; m0: là hao phí NVL cho 1 đơn vị SP
q1; q0: là khối lượng sản phẩm sản xuất kỳ báo cáo và kỳ gốc.
Hệ thống chỉ số này cho biết biến động của tổng mức (khối lượng) NVL
tiêu dùng cho quá trình sản xuất do ảnh hưởng bởi các nhân tố. Chỉ số nhân tố
thứ nhất phản ánh biến động của nhân tố giá thành đơn vị NVL tiêu dùng vào
sản xuất; chỉ số nhân tố thứ hai là chỉ số phản ánh biến động của mức hao phí
NVL cho một đơn vị sản phẩm và chỉ số nhân tố thứ ba phản ánh biến động của
nhân tố khối lượng sản phẩm sản xuất kỳ báo cáo so với kỳ gốc.
Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp
Tổ bộ môn Kế toán Trường Cao Đẳng nghề Nam Định 33
3. Phân tích mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm
Phân tích biến động mức hao phí NVL cho một đơn vị sản phẩm là so
sánh mức chi dùng thực tế với mức chi dùng kế hoạch về mức tiêu hao NVL cho
một đơn vị sản phẩm.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể sử dụng một
hay nhiều loại NVL để sản xuất sản phẩm. Chính vì vậy, thống kê hai phương
pháp phân tích sau đây:
3.1. Phân tích mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm
bằng phương pháp chỉ số.
*/Trường hợp dùng một loại nguyên vật liệu để sản xuất một loại SP
Thống kê sử dụng chỉ số mức hao phí cá thể về NVL để biểu thị bằng
cách
so sánh mức hao phí NVL cho một đơn vị sản phẩm kỳ báo cáo với mức hao phí
NVL cho một đơn vị SP kỳ gốc.
Số tương đối:
im =
0
1
m
m
Trong đó: m1: là mức hao phí NVL cho 1 đvsp kỳ báo cáo
m0: là mức hao phí NVL cho 1 đvsp kỳ gốc
Số tuyệt đối: 01 mmΔm
Nếu trong doanh nghiệp có nhiều phân xưởng (bộ phận) cùng tham gia
sản xuất, thì thống kê có thể sử dụng hoàn thành chỉ số cấu thành khả biến để
nghiên cứu. Hệ thống chỉ số có dạng:
0
1
m
m
=
01
1
m
m
x
0
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_thong_ke_doanh_nghiep_phan_1.pdf