Giáo trình Thuế (Phần 1)

- Khai thuế và xác định số thuế phải nộp theo phương pháp khoán:

+ Các trường hợp nộp thuế theo phương pháp khoán bao gồm: Hộ kinh

doanh, cá nhân kinh doanh không có đăng ký kinh doanh hoặc không phải đăng

ký kinh doanh, không đăng ký thuế, đã được cơ quan thuế đôn đốc nhưng quá

thời hạn theo thông báo không thực hiện đăng ký thuế; Hộ kinh doanh, cá nhân

kinh doanh không thực hiện chế độ kế toán hóa đơn, chứng từ; Hộ kinh doanh,

cá nhân kinh doanh không thực hiện nộp tờ khai thuế theo quy định; Hộ kinh

doanh, cá nhân kinh doanh có mở sổ sách kế toán, nhưng qua kiểm tra của cơ

quan thuế thấy thực hiện không đúng chế độ kế toán, không thực hiện đúng và

đầy đủ hóa đơn, chứng từ khi mua bán hàng hóa, dịch vụ, kê khai thuế không

chính xác, trung thực; cơ quan thuế không thể căn cứ vào sổ sách kế toán, hóa

đơn, chứng từ để xác định số thuế phải nộp phù hợp với thực tế kinh doanh.Tổ bộ môn Kế toán DN - 35 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định

+ Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán: Hộ nộp thuế khoán thực hiện khai

thuế theo năm (một năm khai một lần). Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất

là ngày 30 tháng 12.

+ Xác định số thuế khoán phải nộp của hộ kinh doanh: Căn cứ vào tài liệu

kê khai của người nộp thuế, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, chi cục thuế phối

hợp với hội đồng tư vấn thuế xã, phường kiểm tra xác định tính đúng đắn, trung

thực của hồ sơ khai thuế, tổ chức điều tra xác định lại doanh thu, thu nhập những

trường hợp có nghi vấn khai không đúng để ấn định lại doanh thu kinh doanh.

Số thuế khoán được xác định cho từng tháng và ổn định khoán cho một năm, trừ

trường hợp hộ nộp thuế khoán có thay đổi ngành nghề, quy mô kinh doanh.

Trường hợp trong tháng, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nghỉ kinh doanh cả

tháng thì được miễn số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp trong tháng hộ

kinh doanh, cá nhân kinh doanh nghỉ kinh doanh từ 15 ngày trở lên thì được xét

giảm 50% số thuế phải nộp của tháng.

b. Kê khai thuế đối với hàng nhập khẩu

Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu có nhập khẩu hàng hóa chịu thuế

GTGT phải kê khai và nộp tờ khai thuế GTGT theo từng lần nhập khẩu cùng với

việc kê khai thuế nhập khẩu với cơ quan Hải quan thu thuế nhập khẩu.

pdf76 trang | Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 447 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Thuế (Phần 1), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hợp đã chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế. - Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT: + Khai thuế GTGT là loại khai thuế theo tháng. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế. Tổ bộ môn Kế toán DN Trường Cao đẳng nghề Nam Định - 32 - + Khai quyết toán năm đối với thuế GTGT tính theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng, thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính. + Khai thuế GTGT tạm tính theo từng lần phát sinh đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ mười, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế. - Khai bổ sung hồ sơ khai thuế: Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế. - Quy định khai thuế trong một số trường hợp cụ thể: + Người nộp thuế kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh thì khai thuế GTGT tạm tính theo tỷ lệ 2% (đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 10%) hoặc 1% (đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5%) trên doanh thu hàng hóa, dịch vụ chưa có thuế GTGT với chi cục thuế quản lý địa phương nơi kinh doanh, bán hàng. Khi khai thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp, người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu phát sinh và số thuế GTGT đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh trong hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính. Số thuế đã nộp (theo chứng từ nộp tiền thuế) của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh được trừ vào số thuế GTGT phải nộp theo tờ khai thuế GTGT của người nộp thuế tại trụ sở chính. + Trường hợp cơ sở kinh doanh vừa có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT vừa có hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT nhưng không hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thì thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ giữa doanh số bán ra của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và tổng doanh số bán hàng hóa, dịch vụ trong kỳ. Hàng tháng cơ sở kinh doanh tạm tính thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ phát sinh của tháng kê khai, khi lập bảng phân bổ thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào được khấu trừ trong năm phải điều chỉnh lại số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ cả năm theo tỷ lệ thực tế của doanh số bán cả năm. Tổ bộ môn Kế toán DN Trường Cao đẳng nghề Nam Định - 33 - + Khai thuế GTGT đối với hoạt động đại lý: Người nộp thuế là đại lý bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT phải khai thuế đối với doanh thu bán hàng đại lý và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng; Người nộp thuế là đại lý thu mua theo các hình thức phải khai thuế GTGT đối với hàng hóa thu mua đại lý và doanh thu hoa hồng được hưởng; Người nộp thuế là đại lý dịch vụ bưu điện, bán vé xổ số, máy bay, ô tô, tàu hỏa, tàu thủy hoặc bán bảo hiểm theo đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng thì không phải khai thuế GTGT đối với doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng; Người nộp thuế là đại lý bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT thì không phải kê khai thuế GTGT đối với doanh thu hàng hóa, dịch vụ đó và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng. Trường hợp tổ chức, cá nhân Việt Nam làm đại lý bán hàng hóa, dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thì tổ chức, cá nhân ở Việt Nam phải kê khai nộp thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ thay cho phía nước ngoài. + Trường hợp kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế GTGT khác nhau, cơ sở kinh doanh phải kê khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu không xác định được theo từng mức thuế suất thì cơ sở kinh doanh phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở sản xuất kinh doanh. - Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế GTGT trong các trường hợp: + Nhận tiền bồi thường về đất, tái định cư do bị thu hồi đất; + Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp; + Điều chuyển tài sản giữa các doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp; + Điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; + Thu đòi người thứ ba của hoạt động bảo hiểm; + Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh. - Cơ sở kinh doanh nhận tiền tài trợ của các cơ sở kinh doanh khác để thực hiện các dịch vụ quảng cáo, tiếp thị, bảo hành và các hoạt động khác hỗ trợ cho việc bán sản phẩm do chính cơ sở kinh doanh sản xuất hoặc nhập khẩu vào Việt Nam thì toàn bộ số tiền tài trợ nhận được nêu trên được xác định là doanh thu đã có thuế GTGT, cơ sở kinh doanh nhận tài trợ phải xuất hóa đơn, kê khai thuế, Tổ bộ môn Kế toán DN Trường Cao đẳng nghề Nam Định - 34 - nộp thuế GTGT và thuế TNDN (nếu có) theo quy định. Trong đó, số thuế GTGT được tính theo công thức: Thuế GTGT phải nộp Tổng doanh thu nhận được 100% + Thuế suất thuế GTGT x Thuế suất thuế GTGT Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền tài trợ của các cơ sở kinh doanh khác để thực hiện các công việc không liên quan đến việc hỗ trợ bán sản phẩm do cơ sở kinh doanh sản xuất hoặc nhập khẩu vào Việt Nam thì cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế GTGT, nhưng phải kê khai, nộp thuế TNDN theo quy đinh. - Cơ sở kinh doanh buôn chuyến phải kê khai và nộp thuế tính theo phương pháp trực tiếp trên GTGT theo từng chuyến hàng với chi cục thuế nơi mua hàng, trước khi vận chuyển hàng đi. - Kê khai nộp thuế GTGT đối với các cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp có GTGT âm (-): Cơ sở kinh doanh mua bán vàng, bạc, ngoại tệ, đá quý và cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT, thực hiện đầy đủ việc mua bán hàng hóa, dịch vụ có hóa đơn, chứng từ, ghi chép sổ sách kế toán, trường hợp kê khai thuế phải nộp của tháng phát sinh giá trị gia tăng âm thì không phải nộp thuế GTGT, GTGT âm được kết chuyển để bù trừ vào GTGT phát sinh của tháng tiếp sau để tính thuế GTGT phải nộp và quyết toán thuế cả năm nhưng không được kết chuyển phần GTGT âm của năm quyết toán thuế sang năm sau. - Khai thuế và xác định số thuế phải nộp theo phương pháp khoán: + Các trường hợp nộp thuế theo phương pháp khoán bao gồm: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không có đăng ký kinh doanh hoặc không phải đăng ký kinh doanh, không đăng ký thuế, đã được cơ quan thuế đôn đốc nhưng quá thời hạn theo thông báo không thực hiện đăng ký thuế; Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện chế độ kế toán hóa đơn, chứng từ; Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện nộp tờ khai thuế theo quy định; Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có mở sổ sách kế toán, nhưng qua kiểm tra của cơ quan thuế thấy thực hiện không đúng chế độ kế toán, không thực hiện đúng và đầy đủ hóa đơn, chứng từ khi mua bán hàng hóa, dịch vụ, kê khai thuế không chính xác, trung thực; cơ quan thuế không thể căn cứ vào sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ để xác định số thuế phải nộp phù hợp với thực tế kinh doanh. Tổ bộ môn Kế toán DN Trường Cao đẳng nghề Nam Định - 35 - + Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán: Hộ nộp thuế khoán thực hiện khai thuế theo năm (một năm khai một lần). Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày 30 tháng 12. + Xác định số thuế khoán phải nộp của hộ kinh doanh: Căn cứ vào tài liệu kê khai của người nộp thuế, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, chi cục thuế phối hợp với hội đồng tư vấn thuế xã, phường kiểm tra xác định tính đúng đắn, trung thực của hồ sơ khai thuế, tổ chức điều tra xác định lại doanh thu, thu nhập những trường hợp có nghi vấn khai không đúng để ấn định lại doanh thu kinh doanh. Số thuế khoán được xác định cho từng tháng và ổn định khoán cho một năm, trừ trường hợp hộ nộp thuế khoán có thay đổi ngành nghề, quy mô kinh doanh. Trường hợp trong tháng, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nghỉ kinh doanh cả tháng thì được miễn số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp trong tháng hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nghỉ kinh doanh từ 15 ngày trở lên thì được xét giảm 50% số thuế phải nộp của tháng. b. Kê khai thuế đối với hàng nhập khẩu Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu có nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT phải kê khai và nộp tờ khai thuế GTGT theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu với cơ quan Hải quan thu thuế nhập khẩu. 2.5.2. Nộp thuế GTGT Người nộp thuế GTGT có trách nhiệm nộp thuế GTGT đầy đủ, đúng hạn vào ngân sách nhà nước. Cụ thể như sau: a. Đối với các cơ sở trong nước - Thời hạn nộp thuế: + Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là vào ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế; + Trường hợp cơ quan thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế. - Địa điểm và thủ tục nộp thuế: + Người nộp thuế thực hiện nộp thuế vào ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước; Tại cơ quan thuế nơi tiếp nhận hồ sơ thuế; Thông qua tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu thuế; Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác. Tổ bộ môn Kế toán DN Trường Cao đẳng nghề Nam Định - 36 - + Thuế GTGT có thể được nộp bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Đối với trường hợp nộp thuế bằng chuyển khoản thì ngày đã nộp thuế được xác định là ngày kho bạc Nhà nước, ngân hang, tổ chức tín dụng xác nhận trên Giấy nộp tiền vào NSNN bằng chuyển khoản - Xử lý đối với số thuế nộp thừa, nộp thiếu ở các kỳ trước: Trong một kỳ tính thuế, nếu cơ sở kinh doanh kỳ trước nộp thiếu thì phải nộp đủ số thuế kỳ trước còn thiếu. Nếu có số thuế nộp thừa kỳ trước được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo, có thể bù trừ số thuế nộp thừa với số tiền thuế, tiền phạt còn nợ, có thể bù trừ giữa các loại thuế với nhau, hoặc có thể được hoàn trả khi người nộp thuế không còn tiền nợ thuế, tiền phạt. b. Đối với hàng hóa nhập khẩu Cơ sở kinh doanh và người nhập khẩu hàng hóa phải nộp thuế GTGT hàng hóa nhập khẩu theo từng lần nhập khẩu. Thời hạn nộp thuế GTGT hàng hóa nhập khẩu thực hiện theo thời hạn nộp thuế nhập khẩu. c. Đồng tiền nộp thuế Thuế GTGT nộp vào NSNN bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp nộp thuế bằng ngoại tệ thì chỉ được nộp thuế bằng các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi theo quy định của ngân hang Nhà nước. Số ngoại tệ nộp thuế được quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ do Ngân hang Nhà nước công bố có hiệu lực tại thời điểm tiền thuế được nộp vào Kho bạc Nhà nước. 2.6. Chế độ hoàn thuế GTGT Hoàn thuế GTGT là việc ngân sách nhà nước trả lại cho cơ sở kinh doanh hoặc tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ về sử dụng số tiền thuế đầu vào đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh còn chưa được khấu trừ trong kỳ tính thuế hoặc hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp tiêu dùng của tổ chức, cá nhân không thuộc diện chịu thuế. Đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT 1) Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được xét hoàn thuế trong các trường hợp sau : - Cơ sở kinh doanh trong 3 tháng liên tục trở lên (không phân biệt nên độ kế toán) có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết. Số thuế được hoàn là số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết của thời gian xin hoàn thuế. Tổ bộ môn Kế toán DN Trường Cao đẳng nghề Nam Định - 37 - - Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu phát sinh trong tháng chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế theo tháng. 2) Đối với cơ sở kinh doanh đầu tư mới đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa phát sinh thuế đầu ra, nếu thời gian đầu tư từ một năm trở lên thì cơ sở kinh doanh vẫn phải nộp tờ khai thuế hàng tháng và được xét hoàn thuế đầu vào theo từng năm. Nếu số thuế GTGT đầu vào của tài sản đầu tư được hoàn có giá trị từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế theo quý (3 tháng liên tục không phân biệt theo năm dương lịch). 3) Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có dự án đầu tư đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế. Cơ sở kinh doanh phải lập tờ khai thuế, lập hồ sơ hoàn thuế riêng cho dự án đầu tư theo từng năm, nếu có số thuế của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho dự án đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên được xét hoàn thuế theo quý. 4) Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu ; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước có số thuế GTGT nộp thừa, số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết. 5) Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quyết định của pháp luật. 6) Hoàn thuế GTGT đã trả đối với các dự án sử dụng vốn ODA. Tại thông tư 123/TT-BTC ngày 23/10/2007 hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA 7) Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hóa tại Việt Nam để viện trợ thì được hoàn lại tiền thuế GTGT đã trả ghi trên hóa đơn GTGT khi mua hàng. 8) Đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo Pháp lệnh về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hang hoá, dịch vụ tại Việt Nam được hoàn lại số thuế GTGT đã ghi trên hoá đơn GTGT Tổ bộ môn Kế toán DN Trường Cao đẳng nghề Nam Định - 38 - Chương 2 THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT 1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc thiết lập và tác dụng của thuế tiêu thụ đặc biệt 1.1. Khái niệm Thuế tiêu thụ đặc biệt là sắc thuế đánh vào một số hàng hóa, dịch vụ đặc biệt (là hàng hoá, dịch vụ không thiết yếu, thậm chí là xa xỉ đối với đại bộ phận dân xư hiện nay) theo danh mục do Nhà nước quy định. Tính chất đặc biệt hay không đặc biệt của hàng hoá, dịch vụ ở một quốc gia tuỳ thuộc vào phong tục, tập quán, lối sống văn hoá và mức thu nhập bình quân đầu người của quốc gia đó. Nhìn chung, các hàng hóa, dịch vụ được lựa chọn để thu thuế tiêu thụ đặc biệt có một số tính chất sau: - Là hàng hóa, dịch vụ thuộc diện cao cấp, hoặc chưa thực sự cần thiết đối với đời sống sinh hoạt của đại đa số dân chúng cần sự kiểm soát chặt chẽ của Nhà nước. - Lượng cầu của hàng hóa này thường biến động theo thu nhập nhưng ít biến động theo mức giá cả. - Các hàng hóa này cần hạn chế tiêu dùng do không có lợi đối với nền kinh tế - xã hội hoặc có hại cho sức khỏe, môi trường hay gây lãng phí cho xã hội. 1.2. Đặc điểm - Thuế TTĐB được thu một lần vào khâu sản xuất, nhập khẩu hàng hóa hoặc kinh doanh dịch vụ. Đây là loại thuế tiêu dung một giai đoạn nên không gây nên sự trùng lắp qua các khâu của quá trình luân chuyển hàng hoá. - Thuế TTĐB thường có mức động viên cao. Thuế TTĐB có thể được xác định trên cơ sở giá trị hoặc trên cơ sở đơn vị đo lường khác và thường được thu với mức thuế suất cao hơn so với thuế tiêu dung thông thường. Đặc điểm này thể hiện quan điểm điều tiết của Nhà nước thông qua thuế TTĐB. Xét ở khía cạnh quản lý, việc sản xuất và cung cấp các loại hàng hoá, dịch vụ được coi là đặc biệt không chỉ liên quan đến các vấn đề kinh tế, phân bổ nguồn lực mà còn liên quan đến các vấn đề xã hội. Vì vậy, để sản xuất và tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ này theo định hướng của Nhà nước, thì cần thiết phải sử dụng mức thuế cao để hướng dẫn sản xuất và Tổ bộ môn Kế toán DN Trường Cao đẳng nghề Nam Định - 39 - tiêu dung hợp lý. Xét ở khía cạnh phân phối thu nhập, đối tượng tiêu dung phần lớn các hang hoá, dịch vụ đặc biệt này là những người có thu nhập cao. Vì vậy, mức thu cao là nhằm điều tiết thu nhập của những người có thu nhập cao góp phần đảm bảo mục tiêu công bằng xã hội. - Danh mục hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB không nhiều và thay đổi tuỳ thuộc vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và mức sống của dân cư. Với diện thu thuế TTĐB tương đối hẹp cho nên có thể có ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định tiêu dung và phân phối nguồn thu nhập. Do đó, thuế TTĐB là công cụ rất có hiệu quả để thực hiện các mục tiêu khác ngoài mục tiêu nguồn thu. 1.3. Nguyên tắc thiết lập thuế tiêu thụ đặc biệt - Đối tượng chịu thuế TTĐB được xác định trong phạm vi những hàng hóa, dịch vụ đặc biệt cần điều tiết cao. Phạm vi áp dụng thuế TTĐB chỉ được giới hạn đối với các nhóm hàng hoá và dịch vụ cao cấp, xa xỉ, ít có lợi đối với nền kinh tế hoặc có tác hại đối với nền kinh tế hoặc có tác hại đối với sức khoẻ và môi trường Đối với những loại hàng hoá mà thường gây phức tạp trong quá trình áp dụng thì nên đưa ra khỏi phạm vi điều chỉnh của thuế TTĐb để thu thuế tiêu dung thông thường. Điều quan trọng là phải xác định rõ ranh giới giữa hang hoá, dịch vụ đặc biệt và hàng hoá, dịch vụ thông thường. Trong thực tiễn, việc xác định ranh giới này không dễ dàng do tính chất “ đặc biệt” của các loại hàng hóa, dịch vụ thường biến động theo sự thay đổi nhu cầu cuộc sống của các tầng lớp dân cư qua từng giai đoạn lịch sử. Vì vậy, việc xác định ranh giới đó phải căn cứ vào mối tương quan giữa nhu cầu tiêu dung phổ biến hay nhu cầu có tính chất cá biệt, nhu cầu Nhà nước hay nhu cầu tiêu dung dân cư. - Thuế TTĐB được thiết lập theo nguyên tắc không phân biệt hàng hóa được sản xuất trong nước và hàng hóa nhập khẩu. Thuế TTĐB cần được áp dụng một cách bình đẳng cả đối với hang nhập khẩu và hàng sản xuất trong nước. Không thể đánh thuế TTĐB đối với một mặt hàng nhập khẩu nào đó mà không đánh thuế TTĐB đối với mặt hàng cùng loại sản xuất trong nước vì điều này vi phạm nguyên tắc đối xử Quốc gia - một nguyên tắc thiết yếu đối với các thành viên WTO. - Thuế suất thuế TTĐB được thiết kế cao hơn mức thuế tiêu dùng thông thường và phân biệt chi tiết theo từng đối tượng hàng hóa cần điều chỉnh. Thuế TTĐB được thu với mức thuế suất cao hơn nhiều so với thuế tiêu dung thông thường để đảm bảo mục tiêu điều tiết cao vào những người có thu Tổ bộ môn Kế toán DN Trường Cao đẳng nghề Nam Định - 40 - nhập cao khi tiêu dung các hang hoá, dịch vụ cao cấp và hạn chế tiêu dung một số loại hang hoá nhất định. Tuy nhiên, nếu đánh thuế TTĐB đối với một loại hàng hoá hoặc dịch vụ nào đó quá cao thì số thu từ thuế sẽ bắt đầu giảm đi vì lượng tiêu thụ giảm. Vì vậy, cần xác định tầm quan trọng tương đối giữa mục tiêu tăng thu hoặc hạn chế tiêu dung để xác lập mức thuế suất thích hợp, nhất là trong điều kiện số thu từ thuế nhập khẩu có xu hưởng giảm do quá trình tự do hoá thương mại và hội nhập Quốc tế. Mặt khác, thuế suất thuế TTĐB nên chi tiết theo từng loại sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Việc xây dựng các mức thuế suất thuế TTĐB khác nhau trong phạm vi các nhóm hàng hoá dựa vào giá cả và chất lượng của hàng hoá, trong đó thuế suất cao được áp dụng đối với các loại hàng hoá có chất lượng và giá cả cao hơn trên cơ sở dự đoán người giàu sẽ tiêu dung nhiều hơn. - Thuế tiêu thụ đặc biệt phải đảm bảo tính đồng bộ, liên hoàn với các sắc thuế tiêu dùng khác trong hệ thống thuế, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Thuế TTĐB có mối quan hệ chặt chẽ với các sắc thuế tiêu dùng khác như thuế GTGT hay thuế xuất nhập khẩu. Mối quan hệ này được thể hiện trong các quy định về giá tính thuế, về thuế suất đối với những mặt hàng đồng thời chịu cả thuế nhập khẩu, thuế GTGT và thuế TTĐB. Mối quan hệ này cũng phải được tôn trọng một cách khách quan cả về mặt nội dung kinh tế và các thủ pháp kỹ thuật khi thiết kế và vận hành. Nếu đặc tính khách quan này không được đặt ra như một yêu cầu tất yếu khi thiết lập chính sách thuế TTĐB nói riêng và các sắc thuế tiêu dùng khác nói chung thì rất có thể hệ thống các sắc thuế tiêu dùng sẽ rơi vào tình trạng chồng chéo, không bao quát hết đối tượng, hoặc triệt tiêu tác dụng của nhau. 1.4. Tác dụng của thuế tiêu thụ đặc biệt - Thuế TTĐB là nguồn thu quan trọng của thuế tiêu dùng, tạo ra một tiềm năng rất lớn về nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Các loại hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB có nhu cầu đặc biệt, ít người sản xuất, lượng cầu ít biến động, dễ xác định và có ít khả năng thay thế. Trong khi đó, nó lại đòi hỏi rất ít về nguồn lực quản lý. Vì vậy thuế TTĐB thường tạo ra số thu đáng kể cho NSNN. - Thuế TTĐB cũng được coi là công cụ quan trọng để thực hiện mục đích hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ được coi là đặc biệt. Trong việc thực hiện mục tiêu này, tư tưởng chung là hạn chế những hàng hoá, dịch vụ Tổ bộ môn Kế toán DN Trường Cao đẳng nghề Nam Định - 41 - mà việc sản xuất, tiêu dùng không có lợi cho nền kinh tế quốc dân xét trên phương diện kinh tế, chính trị, xã hội - Thuế TTĐB góp phần quan trọng trong việc tái phân phối thu nhập của người có thu nhập cao, đảm bảo công bằng xã hội. 2. Nội dung cơ bản của thuế tiêu thụ đặc biệt Các văn bản pháp luật hiện hành quy định về thuế TTĐB bao gồm: - Luật thuế TTĐB được Quốc hội khoá X kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 10/5/1998. - Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TTĐB do Quốc hội khoá XI kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 17/6/2003, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2004. - Nghị định 149/2003 NĐ-CP ngày 4/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TTĐB và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TTĐB. - Nghị định 156/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các nghị định quy định chi tiết thi hành thuế GTGT và thuế TTĐB. - Thông tư số 119/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 hướng dẫn thi hành Nghị định 149. - Thông tư số 18/2005/TT-BTC ngày 8/3/2005 sửa đổi, bổ sung Thông tư 119/2003/ TT-BTC. - Thông tư số 115/2005/ TT-BTC ngày 16/12/2005 hướng dẫn thi hành Nghị định 156/2005 sửa đổi, bổ sung các nghị định quy định chi tiết thi hành thuế GTGT và thuế TTĐB. 2.1. Phạm vi áp dụng thuế tiêu thụ đặc biệt 2.1.1. Đối tượng chịu thuế Đối tượng chịu thuế TTĐB là các hàng hoá, dịch vụ sau đây: - Hàng hóa chịu thuế TTĐB gồm 8 mặt hàng là: Thuốc lá điếu, xì gà; Rượu, bia; Ô tô dưới 24 chỗ ngồi; Xăng các loại; Điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống; Bài lá; Vàng mã, hàng mã. - Dịch vụ chịu thuế TTĐB gồm 5 nhóm: Kinh doanh vũ trường, Massage, Karaoke; Kinh doanh casino, trò chơi bằng máy jackpot; Kinh doanh giải trí có Tổ bộ môn Kế toán DN Trường Cao đẳng nghề Nam Định - 42 - đặt cược (đua ngựa, đua xe); Kinh doanh golf: bán thẻ hội viên, vé chơi golf; Kinh doanh xổ số. 2.1.2. Đối tượng không chịu thuế Thuế TTĐB cũng có tính lãnh thổ giống như thuế GTGT, vì vậy các hàng hóa, dịch vụ không tiêu dùng ở Việt Nam sẽ không thuộc diện chịu thuế TTĐB. Theo quy định hiện hành, các trường hợp hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế TTĐB bao gồm: - Hàng hóa do các cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả các doanh nghiệp chế xuất. - Hàng hóa do cơ sở sản xuất bán hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế. - Hàng hóa mang ra nước ngoài để bán tại hội chợ triển lãm ở nước ngoài. - Hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp sau: hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao do Chính phủ Việt Nam quy định phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia; hàng hóa mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế nhập khẩu của cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài khi xuất, nhập cảnh qua cửa khẩu Việt Nam. - Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh, mượn đường qua Việt Nam. - Hàng hóa tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu. - Hàng hóa tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm. - Hàng hóa từ nước ngoài nhập khẩu vào khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất. - Hàng hóa nhập khẩu để bán tại các cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế ở các cảng biển, sân bay quốc tế, bán cho các đối tượng được hưởng chế độ mua hàng miễn thuế theo quy định của Chính phủ. 2.1.3. Đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt Tổ bộ môn Kế toán DN Trường Cao đẳng nghề Nam Định - 43 - Đối tượng nộp thuế TTĐB là các tổ chức, cá nhân (gọi chung là cơ sở) có hoạt động sản xuất,nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh dịch vụ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_thue_phan_1.pdf
Tài liệu liên quan