Dòng chảy gió lmột trong những loại dòng chảy mạnh nhất tồn tại trên
mặt biển. Dòng vận chuyển trong lớp Ekman đóng một vai trò hết sức quan
trọng lmột trong những nguyên nhân hình thnh nên chuyển động của các
tầng sâu đại dương. Sở dỹ điều này xẩy ra vì dòng chảy Ekman thường tồn tại
dưới dạng các xoáy với những khu vực hội tụ vphân kỳ, từ đó lm xuất hiện
các dòng chuyển động thẳng đứng trong những lớp nước mặt vđáy nhằm thay
thế hoặc mang đi các khối nước do phân kỳ vhội tụ. Hiện tượng chuyển động
ny được gọi lbơm Ekman
83 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2836 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Thuỷ văn và thuỷ động lực biển đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vùng áp thấp v áp cao trong hình thnh nên thời tiết. Thông thờng chúng
chuyển động về phía đông trên nền của các dòng gió tây. Tuy nhiên đối với dòng
chuyển động trung bình của không khí thì các sóng ny lại có hớng tây, tơng
tự nh chúng ta vừa phân tích.
1.5.3. Hon lu trong lớp Ekman v cân bằng Sverdrup
Dòng chảy địa chuyển mô tả chuyển động của nớc biển không xét đến ảnh
hởng của ma sát chỉ quan tâm đến cân bằng giữa lực do gradient áp suất sinh
ra v lực Coriolis. Thông lợng động lợng do gió truyền cho biển đi sâu xuống
các lớp sâu đại dơng chủ yếu do lực ma sát của nớc biển. Nh vậy lớp biên
trên cùng của đại dơng đóng một vai trò hết sức quan trọng trong động lực học
biển. Trong lớp nớc ny luôn có sự cân bằng giữa hai lực chính đó l lực nhớt
đóng vai trò phân bố động lợng xuống các tầng biển sâu v lực Coriolis.
Từ lý thuyết Ekman, bên cạnh cấu trúc thẳng đứng của vận tốc dòng chảy,
chúng ta thờng quan tâm đến dòng vận chuyển tổng cộng do dòng chảy gây ra
trong lớp nớc đó. Khối lợng nớc vận chuyển do dòng chảy gió trong lớp
Ekman đợc xác định theo công thức đơn giản phụ thuộc vo ứng suất gió v
tham số Coriolis:
36
Hình 1.23. Sơ đồ vận chuyển Ekman v
bơm Ekman trên bờ đông Thái Bình Dơng.
Mũi tên đơn chỉ hớng gió, mũi tên kép chỉ
hớng vận chuyển Ekman tổng cộng tính
theo ứng suất gió.
Hộp A nằm giữa hai miền Tín phong v gió
Tây Bắc Bán Cầu. Kết quả cho thấy hiện
tợng hội tụ dòng v bơm Ekman lm chìm
nớc xuống dới sâu.
Hộp B l ảnh chiếu của A trên Bán Cầu
Nam cũng cho thấy bơm Ekman lm chìm
nớc xuống sâu.
Hộp C nằm ở phía nam đới cực đại gió Tây;
dòng Ekman rất mạnh ở phía bắc v yếu ở
phía nam dẫn đến phân kỳ v bơm Ekman
lm nớc nổi lên mặt v tạo nớc trồi.
Hộp D nằm trên xích đạo ứng suất gió
không có biến đổi đáng kể, nhng tham số
Coriolis lại thay đổi dấu khi vợt qua xích
đạo v hớng dòng chảy sẽ đi về hai phía
gây nên phân kỳ hay bơm Ekman nổi v
nớc trồi.
Hộp E nằm trên khu vực tín phong ; dòng
vận chuyển Ekman đi ra từ bờ tạo nên hiện
tợng nớc trồi Ekman ven bờ.
37
f
M e
W (1.18)
có thứ nguyên kg m-1 s-1.
Dòng vận chuyển ny có hớng vuông góc với hớng gió v quay về bên
phải so với hớng gió ở Bắc Bán Cầu v về bên trái ở Nam Bán Cầu.
Nh vậy dòng vận chuyển Ekman l phần bổ sung của dòng vận chuyển
không có nguồn gốc địa chuyển trong đại dơng.
Dòng chảy gió l một trong những loại dòng chảy mạnh nhất tồn tại trên
mặt biển. Dòng vận chuyển trong lớp Ekman đóng một vai trò hết sức quan
trọng l một trong những nguyên nhân hình thnh nên chuyển động của các
tầng sâu đại dơng. Sở dỹ điều ny xẩy ra vì dòng chảy Ekman thờng tồn tại
dới dạng các xoáy với những khu vực hội tụ v phân kỳ, từ đó lm xuất hiện
các dòng chuyển động thẳng đứng trong những lớp nớc mặt v đáy nhằm thay
thế hoặc mang đi các khối nớc do phân kỳ v hội tụ. Hiện tợng chuyển động
ny đợc gọi l bơm Ekman.
Từ phơng trình 1.18 có thể nhận thấy biến động của vận chuyển Ekman
do hai nhân tố l ứng suất gió v tham số Coriolis gây nên, trong đó biến động
của lực Coriolis thờng không đáng kể.
Hình 1.24. Sơ đồ hai trờng gió v trờng vận chuyển Ekman tơng ứng, (a) với xoáy ứng suất gió
bằng 0, (b) xoáy ứng suất gió khác 0. Hiện tợng bơm Ekman chỉ xuất hiệnkhi có xoáy của gió.
Nh vậy, biến động của dòng vận chuyển phụ thuộc chủ yếu vo trờng
38
gió. Trên hình 1.23 dẫn ra các ví dụ về gió gây hội tụ tại các khu vực nằm giữa
tín phong v gió tây A v B v hình thnh bơm Ekman trong dạng nớc chìm.
Hiện tợng chuyển hớng về cực của gió tây mạnh (ô C) tạo ra bơm Ekman
trong dạng nớc trồi.
Ngoại trừ trên xích đạo vận tốc chuyển động theo phơng thẳng đứng của
biên dới lớp Ekman đợc xác định theo công thức:
y
M
x
Mw eYeX
w
w
w
w
0U
với Mex v Mey l các thnh phần của vận chuyển Ekman. Công thức ny có
thể có dạng khác liên quan đến xoáy ứng suất gió:
y
f
x
f
f
rotw xyz w
w
w
w
)/()/(
)(0
WWWU (1.19)
Mối tơng quan giữa bơm Ekman v xoáy ứng suất gió đợc mô tả trên
hình 1.24. Trên hình 1.25 đa ra phân bố trờng xoáy ứng suất gió trên mặt đại
dơng thế giới chỉ rõ các vùng có khả năng xẩy ra bơm Ekman.
Do công thức đánh giá bơm Ekman không áp dụng cho vùng xích đạo nằm
giữa 2˚N v 2˚S vì vậy cần có những đánh giá riêng cho khu vực đại dơng ny.
Trên khu vực xích đạo (ô D hình 1.23) thờng quan trắc thấy hiện tợng nớc
trồi: trên vùng xích đạo Đại Tây Dơng v đông Thái Bình Dơng gió thờng
hớng đông v khá đồng nhất, sự thay đổi dấu của tham số Coriolis qua xích đạo
đã tạo ra dòng vận chuyển Ekman ngợc hớng nhau tại 2˚N v 2˚S dẫn đến
phân kỳ v nớc trồi.
Hình 1.25.Phân bố xoáy ứng suất gió trung bình năm v bơm Ekman tơng ứng tính từ trờng gió thể
hiện ở hình 1.4. Tại vùng xích đạo (2°N - 2°S, tô đậm) giá trị bơm Ekman )(
f
rot z
W
không xác định.
39
Dọc theo bờ đông Thái Bình Dơng (ô E) ứng suất gió lại có hớng về xích
đạo, dòng vận chuyển Ekman đi ra từ bờ gây nên hiện tợng nớc trồi. Hiện
tợng tơng tự cũng xẩy ra trên vùng ven bờ Peru-Equator.
Cân bằng Sverdrup
Để giải thích sự hình thnh các khu vực biến đổi của độ sâu nêm nhiệt,
chúng ta có thể kết hợp nguyên lý động lực học dòng địa chuyển trong lòng đại
dơng với động lực học lớp Ekman.
Nh chúng ta đều biết các vùng lồi lõm của lớp nêm nhiệt trong mô hình
đại dơng 1.1/2 chuyển động về phía tây với vận tốc sóng Rossby. Chúng ta có
thể thu đợc phơng trình chuyển động của các vùng xoáy cục bộ ny trong
dạng:
x
HH
yf
g
t
H
w
w'
w
w
0
2 )( U
UE
(1.20)
Chuyển động của các xoáy cục bộ ny l hệ quả của quá trình hội tụ dòng
vận chuyển địa chuyển ở phía tây xoáy nghịch v phân kỳ ở phía đông nh đợc
thể hiện trên hình 1.22, nh vậy phơng trình 1.20 có thể xem nh phơng trình
cân bằng đối với hội tụ của trờng dòng. Những xoáy thể hiện trên hình 1.15.c
cho ta bức tranh trung bình năm tơng ứng trạng thái dừng do đó H/t = 0. Bây
giờ chúng ta kết hợp với hiện tợng hội tụ trong bơm Ekman, biết rằng sự biến
đổi của độ sâu nêm nhiệt ở đây xẩy ra do vận tốc theo phơng thẳng đứng tại
biên dới của lớp Ekman. Trong trờng hợp ny, kết hợp phơng trình 1.19 với
1.20 áp dụng cho điều kiện dừng ta sẽ có:
f
rot
x
HH
yf
g
z
00
2 )( U
W
U
UE
w
w'
(1.21)
Có thể cho rằng vế phải của phơng trình 1.21 nh một phần tạo các xoáy
hay vùng thấp mới chuyển động về phía tây nh các sóng Rossby. Kết quả chung
dẫn đến sự hình thnh gradient H theo hớng đông-tây bao gồm cân bằng địa
chuyển v hội tụ bơm Ekman. Từ đó có thể thấy quá trình lan truyền năng
lợng về phía tây hình thnh nên dòng chảy biên rất mạnh trong các đại dơng
l phơng thức lm tản mát năng lợng đã đợc bơm Ekman cung cấp cho phần
trong đại dơng. Do các dòng chảy tơng đối hẹp ny l kết quả tích tụ của năng
lợng từ gió trên ton bộ đại dơng, nên dòng chảy biên phía tây thờng rất
mạnh tơng tự các dòng xiết. Những dòng chảy mạnh ny do tác động của ma
sát trên thềm v sờn lục địa đã tạo ra các xoáy nhỏ v đa chúng ra vùng khơi
của đại dơng.
Phơng trình 1.21 l một dạng của tơng quan Sverdrup đối với đại dơng
1.1/2 lớp. Dựa vo hệ thức ny chúng ta có thể xác định H ở mọi nơi trong đại
dơng dựa vo số liệu H ở biên bờ đông thủy vực. Cần nhắc lại rằng vế phải của
hệ thức 1.21 có thể tính trực tiếp từ số liệu gió. Nh vậy có thể nói rằng biến đổi
của độ sâu nêm nhiệt đợc xác định chỉ dựa trên số liệu quan trắc khí tợng!
40
Trong khi đó, vế trái của phơng trình lại phụ thuộc chủ yếu vo các đặc trng
hải dơng đó l nhiệt độ v độ muối. Trong mô hình đại dơng 1.1/2 chúng ta đã
mô tả động lực học đại dơng một cách đơn giản thông qua các quan trắc nhằm
xác định độ sâu nêm nhiệt. Trong các điều kiện gần với thực tế hơn, khi phân
tầng mật độ đảm bảo tính liên tục, tơng quan Sverdrup có dạng sau:
ááạ
ã
ăăâ
Đ
w
w
f
rotf
x
Pg z
0
2
U
W
E
(1.22)
trong đó
³
0
),,(),(
z
dzzyxhyxP (1.23)
có thứ nguyên m2 v l tích phân theo độ sâu của độ cao áp lực h từ độ sâu
không chuyển động z0 đến mặt biển; P/x l đại lợng khái quát cho
H(ǻȡ/ȡ0)H/x trong mô hình 1.1/2 lớp. Dễ dng nhận thấy công thức 1.22 hon
ton xác định tại xích đạo. Có thể đánh giá vế phải của hệ thức 1.22 bằng cách
sử dụng ȕҏ=df / dy
00
)(
U
WW
EU
x
zrot
f
x
Pg
w
w
(1.24)
Trong dạng phơng trình 1.22 cả hai vế của tơng quan Sverdrup đều có
thể xác định theo các nguồn số liệu hiện có: vế phải đợc tính theo trờng gió
quan trắc còn vế trái từ số liệu trờng mật độ trung bình. Bằng cách ny chúng
ta có khả năng thử nghiệm v kiểm chứng giả thiết của mình về động lực học
biển.
Hình 1.26 cho ta bản đồ độ cao áp lực tích phân theo độ sâu đợc tính từ số
liệu khí quyển dựa trên cơ sở về phải của tơng quan Sverdrup kết hợp với điều
kiện không có thông lợng khối lợng đi qua biên phía đông đại dơng. Cùng
chung đại lợng đợc thể hiện trên các hình 1.27 v 1.28 nhng đợc tính từ các
thông tin hải dơng học căn cứ vo vế trái của phơng trình 1.22 với các độ sâu
không chuyển động tơng ứng bằng 1500m v 2500m.
Sự tơng thích các kết quả từ hai cơ sở dữ liệu khá tốt trên khu vực cận
nhiệt đới. Cả ba sơ đồ đều chỉ ra cực đại giá trị P gần biên phía tây của các đại
dơng trong khoảng 30˚- 40˚ N hoặc S. Vị trí cực đại ny cũng đợc thể hiện rõ
trên hình 1.26 đối với các đại dơng. Số lợng các đờng đồng mức từ đông sang
tây trong các đại dơng cũng đợc thể hiện khá tốt, mặc dầu tính toán dựa theo
trờng gió cho lợng vận chuyển lớn hơn so với kết quả tính theo trờng nhiệt độ
v độ muối. Theo một số nh khoa học nh Hellerman v Rosenstein (1983) thì
điều ny có thể do việc lựa chọn hệ số ma sát gió Cd để tính ứng suất quá lớn.
Kết quả cũng cho thấy rằng việc lựa chọn độ sâu quy chiếu trong các tích
phân trên không gây ảnh hởng đáng kể tới kết quả. Sự khác biệt đáng kể có thể
thấy đợc trên khu vực gần châu Nam Cực, điều đó cho thấy tại vùng đại dơng
41
ny dòng chảy cơ bản hiện hữu tại độ sâu lớn hơn 1500m.
Sai số tính toán theo số liệu khí tợng chủ yếu xẩy ra ở phía tây của phần
nam châu Phi, nơi cho thấy có sự hiện diện khá lớn của gradient P theo hớng
bắc nam. Gradient ny đã tạo ra một dòng địa chuyển mạnh chảy qua nam Đại
Tây Dơng đến Nam Mỹ, sau khi đi về phía nam khoảng 500km lại quay trở về
ấn Độ Dơng. Trong thực tế những dòng chảy mạnh nh thế vợt qua đại
dơng, nhất l trong trờng hợp quay trở lại hai lần thờng có sự bất ổn định rất
lớn; dòng Agultas thực ở tây nam Nam Phi đã quay trở lại v liên kết với dòng
chảy vòng cực nh trên hình 1.27 v 1.28.
Mặc dầu còn một số khác biệt giữa kết quả mô phỏng v hiện trạng hon
lu đại dơng song mô hình 1.1/2 đã tính đến một cách khá đầy đủ các nhân tố
ảnh hởng tới hon lu tích phân theo độ sâu của hon lu đại dơng thế giới.
Các giả thiết đơn giản hóa về bơm Ekman, lan truyền sóng Rossby v cân bằng
Sverdrup giữa hai hiện tợng trên cho phép khẳng định các đặc trng hon lu
thu đợc từ các kết quả sử dụng các số liệu khảo sát khí tợng hải dơng.
1.5.4. Hm dòng v dòng vận chuyển tích phân theo độ sâu
Hình 1.29 chỉ ra các hm dòng vận chuyển tính cho ton đại dơng thế giới
theo cân bằng Sverdrup. Các chi tiết về hon lu gần xích đạo đợc thể hiện
trên hình 1.26 có tính đến sự biến đổi của tham số Coriolis f. Có thể nhận thấy
Dòng chảy ngợc bắc xích đạo đi về phía đông trong dải từ 5˚ đến 15˚N ở bắc
Thái Bình Dơng. Đặc điểm tơng tự của hon lu thể hiện không rõ ở Nam
Thái Bình Dơng nhng lại khá rõ ở Nam ấn Độ Dơng. Đặc điểm bất đối xứng
ny có thể xuất phát từ bất đối xứng tơng tự trong trờng gió đợc thể hiện
trên hình 1.4.
Hình 1.26. Độ cao áp lực tích phân theo độ sâu tính toán theo vế phảI công thức (1.22) với trờng gió
Hellerman v Rosenstein (1983). Đơn vị 101 m2
42
Cần nhấn mạnh thêm về kết quả đánh giá đại lợng các dòng chảy biên
phía tây dựa trên cơ chế Sverdrup nh sau: 50 Sv cho Kuroshio, 30 Sv cho Gulf
Stream v dòng Brasil, 25 Sv cho dòng Đông úc v 70 Sv cho dòng Agulhas.
Những đánh giá ny đối với từng đại dơng cụ thể sẽ có các điều chỉnh do ảnh
hởng của các điều kiện biên.
Từ hình 1.29 có thể nhận thấy các hon lu bao quanh đờng hm dòng 0,
đây chính l các xoáy. Các xoáy hon lu nằm giữa vùng gió tây mạnh v tín
phong đợc gọi l xoáy cận nhiệt đới. Trong mỗi xoáy cận nhiệt đới, xoáy ứng
suất gió đã tạo nên dòng vận chuyển tích phân theo độ sâu hớng về phía xích
đạo trong lòng đại dơng v hớng về phía các cực tại những dòng chảy biên tây
đại dơng. ở Bắc Bán Cầu các xoáy hon lu cực đới xuất hiện ở phía bắc các
xoáy cận nhiệt đới, trong đó dòng tích phân hớng về phía cực trong lòng đại
dơng v hớng về phía xích đạo trên các dòng biên phía tây.
Hiện tợng hội tụ các dòng chảy ở biên phía tây các đại dơng do những
xoáy cận nhiệt đới v cực đới tạo ra các front cực nơi nớc ấm cận nhiệt đới gặp
nớc lạnh cận cực đúng trên đờng hm dòng bằng 0.
Những xoáy ở khu vực nhiệt đới-xích đạo nằm giữa 15˚N v 10˚S hình
thnh nên một hệ thống hon lu xích đạo hết sức phức tạp.
Do trờng gió trên biển phân bố chủ yếu theo đới v ít biến đổi theo kinh
tuyến, đờng hm dòng bằng 0 cần trùng với đờng xoáy ứng suất gió bị triệt
tiêu. Nh vậy giới hạn của các xoáy hon lu có thể đợc xác định dựa vo
đờng phân bố cực đại của đới gió tây cũng nh của tín phong. Các đờng đồng
mức 0 của hm dòng thể hiện trên hình 1.29 gần nh trùng khớp với cực đại đới
gió tây v tín phong đợc thể hiện trên hình 1.9.
Hình 1.27. Độ cao áp lực tích phân theo độ sâu tính tóan theo vế trái công thức (1.22) theo số liệu
Levitus (1982) với độ sâu lớp không có chuyển động l 1500 m. Đơn vị 103 m2.
43
Hình 1.28. Độ cao áp lực tích phân theo độ sâu tính tóan theo vế trái công thức (1.22) theo số liệu
Levitus (1982) với độ sâu lớp không có chuyển động l 2500 m. Đơn vị 103 m2.
Hình 1.29. Hm dòng đối với đại dơng thế giới theo kết quả tính dựa vo ứng suất gió Hellerman v
Rosenstein (1983). Đờng đẳng trị cách nhau 10 Sv.
Do dòng vận chuyển tích phân theo độ sâu không thể đi qua các đờng
dòng, nh vậy sẽ không có sự trao đổi khối lợng giữa các xoáy với nhau. Điều
ny không đồng nghĩa với việc không có hiện tợng nớc đi từ một xoáy ny
sang một xoáy khác. Thực ra, vận chuyển trong lớp nớc mặt đi qua các đờng
44
dòng đạt giá trị cực đại với gió địa đới thổi dọc theo các biên ny nên vận chuyển
Ekman có giá trị lớn nhất. Dòng vận chuyển trong lớp nớc mặt sẽ đợc cân
bằng bởi dòng địa chuyển ở lớp dới từ đó dẫn đến vận chuyển tổng cộng giữa
các xoáy bị triệt tiêu. Nh vậy tuy không có vận chuyển khối lợng giữa các xoáy
song vận chuyển nhiệt giữa các xoáy theo hớng xích đạo-cực vẫn xẩy ra.
Kết quả tính toán theo trờng gió cho thấy dòng Ekman vận chuyển về
phía cực ở Bắc Thái Bình Dơng đạt giá trị 28 Sv v vợt qua biên phía nam của
xoáy cận nhiệt đới l 16˚N. Tơng tự ở Nam Thái Bình Dơng, dòng Ekman đi
qua biên xoáy cận nhiệt đới tại 14˚S vo khoảng 29 Sv.
1.6. Chế độ thủy văn v khối nớc đại dơng thế giới
Các khối nớc với những đặc trng cụ thể về nhiệt độ v độ muối đợc hình
thnh do các quá trình xẩy ra trên mặt biển v tại từng vùng biển cụ thể, sau đó
chìm xuống v xáo trộn từ từ với các khối nớc khác. Do quá trình chuyển động
của khối nớc xẩy ra một cách chậm chạp nên thờng rất khó để quan trắc đợc
một cách trực tiếp. Chỉ có thể thông qua phân bố của các tính chất của từng khối
nớc mới suy ra đợc tốc độ chuyển động cũng nh xáo trộn xẩy ra với chúng.
Việc phân tích chuyển động của các khối nớc v quá trình xáo trộn sẽ hỗ
trợ cho tìm hiểu hon lu đại dơng dới tầng sâu khi đánh giá độ cao áp lực đã
không cho kết quả. Cách tiếp cận ny còn đợc gọi l “mô hình nghịch đảo”. Yêu
cầu tìm hiểu các quá trình liên quan đến hình thnh v lu hnh của các khối
nớc chính l một trong những chuyên đề của hải dơng học khu vực.
1.6.1. Những khái niệm chung
Chúng ta có thể xem xét khối nớc nh một thể tích nớc với một nguồn
gốc hình thnh cụ thể. Tên chung của các khối nớc đợc lấy theo địa danh nơi
khối nớc chiếm lĩnh thờng xuyên.
Cần nhận thấy rằng một khối nớc duy nhất chiếm lĩnh một vùng đại
dơng cụ thể chỉ có ở nơi xuất xứ của khối nớc. Chúng ta có thể xác định tỷ lệ
phần trăm của các khối nớc đối với từng mẫu nớc cụ thể trên cơ sở sử dụng
giản đồ T-S (nhiệt –muối).
Trên hình 1.30 đa ra ví dụ giản đồ T-S cho một vùng biển nhiệt đới. Có
thể thấy các đặc trng của khối nớc Trung tâm ở biển San Hô liên quan trực
tiếp đến khu vực hình thnh v cho thấy ít xẩy ra hiện tợng xáo trộn với các
khối nớc khác. Trong khi đó khối nớc trung gian v khối nớc tầng sâu lại
không thể hiện các đặc trng T-S xuất xứ của mình; các tính chất đó đã bị biến
tính do xáo trộn với các khối nớc khác nằm trên v dới chúng, sự hiện diện
của các khối nớc ny chỉ đợc xác định theo những tổ hợp giá trị tới hạn của
những khối nớc gốc.
Từ hình 1.30 có thể thấy rằng không thể chỉ dựa vo duy nhất tơng quan
T-S để xác định các khối nớc. Điều ny cng thấy rõ đối với các khối nớc ở lớp
trên của đại dơng khi tính chất của chúng biến đổi mạnh mẽ dới tác động của
các điều kiện khí tợng nh đã đợc dẫn qua giá trị chuẩn sai của độ muối.
45
Các điểm trên giản đồ T-S đợc xem nh các loại nớc v những điểm xác
định cho khối nớc đợc xem l các loại nớc xuất phát.
Hình 1.30. Giản đồ T-S trung bình v chuẩn sai độ muối ở phần đông biển San Hô so sánh với các
khối nớc Nam TháI Bình Dơng. Kết quả của Tomczak v Hao (1989).
Trớc khi đi vo xem xét cụ thể các đặc trng của khối nuớc, chúng ta sẽ đi
sâu tìm hiểu cấu trúc thủy văn theo độ sâu đại dơng thông qua các khái niệm
về nêm nhiệt.
1.6.2. Nêm nhiệt mùa v nêm nhiệt cố định.
Phần lớn các khối nớc đợc hình thnh trong lớp nớc mặt đại dơng. Lớp
ny đợc đặc trng bởi quá trình xáo trộn mạnh, đồng nhất về các đặc trng vật
lý v biến đổi nhanh theo thời gian. Các nh hải dơng học gọi lớp đồng nhất
ny l lớp xáo trộn bề mặt.
46
Hình 1.31a. Độ sâu trung bình của lớp đồng nhất nhiệt trên mặt (m) trong tháng VIII-X. Các đờng đồng
mức 10 m, 25 m, 50 m, 75 m, 100 m, 250 m. Theo Sprintall v Tomczak (1990).
Lớp ny đóng vai trò cơ bản trong quá trình trao đổi nhiệt v nớc ngọt
giữa đại dơng v khí quyển. Lớp nớc ny thờng có độ dy từ 50 đến 150m v
thờng sâu hơn trong mùa đông khi hiện tợng đối lu hoạt động mạnh do đại
dơng bị mất nhiệt vo khí quyển. Trong thời kỳ xuân, hè lớp xáo trộn thu nhiệt
nên độ dy giảm dần với nhiệt độ nớc cao hơn. Vo thời kỳ ny quá trình xáo
trộn chủ yếu do tác động của sóng biển trên mặt. Ngay dới lớp ny có một lớp
nớc với nhiệt độ nớc giảm rất nhanh theo độ sâu. Lớp nớc chuyển tiếp đó
đợc gọi l nêm nhiệt mùa. Do l đáy của lớp xáo trộn, lớp nớc ny sẽ có độ dy
lớn nhất vo mùa thu, nhỏ nhất vo mùa xuân hè v hầu nh biến nhất vo
mùa đông. ở khu vực biển nhiệt đới, do mùa đông không có hiện tợng biển bị
lạnh nh ở ôn đới nên ít có khả năng phá võ lớp nêm nhiệt vì vậy nêm nhiệt mùa
ở đây còn có tên l nêm nhiệt nhiệt đới. Hình 1.31 dẫn ra độ dy của lớp đẳng
nhiệt lấy từ kết quả phân tích của Levitus (1982), cho rằng nhiệt độ tại đây nhỏ
hơn nhiệt độ trên mặt 0,5˚C.
Lớp nớc có độ sâu từ phía dới nêm nhiệt mùa đến khoảng 1000m đợc
gọi l nêm nhiệt cố định hay nêm nhiệt đại dơng. Đây l đới chuyển tiếp từ
nớc ấm trên mặt đến nớc lạnh ở độ sâu lớn v l mẫu cho mô hình đại dơng
1.1/2 lớp. Giá trị nhiệt độ ở mặt phân cách trên cùng của nêm nhiệt cố định phụ
thuộc vo vĩ độ địa lý nhng đợc giới hạn trong khoảng từ 20˚C ở vùng biển
nhiệt đới đến 15˚C ở vùng biển ôn đới. Tại giới hạn dới của nêm nhiệt cố định
nhiệt độ hầu nh đồng nhất trong khoảng 4-6˚C đối với các đại dơng khác
nhau.
.
47
Hình 1.31b. .Độ sâu trung bình của lớp đồng nhất nhiệt trên mặt (m) trong tháng II-IV. Các đờng đồng
mức 10 m, 25 m, 50 m, 75 m, 100 m, 250 m. Theo Sprintall v Tomczak (1990).
1.6.3. Hiện tợng nớc chìm
Lm sao có thể duy trì nêm nhiệt cố định v bảo vệ nó khỏi quá trình xáo
trộn từ cả hai phía trên v dới? Các nhân tố cơ bản ở đây bao gồm tổ hợp giữa
bơm Ekman v hình thnh các khối nớc. Trên hình 1.25 cho thấy có một khu
vực lớn với giá trị âm của xoáy ứng suất gió, đồng nghĩa với việc nớc bị đẩy
xuống sâu. Do mật độ của nớc không lớn hơn mật độ lớp dới, khối nớc ny đi
vo các tầng sâu trung gian lan theo các mặt đẳng thể tích tơng ứng. Hiện
tợng ny đợc gọi l nớc chìm đợc mô tả trên hình 1.32, đó l nguyên nhân
cơ bản hình thnh nên khối nớc của nêm nhiệt cố định. Cờng độ của quá trình
ny biến đổi theo mùa v phụ thuộc một phần vo biến đổi cờng độ bơm Ekman
nhng một phần cơ bản lại l sự phát triển của nêm nhiệt mùa. Với sự biến động
mùa độ dy lớp nêm nhiệt mùa khối nớc trong nêm nhiệt cố định chủ yếu đợc
hình thnh trong giai đoạn thu đông khi nêm nhiệt mùa có độ dy nhỏ nhất.
Điều ny có thể kiểm chứng thông qua so sánh các đặc trng của lớp xáo
trộn trên mặt tại khu vực hội tụ cận nhiệt đới với các đặc trng của nêm nhiệt cố
định ở khu vực nhiệt đới. Điều ny có thể tiến hnh khi so sánh các giản đồ T-S
dọc theo đờng ABCD v A’B’C’D’ trên hình 1.32. Ví dụ so sánh ny đợc thể
hiện trên hình 1.33: trong khoảng biến đổi của nhiệt độ v độ muối của nêm
nhiệt cố định có hai đờng T-S hầu nh trùng nhau vo cuối mùa đông (tháng 8-
10) nhng lại khác so với các mùa khác.
48
Hình 1.32. Sơ đồ hình thnh các khối nớc do hặên tợng nớc chìm tại khu vực hội tụ cận nhiệt đới.
Giản đồ T-S cho ta sự biến đổi trên mặt cắt giữa hai trạm A v D.
Các khối nớc chìm sâu xuống dới nêm nhiệt đợc gọi l khối nớc trung
tâm.
Hình 1.33. So sánh các giản đồ T-S qua vùng hội tụ cận nhiệt đới dọc kinh tuyến 102.5°E giữa 30°S v
45°S, qua nêm nhiệt cố định trênvĩ tuyến 20°S. Các giản đồ T-S qua vùng hội tụ cận nhiệt đới cho các
tháng VIII-X (ASO),XI-I (NDJ),II-IV (FMA),V-VII(MJJ). Giản đò còn lại đI qua 20°S. Theo Sprintall v
Tomczak (1993).
49
Các nghiên cứu về giản đồ T-S cũng nh đặc điểm phân bố trên các mặt
đẳng thể tích riêng có thể đa ra kết luận về khả năng xáo trộn qua các mặt
đẳng thể tích riêng yếu hơn xáo trộn trên các mặt đó. Tuy nhiên tại một số khu
vực đặc biệt nh dòng chảy biên phía tây, dòng chảy ngợc dới xích đạo v các
đới front, tại đây hiện tợng xáo trộn qua các mặt đẳng thể tích riêng đóng một
vai trò đáng kể trong các quá trình trao đổi. Tuy nhiên nhìn chung với sai số bậc
nhất có thể bỏ qua hiện tợng xáo trộn qua các mặt đẳng thể tích khi đánh giá
hon lu đại dơng.
Trên hình 1.34 đa ra sơ đồ tổng lợc về nêm nhiệt v hiện tợng nớc
chìm trong đại dơng thế giới. Khối nớc trung gian nằm ngay dới nêm nhiệt
cố định cũng đợc xem l có nguồn gốc nớc chìm. Tuy nhiên nguồn gốc tạo nớc
chìm ở đây không phải l bơm Ekman m do xáo trộn v đối lu xẩy ra tại khu
vực giáp ranh của các dòng chảy mạnh.
1.6.4. Lớp barie
Thông thờng chúng ta chỉ sử dụng phân bố nhiệt độ để xác định biến động
của lớp xáo trộn hay lớp chịu tác động của các quá trình xáo trộn trên mặt biển.
Với nguồn số liệu khảo sát ngy cng đầy đủ hơn, chúng ta có khả năng xem xét
những đặc trng khác để có thể lm rõ hơn cơ chế hình thnh các khối nớc
trong đại dơng.
Hình 1.34. Mặt cắt đại dơng dọc kinh tuyến với phân bố của các khối nớc v quá trình hình thnh v
lan truyền của chúng.
50
Hình 1.35a. Bản đồ độ sâu lớp đồng nhất mật độ trên mặt đại dơng (m). Các tháng VIII-X. Các đờng
đồng mức 10 m , 25 m, 50 m, 75 m, 100 m, 250 m, 500 m. Theo Sprintall v Tomczak (1990).
Trên hình 1.35 dẫn ra bản đồ phân bố độ dy của lớp đẳng thể tích riêng l
lớp trong đó mật độ của nớc không thay đổi. Bản đồ ny thu đợc bằng cách xác
định độ sâu m tại đó mật độ nớc biến đổi trong giới hạn tơng ứng với nhiệt độ
biến đổi bằng 0,5˚C nh đã sử dụng để lập bản đồ 1.31. Độ dy của lớp ny phụ
thuộc khá chặt chẽ vo độ muối. Để đảm bảo rằng các bản đồ 1.31 v 1.35 có thể
so sánh đợc khoảng cách giữa các đờng đẳng mật độ đợc thay đổi phù hợp với
đặc điểm phân bố của nhiệt độ v độ muối trên mặt biển. Hình 1.36 cho ta kết
quả hiệu số giữa các độ sâu các lớp đẳng nhiệt độ v đẳng thể tích riêng.
Hình 1.35b. Bản đồ độ sâu lớp đồng nhất mật độ trên mặt đại dơng (m). Các tháng II-IV. Các đờng
đồng mức 10 m , 25 m, 50 m, 75 m, 100 m, 250 m, 500 m. Theo Sprintall v Tomczak (1990).
51
Hình 1.36a. Chênh lệch độ sâu trung bình (m) giữa các lớp đồng nhất nhiệt v mật độ trong các tháng
VIII-X. Các đờng .... thể hiện giá trị âm, Theo Sprintall v Tomczak (1990).
Hình 1.36b. Chênh lệch