MỤC LỤC
PHẦN I. CƠ SỞ NGÔN NGỮ HỌC VÀ TIẾNG VIỆT . 1
A. CƠ SỞ NGÔN NGỮ HỌC. 1
I. Những kiến thức cơ bản cần nắm vững . 1
II. Câu hỏi và gợi ý. 3
B. NGỮ ÂM TIẾNG VIỆT. 14
I. Những kiến thức cơ bản học viên cần nắm. 14
II. Câu hỏi và gợi ý. 15
C. TỪ VỰNG TIẾNG VIỆT. 22
I. Những nội dung cần nắm vững. 22
II. Câu hỏi và gợi ý. 23
D. NGỮ PHÁP TIẾNG VIỆT. 32
I. Từ loại . 32
II. Cụm từ. 41
III. Câu. 46
PHẦN PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TIẾNG VIỆT Ở TIỂU HỌC . 61
Phần I: Những kiến thức và các kĩ năng cơ bản. 61
I. Những vấn đề chung về PPDH TV ở tiểu học. 61
II. Phương pháp dạy học các phân môn cụ thể. 64
Phần II: Câu hỏi, Bài tập và gợi ý, hướng dẫn . 81
I. Những vấn đề chung về PPDH TV ở Tiểu học. 81
II. Phương pháp dạy học các phân môn cụ thể. 88
145 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 5246 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Tiếng Việt và phương pháp giảng dạy tiếng việt ở Tiểu học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiểu học
1.1. Đối tượng và nhiệm vụ của Phương pháp dạy học Tiếng Việt
Đối tượng:
Đối tượng của Phương pháp dạy học tiếng Việt là hoạt động dạy học tiếng
Việt. Những gì tạo nên nội dung của khái niệm dạy – học cũng chính là các yếu
tố cấu thành đối tượng nghiên cứu của Phương pháp dạy học tiếng Việt. Cụ thể
là:
Môn học (hay là sự cụ thể hóa nội dung trí dục) bao gồm hai bộ phận:
- Kiến thức về tiếng Việt, kiến thức về hệ thống và chuẩn tiếng Việt văn
hoá.
- Nội dung thực hành của môn học, các kĩ năng hoạt động lời nói; tiếp
nhận lời nói (nghe, đọc) và sản sinh lời nói (nói, viết). Chính nội dung này làm
nên đặc thù của môn học.
Hoạt động dạy học của giáo viên
Giáo viên - chủ thể của quá trình dạy học - lựa chọn các phương pháp và
hình thức dạy học phù hợp với từng nội dung dạy học để tổ chức hoạt động học
cho học sinh.
Hoạt động học tập của học sinh
Hoạt động học tập của học sinh là hoạt động với đối tượng, trong đó học
sinh phát huy tính tích cực, tự giác chiếm lĩnh các nội dung dạy học để hình
thành và phát triển nhân cách dưới sự định hướng của giáo viên.
Trong ba nhân tố trên, học sinh được xem là nhân tố quan trọng nhất vì
mục đích của việc dạy học chính là vì sự phát triển của học sinh.
Nhiệm vụ:
- Cung cấp những kiến thức cơ bản về dạy học môn Tiếng Việt.
- Rèn luyện các kĩ năng cơ bản để dạy học môn Tiếng Việt.
- Bồi dưỡng tình cảm nghề nghiệp, đạo đức, phẩm chất của người giáo
viên dạy Tiếng Việt.
- Phát triển năng lực tự đào tạo, tự nghiên cứu về Phương pháp dạy học
tiếng Việt cho người học.
1.2. Mục tiêu của chương trình Tiếng Việt Tiểu học
Mục tiêu của chương trình Tiếng Việt tiểu học được xác định như sau:
- Hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng tiếng Việt (bao
gồm cả bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong các môi
73
trường hoạt động của lứa tuổi. Thông qua việc dạy học tiếng Việt góp phần rèn
luyện các thao tác tư duy cho các em.
- Cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về tiếng Việt; về tự
nhiên, xã hội và con người; về văn hoá, văn học của Việt Nam và nước ngoài.
- Bồi dưỡng cho học sinh tình yêu tiếng Việt, hình thành ở các em thói
quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của tiếng Việt, góp phần hình thành nhân
cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
2. Những định hướng cơ bản của chương trình Tiếng Việt ở tiểu học
Thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học và các yêu cầu về đổi mới nội dung,
phương pháp dạy học; dựa trên những thành tựu hiện đại của ngôn ngữ học, tâm
lí học, giáo dục học, phương pháp dạy học tiếng; kế thừa thành tựu và kinh
nghiệm giảng dạy tiếng Việt, tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm dạy học tiếng của
các nước trên thế giới và khu vực, chương trình Tiếng Việt Tiểu học hiện hành
được biên soạn dựa trên các định hướng cơ bản sau:
2.1. Dạy học Tiếng Việt theo định hướng giao tiếp
2.1.1. Cơ sở khoa học của việc dạy học Tiếng Việt theo định hướng giao tiếp
Thực hiện mục tiêu hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử
dụng tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong các môi
trường hoạt động của lứa tuổi, chương trình Tiếng Việt Tiểu học lấy nguyên tắc
giao tiếp làm định hướng cơ bản cho quá trình xây dựng chương trình, sách giáo
khoa.
Cơ sở của nguyên tắc này là dựa vào chức năng giao tiếp của ngôn ngữ và
mục đích của việc dạy tiếng trong nhà trường.
Có thể hiểu giao tiếp là hoạt động trao đổi tư tưởng, tình cảm, cảm xúc,
nhằm thiết lập quan hệ, sự hiểu biết hoặc sự cộng tác giữa các thành viên trong
xã hội. Con người giao tiếp với nhau bằng nhiều phương tiện, nhưng phương
tiện thông thường và quan trọng nhất là ngôn ngữ.
Hoạt động giao tiếp bao gồm các hành vi giải mã (nhận thông tin) và kí
mã (phát thông tin). Trong các ngôn ngữ, mỗi hành vi đều được thực hiện bằng
hai hình thức là khẩu ngữ (nghe, nói) và bút ngữ (đọc, viết).
2.1.2. Sự thể hiện của định hướng dạy học giao tiếp
Quan điểm dạy học giao tiếp được thể hiện trên cả hai phương diện: nội
dung và phương pháp dạy học.
Đối với nội dung chương trình, thông qua các phân môn Tiếng Việt, sách
giáo khoa tiếng Việt tiểu học đã chú trọng tổ chức rèn luyện các kĩ năng giao
tiếp cho học sinh bằng cách tạo ra những môi trường giao tiếp giả định chọn lọc.
Học sinh được rèn luyện các kĩ năng nghe, nói đọc, viết thông qua hệ thống bài
tập: phát triển vốn từ có định hướng; tạo lập các loại văn bản nhật dụng và nghệ
thuật; rèn luyện các nghi thức giao tiếp thông thường như chào hỏi, cảm ơn, xin
lỗi, chia vui, chia buồn, khẳng định, phủ định, Các em cũng bước đầu làm
quen với các kĩ năng giao tiếp chính thức như phát biểu, điều khiển cuộc họp,
làm biên bản, báo cáo, lập chương trình hoạt động
Định hướng giao tiếp chi phối mạnh mẽ đến việc xây dựng các chủ điểm
và lựa chọn ngữ liệu dạy học. Sự đổi mới về nội dung theo định hướng giao tiếp
tất yếu dẫn đến những biến chuyển về phương pháp dạy học.
74
2.2. Dạy học Tiếng Việt theo định hướng tích hợp
2.2.1. Cơ sở khoa học của việc dạy học Tiếng Việt theo định hướng tích hợp
Tích hợp là một quan điểm dạy học hiện đại nhằm giải quyết mâu thuẫn
giữa lượng kiến thức ngày càng tăng với lượng thời gian không thay đổi. Tích
hợp là tổng hợp trong một đơn vị học (hoặc có thể là một tiết học, một bài tập)
nhiều mảng kiến thức và kĩ năng liên quan với nhau nhằm tăng cường hiệu quả
giáo dục và tiết kiệm thời gian học tập cho người học. Có thể thực hiện tích hợp
theo chiều ngang (nguyên tắc đồng quy) hoặc chiều dọc (nguyên tắc đồng tâm).
2.2.2. Sự thể hiện của định hướng dạy học tích hợp
Tích hợp theo chiều ngang: Là tích hợp kiến thức tiếng Việt với các
mảng kiến thức về văn học, tự nhiên, con người và xã hội theo nguyên tắc đồng
quy. Hướng tích hợp này được sách giáo khoa Tiếng Việt Tiểu học thực hiện
thông qua hệ thống các chủ điểm học tập. Theo quan điểm tích hợp, các phân
môn (Học vần, Tập viết, Chính tả, Tập đọc, Kể chuyện, Luyện từ và câu, Tập
làm văn) trước đây ít gắn bó với nhau, nay được tập hợp lại xung quanh trục chủ
điểm và các bài đọc; các nhiệm vụ cung cấp kiến thức và rèn luyện kĩ năng cũng
gắn bó chặt chẽ với nhau hơn trước.
Tích hợp theo chiều dọc: Tích hợp theo chiều dọc là tích hợp đơn vị
kiến thức và kĩ năng mới với những kiến thức và kĩ năng đã được học trước đó
theo nguyên tắc đồng tâm. Hướng tích hợp này được sách giáo khoa Tiếng Việt
Tiểu học thực hiện thông qua việc phân bố các kiến thức và kĩ năng của từng lớp
sao cho kiến thức, kĩ năng của lớp trên, bậc học trên bao hàm kiến thức, kĩ năng
của lớp dưới, bậc học dưới nhưng cao hơn, sâu hơn. Cụ thể, sách giáo khoa tiếng
Việt toàn cấp học được bố trí thành hai vòng:
- Vòng 1 (gồm các lớp 1, 2, 3) tập trung hình thành ở học sinh các kĩ năng
đọc, viết và phát triển kĩ năng nghe, nói với những yêu cầu cơ bản: đọc thông và
hiểu đúng nội dung một bài văn ngắn; viết rõ ràng và đúng chính tả; thông qua
các bài tập thực hành, bước đầu có một số kiến thức sơ giản về từ, câu, đoạn
văn và văn bản.
- Vòng 2 (gồm các lớp 4,5) cung cấp cho học sinh một số kiến thức sơ
giản về tiếng Việt để phát triển các kĩ năng nghe, nói đọc, viết ở mức độ cao hơn
với những yêu cầu cơ bản như: hiểu đúng nội dung và bước đầu đọc diễn cảm
bài văn, bài thơ ngắn; biết cách viết một số kiểu văn bản; biết nghe – nói về một
số đề tài quen thuộc.
Mặc dầu chương trình Tiếng Việt Tiểu học được thực hiện theo hướng
tích hợp nhưng như vậy không có nghĩa là các kiến thức, kĩ năng được tích hợp
phải có dung lượng kiến thức, kĩ năng ngang bằng nhau mà vẫn phải có điểm
nhấn (trọng tâm của tiết dạy đã được xác định ở mục Mục đích, yêu cầu của mỗi
tiết dạy). Không nắm được đặc điểm này, giáo viên dễ hiểu lầm yêu cầu tích
hợp, dẫn tới sa đà, lan man, gán ghép một cách khiên cưỡng trong dạy học.
2.3. Dạy học Tiếng Việt theo hướng tích cực hoá hoạt động học tập của học
sinh
2.3.1. Cơ sở khoa học của nguyên tắc
Quá trình dạy học là một hệ thống trọn vẹn. Chúng bao gồm 3 yếu tố:
môn học (hay là sự cụ thể hoá nội dung trí dục), hoạt động dạy học của người
75
giáo viên và hoạt động học tập của học sinh. Trong 3 nhân tố đó, học sinh là
nhân tố quan trọng nhất. Bởi vì, xã hội sinh ra nghề dạy học là vì sự phát triển
của các thế hệ tương lai. Vì vậy, mục đích của dạy học là học sinh, vì sự phát
triển của các em. Cũng chính vì vậy, các chiến lược dạy học tiến bộ đều hướng
đến người học; lấy lợi ích của các em làm mục đích và tổ chức quá trình dạy học
sao cho để học sinh tự làm ra kiến thức và phù hợp với đặc điểm trình độ nhận
thức, phù hợp với đặc điểm hứng thú của từng học sinh. Cụ thể là chương trình
phải được biên soạn sao cho người dạy phải chuyển từ phương pháp truyền thụ
sang phương pháp tích cực hoá hoạt động của người học; trong đó, giáo viên
đóng vai trò là người tổ chức hoạt động cho học sinh. Mỗi học sinh đều được
hoạt động, đều được bộc lộ mình và được phát triển.
2.3.2. Sự thể hiện của nguyên tắc
Xuất phát từ nguyên tắc này, sách giáo khoa Tiếng Việt Tiểu học không
trình bày kiến thức như những kết quả có sẵn mà các nội dung dạy học chủ yếu
được xây dựng thành hệ thống câu hỏi, bài tập để giáo viên hướng dẫn học sinh
thực hiện các hoạt động nhằm chiếm lĩnh kiến thức và kĩ năng sử dụng tiếng
Việt. Chính vì vậy, hệ thống bài tập trong sách giáo khoa tiếng Việt Tiểu học
được xây dựng rất phong phú và đa dạng với nhiều hình thức như tự luận, trắc
nghiệm, trò chơi; có bài tập bắt buộc, bài tập lựa chọn; bài tập dễ, bài tập khó
nhằm tạo mọi điều kiện để tất cả các đối tượng học sinh trong lớp đều được
tham gia hoạt động học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
II. CÂU HỎI, BÀI TẬP VÀ GỢI Ý, HƯỚNG DẪN
Câu 1: Phân tích mục tiêu của chương trình Tiếng Việt Tiểu học. Thực
hành phân tích mục tiêu của môn học được thể hiện trong một phân môn, một
nội dung dạy học hay một bài tập cụ thể.
Gợi ý: Cần nêu được các ý sau:
- Tầm quan trọng của việc xác định mục tiêu trong dạy học.
- Trình bày các mục tiêu cụ thể của chương trình Tiếng Việt Tiểu học.
- Phân tích điểm mới của chương trình trong sự đối chiếu với mục tiêu
của chương trình cũ để thấy được sự kế thừa và phát triển của chương trình
Tiếng Việt hiện hành. Chú ý về trật tự trình bày các mục tiêu để phát hiện điểm
mới của chương trình là ưu tiên việc hình thành và phát triển các kĩ năng sử
dụng tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết). Kĩ năng được đặt lên hàng đầu, phù hợp
với chức năng cơ bản của ngôn ngữ là giao tiếp.
- Thực hành phân tích mục tiêu của môn học được thể hiện trong một
phân môn, một nội dung dạy học hay một bài tập cụ thể theo định hướng: mục
tiêu môn học được cụ thể hóa trong mục tiêu các phân môn; mục tiêu của phân
môn lại được cụ thể hóa thành mục đích, yêu cầu của từng bài học, từng bài tập.
Câu 2: Trình bày nội dung của nguyên tắc giao tiếp trong dạy học Tiếng
Việt. Thực hành phân tích sự chi phối của nguyên tắc giao tiếp đối với chương
trình, sách giáo khoa của một phân môn Tiếng Việt (tự chọn).
Gợi ý: Các yêu cầu cần đạt:
- Xác định vị trí của nguyên tắc giao tiếp: là nguyên tắc quan trọng nhất vì
nó chi phối toàn bộ quá trình dạy học, từ mục tiêu, nội dung chương trình, sách
giáo khoa, phương pháp dạy học đến cách đánh giá.
76
- Trình bày được cơ sở và nội dung của nguyên tắc giao tiếp trong dạy
học tiếng Việt ở tiểu học nói chung.
- Chọn một phân môn Tiếng Việt để phân tích sự chi phối của nguyên tắc
giao tiếp theo trình tự: mục tiêu, nội dung chương trình, sách giáo khoa.
Ví dụ: Nguyên tắc giao tiếp chi phối chương trình phân môn Tập làm
văn:
- Trình bày tóm tắt nội dung chương trình Tập làm văn: Tạo lập các nghi
thức lời nói; tạo lập các ngôn bản, văn bản nhật dụng như biên bản, điền vào
giấy tờ in sẵn, đơn từ, viết thư, lập chương trính hoạt động; tạo lập các văn
bản có tính nghệ thuật như miêu tả, kể chuyện.
- Vận dụng quan điểm giao tiếp để giải thích vì sao chương trình lại đưa
các nội dung này vào làm nội dung dạy học.
- Có thể đưa ra và phân tích các ví dụ cụ thể để làm rõ định hướng giao
tiếp. Chẳng hạn như đề tập làm văn hiện nay phù hợp với sở thích, vốn sống của
học sinh hơn
Câu 3: Trình bày nội dung của nguyên tắc tích hợp trong dạy học Tiếng
Việt. Thực hành phân tích sự chi phối của nguyên tắc tích hợp đối với chương
trình, sách giáo khoa của một phân môn Tiếng Việt (tự chọn).
Gợi ý: Các yêu cầu cần đạt:
- Xác định được vị trí của nguyên tắc tích hợp.
- Trình bày được cơ sở và nội dung của nguyên tắc tích hợp trong dạy học
Tiếng Việt ở tiểu học.
- Chọn một phân môn Tiếng Việt để phân tích sự chi phối của nguyên tắc
tích hợp theo trình tự: mục tiêu, nội dung chương trình, sách giáo khoa.
Ví dụ: Nguyên tắc tích hợp chi phối chương trình phân môn Luyện từ
và câu.
- Trình bày tóm tắt nội dung chương trình Luyện từ và câu ở tiểu học: mở
rộng vốn từ, từ loại, cấu tạo từ; các thành phần cấu tạo câu; phân loại và tạo câu
theo chức năng vị ngữ, mục đích nói và cấu trúc; liên kết câu
- Vận dụng quan điểm tích hợp để giải thích vì sao chương trình lại ghép
phân môn Từ ngữ và Ngữ pháp trước đây thành phân môn Luyện từ và câu và
đề xuất các nội dung nêu trên.
- Có thể phân tích các ví dụ cụ thể để làm rõ định hướng tích hợp. Ví dụ:
Các loại câu kể Ai là gì?, Ai làm gì?, Ai thế nào? đã được học ở lớp 2, lớp 3
nhưng được nâng cao hơn ở lớp 4, 5. Nội dung dạy học các từ loại như danh từ,
động từ, tính từ cũng được cấu trúc tương tự như vậy
Câu 4: Tại sao trong quá trình dạy học cần tập trung vào người học?
Phân tích một thực tế dạy học tiếng Việt ở tiểu học nhìn từ góc độ tập trung vào
người học.
Gợi ý: Cần đảm bảo các ý sau:
- Học sinh là đối tượng cơ bản của quá trình dạy học. Hiệu quả học tập
của học sinh là cái đích của việc dạy học. Dạy học cần “tập trung vào người
học” - chính vì thế - là hướng đến sự phát triển của học sinh.
- “Tập trung vào người học” khẳng định tính chủ động, tích cực và vai trò
trung tâm của học sinh trong hoạt động dạy học. Người thầy đóng vai trò là
77
người tổ chức, hướng dẫn hoạt động học tập nhằm đạt được những mục tiêu
giáo dục đã đề ra. Dạy học hiện nay chú trọng: Để học sinh tự tìm kiếm và khám
phá tri thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên; người thầy cần có những kiến
thức tâm lí sư phạm, dự tính được những tình huống dạy học, những khó khăn
của học sinh để có những biện pháp tác động tích cực, hợp lí.
Câu 5: Để tổ chức hoạt động dạy học theo quan điểm tích cực hóa hoạt
động của người học, giáo viên cần thực hiện những nhiệm vụ gì?
Gợi ý: Để thực hiện quan điểm tích cực hóa hoạt động của người học,
giáo viên cần thực hiện những nhiệm vụ:
- Giao việc cho học sinh làm, đảm bảo học sinh ở các trình độ khác nhau
đều được hoạt động.
- Tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra các hoạt động học tập của học sinh.
- Xây dựng các kế hoạch dạy học, tăng cường các bài tập đảm bảo tính
vừa sức, tính sư phạm yêu cầu học sinh chủ động khai thác nội dung và đề xuất
hình thức thực hiện.
- Tổ chức để học sinh tự đánh giá.
78
Chương 2
CÁC NGUYÊN TẮC ĐẶC TRƯNG
CỦA DẠY HỌC TIẾNG VIỆT Ở TIỂU HỌC
I. KIẾN THỨC VÀ KĨ NĂNG CƠ BẢN
1. Nguyên tắc giao tiếp (còn gọi là nguyên tắc phát triển lời nói hay nguyên tắc
thực hành)
Dạy học tiếng Việt theo nguyên tắc gắn liền hoạt động giao tiếp của học
sinh được xuất phát từ luận điểm “ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng
nhất của con người” và dựa trên mục đích của việc dạy tiếng Việt ở tiểu học là
hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng tiếng Việt (nghe, nói,
đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi
các em.
Yêu cầu của nguyên tắc này:
- Dạy học tiếng Việt là không phải chỉ dạy cách tổ chức ngôn ngữ, mà
quan trọng hơn chính là việc dạy cho các em cách tổ chức giao tiếp bằng ngôn
ngữ. Nghĩa là muốn hoàn thành một cuộc giao tiếp nào đó, người nói, người viết
cần xử lí tốt mối quan hệ giữa các yếu tố ngôn ngữ với những yếu tố ngoài ngôn
ngữ như: đối tượng giao tiếp, mục đích giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp.
- Việc lựa chọn và sắp xếp các nội dung dạy học phải lấy hoạt động giao
tiếp làm mục đích, tức là hướng vào việc hình thành các kĩ năng nghe, nói, dọc,
viết cho học sinh.
- Xem xét các đơn vị ngôn ngữ trong hoạt động hành chức, tức là đưa
chúng vào các đơn vị lớn hơn, ví dụ, xem xét từ trong hoạt động của câu, câu
trong đoạn, đoạn trong bài.
- Phải chú trọng luyện tập thực hành cho học sinh thông qua các tình
huống giao tiếp giả định.
2. Nguyên tắc phát triển tư duy
Dạy học tiếng Việt theo nguyên tắc gắn liền với việc rèn luyện và phát
triển tư duy được xuất phát trên cơ sở mối quan hệ chặt chẽ giữa ngôn ngữ và tư
duy.
Yêu cầu của nguyên tắc này:
- Ngôn ngữ và tư duy không tách rời nhau. Vì vậy bản thân việc dạy tiếng
đã hàm chứa rèn luyện các thao tác và phẩm chất tư duy cho học sinh. Tuy
nhiên, ý thức được điều này sẽ giúp cho việc dạy tiếng đạt kết quả cao hơn.
- Phải làm cho học sinh thông hiểu được ý nghĩa của các đơn vị ngôn ngữ.
- Tạo điều kiện cho học sinh nắm được nội dung các vấn đề cần nói, viết
và biết thể hiện các nội dung này bằng các phương tiện ngôn ngữ.
3. Nguyên tắc chú ý đến đặc điểm tâm lí và trình độ tiếng Việt vốn có của
học sinh
Cơ sở của nguyên tắc này xuất phát từ thực tiễn sử dụng tiếng Việt trong
hoạt động của học sinh hiện nay.
Nguyên tắc này yêu cầu:
- Chú ý đến đặc điểm tâm lí của học sinh, đặc biệt là bước chuyển khó
khăn từ hoạt động chủ đạo vui chơi sang hoạt động học tập.
79
- Việc dạy tiếng phải dựa trên sự hiểu biết chắc chắn về trình độ tiếng
Việt với tư cách là tiếng mẹ đẻ và tư cách là ngôn ngữ thứ hai của học sinh.
- Phát huy tính tích cực và hạn chế được thói quen tiêu cực trong ngôn
ngữ của học sinh.
II. CÂU HỎI, BÀI TẬP VÀ GỢI Ý, HƯỚNG DẪN
Câu 1: Phân tích làm rõ nội dung nguyên tắc giao tiếp trong dạy học tiếng
Việt ở tiểu học. Lấy ví dụ từ thực tế (chương trình, sách giáo khoa; quá trình tổ
chức giờ lên lớp) để làm rõ sự vận dụng của nguyên tắc này.
Gợi ý: Học viên cần thể hiện rõ các nội dung cơ bản sau:
- Cơ sở khoa học để đề xuất nguyên tắc; nội dung của nguyên tắc.
- Các kĩ năng thực hành vận dụng nguyên tắc để tổ chức dạy học tiếng
Việt (kĩ năng phân tích, đánh giá chương trình, sách giáo khoa, cách thức tổ
chức dạy học trên từng phân môn, từng tiết học, từng bài tập).
- Phân tích ví dụ từ chương trình, sách giáo khoa và thực tiễn tổ chức dạy
học để làm rõ việc vận dụng nguyên tắc.
Câu 2: Phân tích làm rõ nội dung nguyên tắc phát triển tư duy trong dạy
học tiếng Việt ở tiểu học. Lấy ví dụ từ thực tế (chương trình, sách giáo khoa;
quá trình tổ chức giờ lên lớp) để làm rõ sự vận dụng của nguyên tắc này.
Gợi ý: Tương tự câu 1.
Câu 3: Phân tích làm rõ nội dung nguyên tắc tính đến đặc điểm tâm lí và
trình độ tiếng mẹ đẻ của học sinh trong dạy học tiếng Việt ở tiểu học. Lấy ví dụ
từ thực tế (chương trình, sách giáo khoa; quá trình tổ chức giờ lên lớp) để làm rõ
sự vận dụng của nguyên tắc này.
Gợi ý: Tương tự câu 1.
Câu 4: Sách giáo khoa Tiếng Việt 1 chủ trương dạy tổ hợp âm “quờ” (qu)
như một phụ âm đầu trong tiếng Việt. Dựa vào đặc điểm đặc thù của học sinh
lớp 1, hãy nhận xét giải pháp sư phạm đó.
Gợi ý: Cần nêu được các ý sau:
- Phụ âm đầu cờ được ghi bằng 3 chữ cái c, q, k.
- “Quờ” (qu) là do phụ âm đầu /k/ đi với âm đệm và gần như đồng hóa
âm đệm, tạo nên “ quờ”. Nó có khả năng giải thích, phân tích được nhiều trường
hợp khá nan giải về quan hệ âm – chữ trong tiếng Việt.
- Giúp học sinh dễ đọc - viết trong giai đoạn học vần.
- Hạn chế: Tính khoa học bị vi phạm.
- Phân tích ví dụ cụ thể để làm rõ cho các luận điểm đã nêu.
Câu 5: Tại sao các nguyên âm đôi tiếng Việt lại không được sắp xếp
trong phần âm mà lại sắp xếp ở phần vần trong sách Tiếng Việt 1? Dựa vào đặc
điểm đặc thù của phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học, hãy nhận xét giải
pháp sư phạm đó.
Gợi ý:
- Các nguyên âm đôi lẽ ra phải được sắp xếp ở phần âm nhưng trong sách
giáo khoa Tiếng Việt 1 lại sắp xếp ở phần vần và dạy chúng như là dạy vần
nhằm giúp HS dễ đọc - viết trong giai đoạn học vần. Điều này phù hợp với đặc
điểm tâm lí, tư duy của học sinh lớp 1.
- Cho ví dụ minh họa.
80
Chương 3
CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TIẾNG VIỆT
THƯỜNG ĐƯỢC SỬ DỤNG Ở TIỂU HỌC
I. KIẾN THỨC VÀ KĨ NĂNG CƠ BẢN
1. Phương pháp phân tích ngôn ngữ
Khái niệm:
Phương pháp phân tích ngôn ngữ là phương pháp trong đó giáo viên
hướng dẫn học sinh tìm hiểu các hiện tượng ngôn ngữ, trên cơ sở đó rút ra
những nội dung lí thuyết hoặc thực hành cần ghi nhớ.
Cơ sở khoa học:
Dựa trên đặc điểm, quy luật hoạt động của tiếng Việt để tổ chức cho học
sinh nhận thức về các hiện tượng ngôn ngữ cần tìm hiểu.
Sự thể hiện của phương pháp:
Sự thể hiện của phương pháp nằm ở chính quá trình phân ngữ liệu ra
thành từng bộ phận theo nguyên tắc cấp bậc để phân tích.
Quy trình vận dụng: Gồm 4 bước:
- Bước 1: Cung cấp ngữ liệu hoặc cung cấp hiện tượng ngôn ngữ cần phân
tích. Ngữ liệu phải đảm bảo tính đặc trưng, chuẩn mực của ngôn ngữ, được mọi
người thừa nhận không gây tranh cãi; ngắn gọn, phù hợp với tâm lí tiếp nhận
của học sinh.
- Bước 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát, phân tích ngữ liệu theo
định hướng của nội dung bài học thông qua một hệ thống câu hỏi gợi ý có tính
định hướng cho các em.
- Bước 3: Khái quát những điều đã phân tích thành lí thuyết để cung cấp
cho học sinh. Từ kết quả của việc phân tích trên một ngữ liệu cụ thể, giáo viên
khái quát nâng lên thành nội dung lí thuyết cần ghi nhớ.
- Bước 4: Củng cố và vận dụng lí thuyết đã học vào việc luyện tập phân
tích một số hiện tượng ngôn ngữ.
Lưu ý: Để giúp học sinh hiểu sâu và củng cố nội dung lí thuyết vừa
học, giáo viên cần cho học sinh luyện tập thông qua hệ thống bài tập nhận diện
và bài tập vận dụng.
2. Phương pháp luyện theo mẫu
Khái niệm:
Là phương pháp giáo viên sử dụng mẫu cụ thể về lời nói (mô hình lời nói)
để hướng dẫn học sinh tìm hiểu đặc điểm của mẫu, qua đó học sinh biết cách tạo
ra những lời nói theo định hướng của mẫu.
Cơ sở khoa học:
- Cơ sở của phương pháp chính là vấn đề về quy luật nhận thức trong triết
học: Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng; từ tư duy trừu tượng đến
đến thực tiễn.
- Phù hợp với tâm lí và khả năng tiếp nhận của học sinh.
Sự thể hiện của phương pháp:
Học sinh tạo ra các đơn vị ngôn ngữ, lời nói bằng việc mô phỏng các đơn
vị ngôn ngữ, lời nói được giới thiệu thông qua mẫu (M).
81
Quy trình vận dụng: Gồm 4 bước:
- Bước 1: Cung cấp mẫu.
Vì đây là phương pháp luyện theo mẫu nên mẫu cần đạt đến sự chuẩn
mực và ngắn gọn.
- Bước 2: Phân tích đặc điểm, cấu tạo của mẫu.
Đây là bước quan trọng và khó nhất, quyết định kết quả tạo lập sản phẩm
ngôn ngữ cuả học sinh; đồng thời có thể giúp các em tránh được tình trạng rập
khuôn, máy móc theo mẫu. Vì vậy, giáo viên cần nắm rõ đặc điểm của mẫu để
tổ chức cho học sinh phát hiện được các đặc điểm đó một cách chủ động, sáng
tạo.
- Bước 3: Học sinh tạo ra lời nói theo định hướng của mẫu.
Giáo viên tổ chức cho học sinh dựa vào đặc điểm của mẫu để tạo ra
những sản phẩm riêng dưới nhiều hình thức thích hợp.
- Bước 4: Đánh giá chất lượng lời nói trong sự đối chiếu với mẫu.
Dựa vào đặc điểm của mẫu, giáo viên sẽ đánh giá kết quả luyện tập của
học sinh.
3. Phương pháp giao tiếp
Khái niệm:
Là phương pháp sắp xếp các hiện tượng và ngữ liệu ngôn ngữ sao cho
các tài liệu ấy vừa bảo đảm tính chính xác, chặt chẽ của hệ thống ngôn ngữ, vừa
phản ánh được đặc điểm chức năng của chúng trong hoạt động giao tiếp. Mục
đích của phương pháp giao tiếp là phát triển lời nói cho học sinh.
Cơ sở khoa học:
Cơ sở của việc đề xuất phương pháp này chính là dựa vào chức năng giao
tiếp của ngôn ngữ và mục đích của việc dạy tiếng trong nhà trường.
Sự thể hiện của phương pháp:
Sự thể hiện phương pháp trong dạy học tiếng Việt rất đa dạng:
- Tổ chức, sắp xếp, trình bày các yếu tố ngôn ngữ theo quan điểm chức
năng.
- Nâng cao tính thực hành trong dạy tiếng Việt.
- Khi giảng dạy các đơn vị ngôn ngữ cần đặt đơn vị bậc thấp trong lòng
đơn vị bậc cao.
- Lựa chọn kiến thức, tài liệu dạy học sao cho phù hợp với thực tiễn.
- Chú ý rèn luyện cả bốn dạng hoạt động ngôn ngữ: nghe, nói, đọc, viết
cho học sinh.
Quy trình vận dụng: Gồm 4 bước:
- Bước 1: Miêu tả tình huống giao tiếp giả định.
Sự miêu tả này cần tập trung làm rõ những nhân tố để lại dấu ấn trong lời
nói, ví dụ như: đối tượng giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp, nội dung giao tiếp
- Bước 2: Phân tích tình huống giao tiếp giả định để lựa chọn đưa ra
những lời nói phù hợp với tình huống được nêu ở bước 1.
- Bước 3: Giáo viên hướng dẫn học si
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_tieng_viet_va_phuong_phap_giang_day_tieng_viet_o.pdf