Gợi ý phân tích:
Đoạn trích thể hiện những cảm hứng về đất nước, về dân tộc mọt cách sâu
lắng.
Khổ 1: Cảm xúc về cảnh đẹp của non sông gấm vóc Việt Nam .
Bộc lộ cảm xúc trực tiếp qua kiểu câu cảm thán, đoạn thơ là bức tranh tiêu biểu
về một đất nước Việt Nam hữu tình:
Cánh đồng mêng mông vô tận
Bầu trời êm ã chấp chới cánh còRặng Trường Sơn vời vợi
Đọan thơ bộc lộ cảm xúc say sưa, tự hào của tác giả.
Khổ 2: Cảm xúc về dân tộc Việt Nam qua một chặn dài lịch sử.
Cuộc sống của nhân dân ngày xưa khốn khổ bởiv áp bức và nghèo khó.
Bao nhiêu: đời một thời gian dài
Gái trai: ai ai cũng phải cam chịu.
Đoạn thơ thể hiện niềm xót xa khi nghĩ về dân tộc trong quá khứ.
Khổ 3: Cảm xúc về truyền thống đánh giặc giữ nước và yêu hòa bình.
Mỗi người dân là một anh hùng.
Nghèo khổ mà bất khuất: chống áp bức và chống ngoại xâm.
Giành được chiến thắng vẻ vang để bảo vệ đọc lập tự do. Đó là ước nguyện
hòa bình muôn thuở của người dân Việt Nam.
Tóm lại, ca ngợi, tự hào về đất nước, tác giả muốn thể hiện niềm cảm thông sâu
sắc đối với dân tộc trong quá khứ và khẳng dịnh ý chí hòa bình bền vững cho
đất nước Việt Nam
32 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 764 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Tiếng Việt - Văn học và phương pháp giảng dạy (Phần 1), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
như tạc,
như in xuân sắc vào đất trời, ấm áp đầy hương khói. Tầm nhìn của nhà
thơ bao la ôm ấp giang sơn.
b)Lòng yêu nước và tâm hồn lạc quan phơi phới, một phong thái ung
dung của tác giả.
• Yên ba thâm xứ đàm quân sự
(Giữa dòng bàn bạc việc quân)
Tứ thơ thật bất ngờ. Trên thuyền không phải là một lãng tử, một du
khách, một nữ sĩ mà là một tư lệnh kháng chiến của cả một dân tộc đang
bận việc quân cơ (đàm quân sự).
Cái đọc đáo thú vị của câu thơ ở chổ, tác giả kết hợp nhuần nhuyễn cai
“cổ điễn” (yên ba thâm xứ) với cái “hiện đại” (đàm quân sự) trong một câu
thơ 7 chữ. Cái góc của sự kết hợp tự nhiên đến thế trong câu thơ chính
là ở tam hồn phong phú đẹp đẽ có sự kết hợp hài hòa tuyệt vời giữa
truyền thống và hiện đại, giữa ẩn sĩ và chiến sĩ Hồ Chí Minh.
• Dạ bán quy lai nguyệt mãn thuyền
(Khuya về bát ngát trăng ngân đầy thuyền)
Kết thúc bài thơ là ánh trăng tràn ngập trời đất đêm xuân.Trời đầy trăng,
còn sông trở thành trăng, và con thuyền cũng đang trở đầy trăng.
Tác giả của bài thơ là vị tư lệnh tối cao của dân tộc, đồng thời là một thi
nhân. Gió trăng chứa một thuyền đầy, nhà thơ ra về thư thái. Bài thơ vừa
có cảm giác thần tiên,vừa chứa đựng niềm tin vào thắng lợi.
Bài 7: Việt Bắc
Tố Hữu
I.VÀI NÉT VỀ BÀI THƠ “VIỆT BẮC”:
• Việt Bắc là bài thơ tiêu biểu trong tập thơ Việt Bắc. Ra đời sau khi cuộc
kháng chiến thắng lợi. Bài thơ tiêu biểu cho tập thơ về ba mặt:
Ca ngợi tình cảm cách mang cao đẹp
Ghi lai hình ảnh nhân dân anh hùng và cuộc sống anh hùng của
nhân dân trong kháng chiến.
Viễn cảnh tươi đẹp của đất nước trong cuộc kiến thiết sau khi hòa
bình lập lại.
• Bài thơ Việt Bắc dài 150 câu. Viết theo thể thơ lục bát. Sử dụng hình ảnh
đối lập: một bên là người cán bộ kháng chiến một bên là nhân dân Việt
Bắc.
• Chương trình ở tiểu học có trích 3 đoạn thơ trong bài thơ này.
II.GỢI Ý PHÂN TÍCH:
“VIỆT BẮC”
Ta đi ta nhớ những ngày
Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi
Thương nhau chia củ sắn lùi
Bác cơm sẻ nữa, chăn sui đắp cùng
Nhớ người mẹ nắng chay lưng
địu con lên rẫy bẻ tưng bắp ngô
Nhớ sao lớp học i tờ
Rừng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan
Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo
Nhớ sao tiếng mỏ rừng chiều
Ngày đêm nện cối đều đều suối xa
(Tiếng việt lớp 4 tâp 2 trích “Việt Bắc” -Tố Hữu)
Yêu cầu phân tích:
1.Cả đoạn văn miêu tả tâm trạng nhớ tiếc về những kỹ niệm kháng chiến.
• Bốn câu đầu. Đại từ phiếm chỉ “minh” chỉ chung những người ở Việt Bắc.
Không có hình ảnh của con người mà chỉ có sự việc, hành động. Tất cả
nói lên nghĩa tình sâu nặng chia ngọt sẽ bùi trong những ngày thiếu thốn,
gian khổ.Kỷ niệm thật sâu sắc và thiên liêng.
• Hai câu kế tiếp: Hình ảnh bà mẹ Việt Bắc thật rõ ràng, sinh động. Hinh
ảnh những người lao động hiền lành, chịu thương chịu khó ấy thật khó
quên.
• Bốn câu tiếp: nhớ về những sinh hoạt trong kháng chiến:
“lớp học i tờ” thấm đậm tình quân dân
“những giờ liên hoan” vui nhộn, sôi nổi.
“ngày thánh cơ quan” gian khổ mà lạc quan
Từ “nhớ sao” bộc lộ cảm xúc xao xuyến dâng trào trong lòng tác giả.
• Hai câu cuối: Từ kỷ niệm vui, rộn ràng lòng vẫn đột ngột nhớ về những
cảnh sắc êm đềm thơ mộng của cảnh vật ở chiến khu. Âm thanh quen
thuộc, khó quên được miêu tả êm đềm, va vắng, cảm xúc trở nên sâu
lắng trong lòng người ra đi.
2.Nỗi nhớ được miêu tả qua đoạn thơ rất đa dạng: nhớ nhứng nghĩa tình,
nhớ từng con người, nhớ những sinh hoat trong kháng chiến, nhớ cảnh
vât, âm thanh quen thuộcnhớ một thời gian khổ mà lạc quan.
Bài 8: Nhớ Việt Bắc
Ta về mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ những hoa cùng người
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đang cói chuốt từng sợi giang
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình
Rừng thu răng rọi hòa bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung
(Tiếng việt 4- Trích “Việt Bắc “-Tố Hữu)
Yêu cầu phân tích
1.Đoạn thơ này là lời người cán bộ kháng chiến nối lên nỗi lòng thương nhớ
của mình đối với Việt Bắc : nhớ thiên nhiên tươi đẹp, nhớ con người Việt Bắc
nghĩa tình.
Hình ảnh thiên nhiên, con người đang kết nhau trong từng khoảnh khắc thời
gian, không gian bốn mùa, đẹp một cách rực rỡ thơ mộng.
Đây là cảnh mùa đông với màu xanh biếc ngút ngàn lại đột ngột bừng lên
màu hoa chuối đỏ tươi. Vẻ đep của màu sắc hoa lá ấy hòa quyện với vẻ đẹp
của con người.
Bức tranh xuân, núi rừng phủ một rắc trắng tinh khiết của hoa mơ, động từ
nở khiến màu sắc của cảnh vật như đang vân động. Gắn với rừng mơ mùa
xuân là hình ảnh cô gái dịu dàng đang lao động cần cù, chăm chỉ “chuốt từng
sợi giang”.
Giữa cảnh rừng mùa hè có rừng phách trổ hoa vàng rực ấy, “cô gái hái măng
một mình” tạo cho cảnh vật thiên nhiên và con người một vẽ hữu tình khó quên.
Những đêm trăng mùa thu ở rừng Việt Bắc đẹp một cách yên bình, ấm áp
tình người. Gắn với cảnh trăng thu không phải là con người mà là tiếng hát,
tiếng hát ấy như tạc vào lòng dạ người ra đi một nghĩa tình chung thủy sâu xa.
2.Màu sắc, đường nét, âm thanh của rừng núi Việt Bắc được miêu tả trong
sự vận động của thời gian, sự thay đổi của không gian. Mùa nào, cảnh nào
cũng đẹp, cũng nên thơ đáng nhớ.
3.Học sinh khai thác từ ngữ, hình ảnh biện pháp tu từ để phân tích làm nổi
bậc nội dung trên.
Bài 9: Nhớ Bác
Mình về nhớ Bác đuờng xuôi
Thưa giùm Việt Bắc không nguôi nhớ người
Nhớ ông cụ mắt sáng ngời
Áo nâu, túi vải, đẹp tươi lạ thường
Nhớ người những sáng tinh sương
Ung dung yên ngựa trên đường suối reo
Nhớ chân người bước lên đèo
Người đi rừng núi trong theo bóng người
(Trích Việt Bắc - Tố Hữu)
Yêu cầu phân tích:
1.Đoạn thơ nói lên tình cảm tha thiết của nhân dân Việt Bắc đối với Bác Hồ.
• 2 câu đầu: lời nhắn gửi của người Việt Bắc. Lời lẽ êm ái, chân chất,
không kếm phần cung kính. Từ “khôn nguôi” diễn tả tâm trạng chung của
nhân dân Việt Bắc nhớ Bác. Từ “Việt Bắc” nói lên được một cách đầy đủ
và sâu sắc tình cảm thương nhớ ấy.
• 2 câu tiếp: nhớ hình ảnh Bác: sự rực rỡ và giản dị không hề mâu thuẫn
nhau. Nhớ đôi mắt “sáng ngời”: đôi mắt của trí tuệ minh mẫn. Nhân dân
gọi Bác thân mật là “ông cụ” “áo nâu, túi vải”: nhớ một cách cụ thể, tỉ mỉ
về màu sắc, trang phục của Bác cho thấy sự trân trọng, thân thương của
nhân dân Việt Bắc đối với Bác Hồ.
• 2 câu tiếp theo: nhân dân Việt Bắc cũng không quên được hình ảnh Bác
rong ruỗi đi công tác trên đường rừng mỗi sớm mai. Đồng bào dõi theo
từng bước đi của Bác. “Ung dung yên ngựa” hình ảnh Bác đẹp và lãng
mạn, giờ biến thành nỗi nhớ.
• 2 câu cuối đoạn thơ, nhân dân khẳng địnhmột lần nữa tấm lòng thương
nhớ của tất cả các dân tộc ở Việt Bắc, cả núi rừng Việt Bắc luôn hướng
về Bác với niềm luyến tiếc, tinh yêu.
2.Phân tích những từ ngữ gợi tả, những hình ảnh đẹp thể hiện hình ảnh
Bác Hồ trong tấm lòng người dân Việt Bắc.
Bài 10: Nghe thầy đọc thơ
Em nghe thầy đọc bao ngày
Tiếng thơ đỏ nắng xanh cây quê nhà
Mái chèo nghe vọng sông xa
Êm êm như tiếng của bà năm xưa
Nghe trăng thuở động tàu dừa
Rào rào nghe chuyển cơn mưa giữa trời
Thêm yêu tiếng hát mẹ cười
Yêu thơ em thấy đất trời đẹp ra
(Tiếng việt 4 tập 1-Trần Đăng Khoa)
Gợi ý phân tích:
• Khoa có nhiều thơ về thầy giáo, bài nào cũng sâu sắc, thấm đậm nghĩa
tình: “Hỏi đường”, “Bàn chân thầy giáo”Bài thơ “nghe thầy đọc thơ”
được trích day ở Tiếng việt lớp 4 tập 1/
• Nhớ về người thầy đã xa, Khoa chỉ nhớ giọng đọc thơ của thầy- giọng đọc
thơ của thầy góp phần xây đấp tâm hồn của khoa. “Bao ngày”: nhiều
ngày.
• Qua tiếng thơ thầy đọc, quê hương như được tao thêm sức sống: “đỏ
nắng, xanh cây”.
• Tiếng thơ của thầy còn gợi lên hình ảnh âm thanh êm ái, ngọt ngào của
quê hương đất nước và của người thân.
• Tiếng thơ của thầy còn gợi lên hình ảnh, cảnh vật quê hương đẹp mà gần
gủi: cảnh đêm trăng,bóng dừa, cảnh quen thuộc của những cơn mưa quê
hương
• Tiếng thơ của thầy gợi lên tình yêu cuộc sống và con người tha thiết.
Tóm lại, tiếng thơ của thầy đã bồi đắp cho tâm hồn tác giả những nhận
thức, tình cảm cao đẹp, đã mang đến cho tác giả một niềm yêu đời bất
tuyệt.
Bài 11: Hạt gạo làng ta
Hạt gạo làng ta
Có vị phù sa
Của sông kinh thầy
Có hương sen thơm
Trong hồ nước đầy
Có lời mẹ hát
Ngọt bì đắng cay
Hạt gạo làng ta
Có bảo tháng bảy
Có mưa tháng ba
Gọt mồ hôi sa
Những trưa tháng sáu
Nước như ai nấu
Chết cả cá cờ
Cua ngôi lên bờ
Mẹ em xuống cấy
Hạt gạo làng ta
Những năm bơm Mỹ
Trút lên máy nhà
Những năm khẩu súng
Theo người đi xa
Những năm bom đạn
Vàng như lúa đồng
Bát cơm mùa gặt
Thơm hào giao thông
Hạt gạo làng ta
Có công các bạn
Sớm nào chống hạn
Vục mẻ miệng gàu
Trưa nào bắt sâu
Lúa cao rác mặt
Chiều nào gánh phân
Quang trành quét đất
Hạt gạo làng ta
Gửi ra tiền tuyến
Gửi về phương xa
Em vui em hát
Hạt vàng làng ta
(TVS- Trần Đăng Khoa)
Gợi ý phân tích:
• Cả bài thơ là những khúc ca. Mỗi khúc ca bắt đầu bằng điệp khúc: “Hạt
gạo làng ta”. Mỗi khúc ca là một cảm nhận riêng của tác giả về giá trị của
hạt gạo. Từ hạt gạo, tác giả cảm nhận được quá nhiều ý nghĩa cao quý
trong quá trình tạo ra nó, để rồi cuối cùng, tác giả phải khái quát lên: “Hạt
gạo làng ta”. Điều đó thể hiện thật trân trọng, lòng tự hào của tác giả về
hạt gạo quê mình.
• Sự phát triển khổ thơ tù khổ 1 đến khổ 5:
Khổ 1: Hạt gạo làng ta kết tinh hồn quê hương quen thuộc, gần gủi và
thân thương.
Sông kinh thầy Hình ảnh quê hương đã gắn bó
Hương sen thơm với tâm hồn bé Khoa
Điệp từ “có” và phép liệt kê thể hiện sự phong phú đa dạng những cảm
nhận từ mọi giác quan: có hương, có vị, có lời, có đắng cay ngọt bùi.
Khổ 2: Hạt gạo làng ta được làm ra trong điều kiện thiên nhiên khắc
nghiệt.
Những hiện tượng thiên nhiên khắc nghiệt được liệt kê một cách cụ thể,
dồn dập. Tác hại của mưa, bảo, hạn hán thế nào, người đọc tự cảm
nhận.
Tác giả chỉ đi sâu miêu tả hình ảnh người mẹ chịu thương chịu khó bền
bỉ chống chọi lại cái nắng khắc nghiệt “nước như ai nấu” để làm ra hạt
gạo.
Người đọc mũi lòng trước hìng ảnh so sánh đối lập: “chết cả cá cờ”, “cua
ngoi lên bờ” và “mẹ em xuống cấy”.
Khổ 3: Hạt gạo làng ta được làm ra trong hoàn cảnh chiến tranh ác liệt.
Điệp từ “Những năm” đẻ khắc họa một thời đáng nhớ. Dân tộc hình
thành hai trân tuyến: “người đi xa” ra tiền tuyến, người ở lại vừa sản xuất
vừa chiến đấu. Qua cách cảm nhận của Khoa, cuộc chiến đấu chống
chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ có ác liệt mà cũng đường hoàng lạc
quan.
Khổ 4: Trong quá trình làm ra hạt gạo cũng có công đóng góp của thiếu
nhi. Thật cảm động với hình ảnh làm quá sức của mình của các em thiếu
nhi. Làm ở mọi thời điểm: sáng, trưa, chiều. Làm đủ mọi công việc chống
hạn, bắt sâu, gánh phân.
Tác giả đã phân tích hạt gạo đến tận cùng những công sức làm ra nó.
Khổ 5: Tác giả ca gợi ý nghĩa to lớncủa hạt gạo: hạt gạo chi viện, hạt gạo
nuôi quân. Cuối cùng là niềm vui sướng tự hào của tác giả về hạt gạo
của quê hương.
Bài 12: Việt Nam thân yêu
Việt Nam đất nước ta ơi!
Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn
Cánh cò bay lả rập rờn,
Mây trời che đỉnh Trường Sơn sớm chiều.
Quê hương biết mấy thân yêu,
Bao nhiêu trời đã chịu nhiều thương đau.
Mặt người vất vả in sâu,
Gái trai cùng một áo nâu nhộm bùn.
Đất nghèo nuôi những anh hùng
Chìm trong máu chảy lại vùng đứng lên
Đạp quân thù xuống đất đen
Súng gươm vứt bỏ lại hiền như xưa.
(TV 4 Tập 1- trích “Bài thơ Hắc Hải” - Nguyễn Đình Thi)
Gợi ý phân tích:
Đoạn trích thể hiện những cảm hứng về đất nước, về dân tộc mọt cách sâu
lắng.
Khổ 1: Cảm xúc về cảnh đẹp của non sông gấm vóc Việt Nam .
Bộc lộ cảm xúc trực tiếp qua kiểu câu cảm thán, đoạn thơ là bức tranh tiêu biểu
về một đất nước Việt Nam hữu tình:
Cánh đồng mêng mông vô tận
Bầu trời êm ã chấp chới cánh cò
Rặng Trường Sơn vời vợi
Đọan thơ bộc lộ cảm xúc say sưa, tự hào của tác giả.
Khổ 2: Cảm xúc về dân tộc Việt Nam qua một chặn dài lịch sử.
Cuộc sống của nhân dân ngày xưa khốn khổ bởiv áp bức và nghèo khó.
Bao nhiêu: đời một thời gian dài
Gái trai: ai ai cũng phải cam chịu.
Đoạn thơ thể hiện niềm xót xa khi nghĩ về dân tộc trong quá khứ.
Khổ 3: Cảm xúc về truyền thống đánh giặc giữ nước và yêu hòa bình.
Mỗi người dân là một anh hùng.
Nghèo khổ mà bất khuất: chống áp bức và chống ngoại xâm.
Giành được chiến thắng vẻ vang để bảo vệ đọc lập tự do. Đó là ước nguyện
hòa bình muôn thuở của người dân Việt Nam.
Tóm lại, ca ngợi, tự hào về đất nước, tác giả muốn thể hiện niềm cảm thông sâu
sắc đối với dân tộc trong quá khứ và khẳng dịnh ý chí hòa bình bền vững cho
đất nước Việt Nam.
Bài 13: Mùa thu câu cá
Ao thu, lạnh lẽo nước trong veo.
Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo.
Sóng biếc theo làng hơi gợn tí,
Lá vàng trước gió khẻ đưa vèo.
Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt,
Ngõ trúc quanh co khách vắng teo.
Tựa gối ôm cần lâu chẳng được,
Cá đâu đớp động dưới chân bèo.
Nguyễn Khuyến
Gợi ý phân tích:
Bài thơ nằm trong chùm thơ thu nổi tiếng của Nguyễn Khuyến, bao gồm ba
bài thơ nôm: thu điếu, thu ẩm, thu vịnh. “Thu điếu” nghĩa là “mùa thu cá”. Cảnh
mùa thu trong bài là mùa thu ở miền Bắc, nơi quê hương tác giả: vùng chiêm
trũng thuộc đồng bằng Bắc bộ.
“Mùa thu câu cá” là bức tranh mùa thu cảnh đơn sơ. Trung tâm là chiếc
ao.Nước, thuyền, sóng, lá rơi, người câu, cá đóp mồiđều thuộc cái ao.
Hai câu đề: Không gian của bức tranh thu: lạnh lẽo một cái ao, một chiếc
thuyền.
Cái trong veo của nước, cái lành lạnh mông lung của không gian, cái bé xúi
của cái thuyền câu gợi lên một vẽ tỉnh lặng yên ắng, trống không.
Hai câu thực: Cảnh ao thu hiện rõ hơn, cụ thể hơn với sắc màu gờn gợn biếc
xanh của sóng, màu vàng của lá thu rơi. Không gian dường như có chuyển
động nhưng rất mong manh với cái hơi gợn của sóng và cái khẽ rơi của lá. Sự
tĩnh mịch vẫn bao trùm tất cả.
Hai câu luận: Cảnh được mở rộng ra đến “tầng mây”, “ngõ trúc”. Sự tĩnh lặng
như bao trùm tất cả, không chỉ ở mặt ao mà mở rộng ra nền trời, mặt đất mùa
thu.
Hai câu kết: Trở lai ao thu, ta bắt gặp hình ảnh một con người. Một thi nhân
ngồi câu cá trong ao cơn lạnh lẽo kia. Tác giả lắng mình chờ cá mà cũng lắng
mình nghe được cái vắng lặng của đất trời. Tất cả đều như lắng mình trước cái
vắng lặng mênh mông của mùa thu.
Bài thơ gợi lên khoảnh khắc giao cảm của tâm hồn nhà thơ trước mùa thu,
sự nhạy cảm của một tâm hồn nghệ sĩ.
TIẾNG VIỆT
Bài 1: Thống âm vị tiếng Việt
I.THẾ NÀO LÀ ÂM VỊ ? ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO CỦA NGUYÊN ÂM VÀ PHỤ ÂM
KHI PHÁT ÂM:
1.Thế nào là âm vị ?
Âm vị là đơn vị ngữ âm nhỏ nhất phân định được trong chuỗi lời nói, có chức
năng phân biệt nghĩa, nhận diện từ.
Âm vị phân thành hai loại cơ bản: nguyên âm và phụ âm. Ngoài ra, âm vịncòn
có bán âm và thanh điệu (siêu âm đoạn).
Ví dụ: Ồ, trời đẹp quá. (4 âm tiết)
Âm tiết “ồ” gồm âm vị /o/ + thanh huyền(2)
Âm tiết “trời” gồm âm vị /tc/+/g/+/i/ thanh huyền (2)
Âm tiết “đẹp” gồm âm vị /d/+/e/ +/p/ thanh nặng (6)
Âm tiết “quá” gồm âm vị /q/+/u/+/a/ thanh sắc (5)
2.Đặc điểm cấu tạo của nguyên âm và phụ âm và phụ âm khi phát âm:
Nguyên âm
- Khi phát âm các nguyên âm, luồng hơi ra tự do. Nghĩa là luồng hơi phát ra
không bị cản lại ở vị trí nào trong khoang miệng, hốc mũi
VD: /a/, /e/ ,/ie/
Khi phát nguyên âm luồng hơi ra yếu
Khi phát nguyên âm, dây thanh rung nhiều khiến âm có nhiều tiếng thanh.
Khi phát bộ máy phát âm điều hòa. Nghĩa là các bộ phần cùng làm việc.
Phụ âm
Khi phát các phụ âm luồng hơi ra không tự do bị cản ở vị trí nào đó trong bộ
máy phát âm (gọi là tiêu điểm cấu âm).
VD: /m/ bị cản ở hai môi
/t/ bị cản ở đầu lưỡi và răng.
Khi phát phụ âm, luồng hơi ra mạnh.
Khi phát phụ âm, dât thanh rung ít hoặc không rung khiến phụ âm có nhiều tiếng
động.
Khi phát, bộ máy phát âm không điều hòa mà tập trung vào một điểm cấu âm
II KHÁI QUÁT HỆ THỐNG NGUYÊN ÂM VÀ PHỤ ÂM TIẾNG VIỆT:
1. Nguyên âm:
Tiếng việt có 16 nguyên âm: 13 nguyên âm đơn và 3 nguyên ân đôi:
13 nguyên âm đơn: /i, e, e, e, w, ﻻ, a, ă, u, o, /
Trong đó có 9 nguyên âm dài: /i, e, e, w, ﻻ, a, u, o, /
4 nguyên âm ngắn : /ă/
3 nguyên âm đôi: /ic/, /uo/, /wﻻ/
Khi sử dụng các nguyên âm cần chú ý:
9 nguyên âm dài có khả năng độc lập tạo vần trong âm tiết
Ví dụ: tỉ tê, ta
4 nguyên âm ngắn không có khả năng độc lập tạo vần mà phải kết hợp với một
âm nào đó ở phía sau mới tạo vần được.
Ví dụ: lấy, văn, anh, ong
Các nguyên âm đôi:
Khi đọc: đọc liền hơi và không nên nhấn mạnh vào âm trước hoặc âm sau.
Khi viết: Nếu âm tiết có âm cuối thì nguyên âm đôi viết bình thường: /ie/, /uo/,
/wg/.
Nếu âm tiết có âm cuối thì phải biến đổi như sau:
/ie/à ia (ya) àtia, khuya
/uo/ àua àchua
/wﻻ/ à ưa à chưa
2.Phụ âm:
Hệ thống phụ âm tiếng việt gồm 23 phụ âm: /p, b, t, t, d, tc, c, k, q, m, n, η, f, v,
s, z, , zc, x, h, l./
23 phụ âm điều có thể đứng làm phụ âm đầu của âm tiết tiếng Việt.
• Ngoài ra hai loại âm vị trên, tiếng Việt còn có một loại âm vị trung gian giữa
nguyên âm và phụ âm: đó là bán âm (ký hiệu bán âm /Ç/ ).
• Tiếng Việt chỉ có hai bán âm là / và .
• Bán âm là những âm vị có đặc điểm cấu tạo giống nguyên âm song khi tham
gia cấu tạo âm tiết chúng không đứng ơt vị trí trọng âm (âm chính) mà đứng ở vị
trí âm đệm hay âm cuối.
Ví dụ: “Tuy” có bán âm / ở vị trí âm đệm.
“Túi “ có âm ở vị trí âm cuối.
Thanh điệu gọi là âm vị siêu âm đoạn. Thanh điêu luôn gắn với toàn bộ âm tiết.
Tiếng Việt có sáu thanh, thể hiện trên chữ viết bằng năm dấu thanh. Đó là:
thanh ngang (1), thanh huyền (2), thanh ngã (3), thanh hỏi (4), thanh sắc (5),
thanh nặng (6).
Bài 2: Âm tiết tiếng Việt
I KHÁI NIỆM ÂM TIẾT:
Âm tiết là đơn vị phát âm nhỏ nhất được phân định trong chuỗi lời nói, bao gồm
một số yếu tố ngữ âm cấu thành,.
Mỗi âm tiết phát ra thành một tiếng. Khi viết, các âm tiết tiếng việt được viết rời
nhau.
Ví dụ: Trường đại học An Giang à 5 âm tiết.
II ĐẶC ĐIỂM CỦA ÂM TIẾT TIẾNG VIỆT:
1. Âm tiết tiếng Việt là đơn vị phát âm tự nhiên nhỏ nhất. Khi giao tiếp, âm tiết
đơn vị nhỏ nhất được sử dụng một cách tự nhiên. Mỗi phát ngôn bao giờ cũng
được thực hiện bằng sự nối tiếp của các âm tiết.
Ví dụ: Hồ Chí Minh đẹp nhất tên người à có 7 âm tiết nối tiếp nhau.
2. Âm tiét tiếng Việt là đơn vị ngữ âm mang tính ổn định về hình thức.
Khi âm tiết đặt trong từ và từ đó đặt trong câu với chức năng ngữ pháp khác
nhau, hình thức âm tiết không bị biến đổi.
Ví dụ: Hoa nở.
Tôi rất thich hoa.
3. Âm tiết tiếng Việt không thuần túy là đơn vị ngữ âm. Phần lớn âm tiết tiếng
Việt điều mang ý nghĩa: có âm tiết tương đương với từ (từ đơn tiét) có âm tiết là
thành phần của từ (từ đa tiết).
III.CẤU TẠO CỦA MỘT ÂM TIẾT TIẾNG VIỆT:
1. Sơ đồ ân tiết tiếng Việt
2. Cấu tạo âm đoạn của âm tiết tiếng Việt:
Các âm vị đoạn tính có thể phát âm một cách biệt lập trong chuỗi lời nói, chúng
kế tiếp nhau theo một thứ tự trước sau. Chúng không thể đồng thời xuất hiện ở
cùng một vị trí.
Âm tiết có hai bộ phận: phụ âm đầu và vần.
Bộ phận không bắt buộc: vần: gồm âm đệm, âm chính, âm cuối (trong phần
vần, âm chính bắt buộc phải có).
3. Cấu tạo siêu âm đoạn của âm tiết tiếng Việt:
Các âm vị siêu tính không thẻ tồn tại độc lập được. Chúng không thể chiếm chổ
trên chuỗi tuyến tính của các yếu tố ngôn ngữ. Chúng chỉ được thể hiện đồng
thời với các âm vị đoạn tính. Đối với tiếng Việt đó là các thanh điệu.
IV CÁC YẾU TỐ TẠO NÊN ÂM TIẾT:
1.Phụ âm đầu: Chức năng mở đầu âm tiết, khu biệt âm tiết:
a)Vị trí:
Phụ âm đầu đứng ở vị trí thứ nhất của âm tiết. Tuy nhiên phụ âm đầu có
thể vắng mặt trong một số âm tiết.
b)Số lượng:
23 phụ âm đầu tiếng Việt điề có khả năng đứng đầu của âm tiết.
c)Sự thể hiện của phụ âm đầu:
Đa số các phụ âm đầu tiếng Việt có một hình thức chữ viết: /p, b, t/, t, d, tc, c,
k, q, m, n, η, f, v, s, z, £, zc, x, ﻻ, h, l/.
4 phụ âm đầu /k, η, ﻻ, z/ có hai hình thức chữ viết
/k/ có hai cách ghi:
• Ghi là “k” khi sau nó là các nguyên âm /i, e, e, ie/ (kì, kê)
• Ghi là “c” khi sau nó là các nguyên âm còn lại(ca, co, cô).
/n/ có hai cách ghi:
• Ghi là “ngh” khi sau nó là các nguyên âm /i, e, e, ie/ (ghi, nghê)
• Ghi là “ng” khi sau nó là các nguyên âm còn lại (nga, ngô)
/ﻻ/ có hai cách ghi:
• Ghi là “gh” khi sau nó là nguyên âm /i, e, e, ie/ (ghi, nghê)
• Ghi là “g” khi sau nó là các nguyên âm còn lại (ga, gô)
/z/ có hai hình thức chữ viết: d, gi àkhông có một căn cứ ngữ âm nào cho sự
khác biệt về chữ viết này. Cần phải gghi nhớ từng trường hợp, không theo qui
tắc chính tả mà theo qui tắc từ vựng- ngữ nghĩa.
Ví dụ: da (gà), gia (đình)
• Cần lưu ý khi viết âm “gi”
• Ghi là “g” khi sau nó là/i, ie/ (ta được phép bỏ bơtứ một âm i)
Ví dụ: giêng à gi+iêng à giêng
• Ghi là “gi” trong các trường hợp còn lại (gia, gió, giường)
2. Âm đệm:
Âm đầu vần có chức năng biến đổi âm sắc của âm tiết, trầm hóa âm tiết.
Ví dụ: “Toàn” trầm hơn “Tàn” vì “Toàn” có âm đệm / /
a) Vị trí:
Âm đệm / / đứng ở vị trí thứ hai của âm tiết, vị trí thứ nhất của vần.
b) Số lượng:
Tiếng Việt chỉ có một bán âm / / là âm vị âm đệm.
c) Sự thể hiện của âm đệm trên chữ viết
Ví dụ: hoe, hoan, hoặc
Viết là “” khi đứng trước /e, a, ă/
/h e/ /h an/ /h ăk/
Viết là “u” khi đứng trước /i, e, ie/ và sau /q/
Ví dụ: huy, huê, huơ, huân, qui
/h i1/ /h ê1/ /h ﻻ1/ /h ﻻn1/ /q a1/
3.Âm chính:
Chức năng của ân chính là âm hạt nhân của vần, âm tiết nào cũng có âm chính.
Âm chính là đỉnh cao của âm tiết trong quá trình phát âm.
a)Vị trí
Âm chính thường đứng ở vị trí thứ ba của âm tiết. Vị trí thứ hai của phần vần.
Âm vị đứng ở vị trí này là nguyên âm.
b)Số lượng
16 nguyên âm tiếng Việt có khả năng là âm chính trong âm tiết.
c)Sự thể hiện của các âm vị nguyên âm trên chữ viết:
Đa số các nguyên âm là âm chính trong âm tiết có một hình thức chữ viết.
Ví dụ: /e, e, e, u/
Một số nguyên âm có nhiều hình thức chữ viết.
/ă/ có hai hình thức chữ viết.
Ghi là “a” trong các âm tiếc có vần “ay”, “au”
Ví dụ: Văn/ văn1/
/ie/ àia
/uo/ àua Xem bài “Hệ tjhống âm vị tiếng Việt” mục II
/wﻻ/ àưa
4.Âm cuối: Âm kết thúc âm tiết, có chức năng khu biệt âm tiết (tàu ≠ tài)
a) Vị trí:
Âm cuối đứng ở vị trí cuối vần, cuối âm tiết.
Đảm nhiệm vị trí này bán âm cuối hoặc phụ âm cuối. VD: kêu, tâm
Có âm tiết không có âm cuối: ta, to..
b) Số lượng:
2 bán âm : /- /, /- /
8 phụ âm: /p, m, t, n, c, n, k, η/
c) Sự thể hiện của âm vị - âm cuối trên chữ viết:
/-u/ có hai hình thức chữ viết:
Ghi là “o” khi đứng sau các nguyên âm /a, e/
Ví dụ: leo /le /, cao /ka /
Ghi là “u” khi đứng sau các nguyên âm còn lại.
Ví dụ: kêu /ke /, hầu /kﻻ /
/-i/ có hai hình thức chữ viết:
Ghi là “y” khi đứng sau các nguyên âm /a,ﻻ/
Ví dụ: mây /mﻻ 1/, bay /bă 1/
Ghi là “i” khi đứng sau các nguyên âm còn lại.
Ví dụ: voi /vc 1/ vai /vai1/
5.Thanh điệu:
Chức năng của thanh điệu: quyết định độ cao và khu biêt âm tiết này vói
âm tiết khác: ban, bàn, bản.
a) Vị trí, số lượng
Tất cả các âm tiết điều có thanh điệu
Thanh điêu gắn chặt với âm tiết.
Có 6 thanh: ngang, sắc, hỏi, ngã, huyên, nặng.
b) Sự thể hiện của thanh điệu trên chữ viết:
• 6 thanh điệu được ghi trên 5 dấu thanh, thanh ngang không có dấu ghi
thanh.
• Thứ tự các thanh như sau:
Thanh ngang (1) Thanh hỏi (4)
Thanh huyền (2) Thanh sắc (5)
Thanh ngã (3) Thanh nặng (6)
• Cách ghi dấu thanh trong âm tiết:
• Dấu thanh ghi trên thanh chính.
• Nếu âm chính là nguyên âm đôi:
Sau nguyên âm đôi không có âm cuối vần dấu thanh ghi ở thanh đứng trước:
mía
Sau nguyên âm đôi có âm cuối vần, dấu thanh ghi ở âm đứng sau: tuyền.
Bài 3: Cấu tạo từ tiếng Việt
I. TỪ VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA TỪ TIẾNG VIỆT:
Định nghĩa từ: Từ là đơn vị cơ bản của ngôn ngữ có hình thức ngữ âm cố định,
bất biến và có ý nghĩa, có đặc điểm về cấu tạo ngữ pháp, có chức năng tạo câu.
II. ĐẶC ĐIỂM CỦA TỪ TIẾNG VIỆT
a) Đặc điểm ngữ âm
• Hình thức ngữ âm của từ tiếng Việt cơ định, bất biến ở mọi vị trí, mọi quan hệ
và chức năng trong câu (hay nói cách khác: hình thức của từ không thay đổi khi
từ ở trong từ điển và khi từ ở trong câu nói).
Ví dụ: Tôi mua hai quyển sách.
Quyển sách rất hay.
• Hình thức ngữ âm của một số từ tiếng Việt có khả năng gợi tả, có giá trị biểu
hiện rất cao.
Ví dụ: Từ tượng thanh: rì rào, róc rách.
Lom khom, co ro.
b) Đặc điểm ngữ pháp: biểu hiẹn ở hai phương tiện:
• Ở khả năng kết hợp: Từ tiếng Việt có khả năng kết hợp với các từ khác để tạo
cụm từ.
Ví dụ: bông hoa (1 từ)
Những bông hoa (cụm danh từ)
• Ở khả năng đảm nhiệm các chức vụ ngữ pháp trong câu: chủ ngữ, bổ ngữ,
định ngữ.
Ví dụ: Mặt trời xuống biển như lò lửa. (Mặt trời:chủ ngữ).
Ngó anh như ngó mặt trời (mặt trời:bổ ngữ).
III. CẤU TẠO TỪ TIẾNG VIỆT
1. Từ đơn:
a) Khái niệm: Từ đơn là những từ do một hình vị tạo nên (ăn, uống,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_tieng_viet_van_hoc_va_phuong_phap_giang_day_phan.pdf