Bisynch là giao thức hướng ký tựtrong lúc SDLC là giao thức hướng bit. Bisynch có
thểdùng mãASCII hay EBCDIC trong lúc SDLC chỉdùng EBCDIC. Đểdò lỗi, nếu là ASCII
thì dùng phép kiểm trakhối (BCC) còn khi dùng mãEBCDICthì dùng kiểm tradưthừa theo
chu kỳ(CRC) với chiều dài mãkiểmtra là 2 byte. Cảhai giao thức đều dùng chung kích
thước khung thông tin là 256 byte. ỞBisynch có chế độthông suốt dữliệu (đểtránh nhầm lẫn
dữliệu và ký tự điều khiển) trong lúc ởSDLC thì dùng phương pháp nhồi bit (đểtránh nhầm
lẫn với mãCờ)
23 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1533 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Truyền dữ liệu - Truyền nối tiếp đồng bộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng (Trailer). (H 6.4)
cho dạng của khung và các trường trong khung
FLAG
A
ADDRESS
CONTROL
INFORMATION
FCS
FLAG
← 8 bit → ← 8 bit → ← 8 bit → ← variable → ← 16 bit → ← 8 bit →
(H 6.4) Dạng khung thông tin SDLC
a. Trường cờ (Flag Field) :
Trường cờ đặt ở đầu và cuối một khung để giới hạn khung, gồm 8 bit theo qui định là
01111110 (6 bit 1 liên tiếp giữa 2 bit 0 ).
Giữa 2 khung có thể có một trong các trường hợp sau đây:
- Một cờ xuất hiện giữa bản tin gọi là cờ đơn vừa dùng chấm dứt một khung đồng thời
bắt đầu một khung khác.
- Một cờ chấm dứt khung trước và một cờ bắt đầu khung sau. Giữa 2 cờ này có thể chỉ
dùng một bit 0.
- Có thể chèn vào giữa 2 cờ một số cờ khác.
Khung x : Khung x+1
. . . . 01111110 . . . .
. . . . 01111110 : 01111110 . . . .
. . . . 011111101111110 . . . .
. . . . 01111110 01111110 : 01111110 01111110 . . . .
Do SDLC không có qui định chặt chẻ về mã dùng cho dữ liệu nên các mã có dạng của
cờ có thể xuất hiện trong bản tin và gây nên nhầm lẫn ở máy thu. Để tránh sự hiểu lầm ở máy
thu khi nhận dữ liệu, máy phát dùng kỹ thuật nhồi bit nghĩa là khi thấy trong chuỗi dữ liệu có
5 bit 1 liên tiếp thì thêm vào bit 0 ngay sau 5 bit 1 này. Ở máy thu sau tín hiệu cờ khi gặp liên
tiếp 5 bit 1 thì tự động bỏ bit 0 theo sau đó để phục hồi dữ liệu. Như vậy bảo đảm sự chính
xác của dữ liệu.
Thí dụ: Trạm B có địa chỉ là C2 phát đi văn bản “C?”
- Khung thông tin chưa nhồi bit: (Viết theo chiều mũi tên hướng về bên trái)
01111110 01000011 01111110 11111110 11000011 11110110
Cờ Đ/c= C2 TĐK mã “=7F mã C= C3 mã ?= 6F
11111110 FCS 01111110 111111111111. . . .
“=7F Cờ Bit nghỉ
- Khung thông tin có bit nhồi (o):
01111110 01000011 011111o10 11111o110 11000011 111o10110
Cờ Đ/c= C2 TĐK mã “=7F mã C= C3 mã ?= 6F
11111o110 FCS 01111110 111111111111. . . .
__________________________________________________________________________
Nguyễn Trung Lập Truyền dữ liệu
_____________________________________________Chương 6 Truyền nối tiếp đồng bộ VI
- 8
“=7F Cờ Bit nghỉ
b. Trường địa chỉ (Address field)
Trường địa chỉ dùng để xác định trạm thứ cấp trong hệ thống. Địa chỉ trong bản tin
luôn luôn là địa chỉ của trạm thứ cấp dù nó do trạm sơ cấp hay thứ cấp gửi đi.
Trường này không cần thiết trong trường hợp hệ thống chỉ gồm hai trạm.
Trường địa chỉ dài 8 bit. Nếu tất cả các bit trong trường địa chỉ đều =1 có nghĩa trạm
sơ cấp yêu cầu liên lạc với tất cả trạm thứ cấp.
Giá trị 00 không được xem là một địa chỉ (gọi là void address)
c. Trường điều khiển (Control field) (H 6.5)
SDLC định nghĩa 3 loại khung của trường điều khiển, mỗi loại có dạng khác nhau
Một hoặc hai bit đầu tiên của trường điều khiển dùng định nghĩa khung : bit thứ nhất =
0 chỉ khung thông tin, bit thứ nhất và hai = 10 chỉ khung giám sát và = 11 chỉ khung không
số. Những bit còn lại được tổ chức như những tập bit con mà ý nghĩa của nó sẽ được giải
thích cụ thể đối với từng loại khung.
Một frame của SDLC được coi là bất hợp lệ nếu nó không được đóng khung bởi 2 Cờ
ở hai đầu hoặc có tổng kích thước các vùng nằm giữa 2 Cờ nhỏ hơn 32 bit.
1 (LSB) 2 3 4 5 6 7 8
I : Information 0 Ns P/F Nr
S : Supervisory 1 0 S P/F Nr
U : Unnumbered 1 1 M P/F M
Ns = Send sequence number Nr = Receive sequence number
S = Supervisory function bits M = Unnumbered function bits
P/F = Poll/Final bit
(H 6.5) Dạng trường điều khiển
- Khung loại I: (Thông tin, Information frame, I-frame) , đây là khung chứa bản tin
cần phát đi của người sử dụng.
Khi khung I được dùng thì bản văn phát đi được đánh số thứ tự.
Bit 5 trong khung thông tin có tên là bit P/F (Poll/Final).
* Nếu bản tin phát đi từ trạm sơ cấp đến trạm thứ cấp thì đây là bit P, nếu P=0 thì trạm
thứ cấp không cần thiết phải trả lời ngay, nếu P=1 thì đây là bit thăm dò và trạm thứ cấp phải
trả lời ngay.
* Nếu bản tin phát đi từ trạm thứ cấp đến trạm sơ cấp thì đây là bit F, nếu F=0 thì đây
chưa phải là bản tin cuối cùng và trạm sơ cấp không cần thiết phải trả lời ngay, nếu F=1 có
nghĩa đây là bản tin cuối cùng và trạm sơ cấp phải trả lời ngay.
* Ns chỉ số thứ tự bản tin đang được phát đi.
* Nr là số thứ tự nhận, nếu phát đi từ trạm sơ cấp thì liên hệ đến số Ns phát đi từ trạm
thứ cấp và nếu phát đi từ trạm thứ cấp thì liên hệ với Ns phát đi từ trạm sơ cấp. Nr chỉ số thứ
tự bản tin mà trạm đang chờ và đồng thời xác nhận đã nhận tốt các bản tin trước đó (tức đến
số Nr-1)
Thí dụ, trạm thứ cấp phát đi Ns=2 và Nr=3 có nghĩa là nó đang phát đi bản tin thứ 2 và
đã nhận tốt các bản tin thứ 2 trở về trước.
Do các số Ns chỉ có 3 bit nên số lượng tối đa mỗi lần phát chỉ được 7 bản tin, như vậy
buộc máy thu phải xác nhận trước khi số Ns vượt quá 7 (Ns=111).
Dưới đây là một thí dụ, Giả sử trạm sơ cấp đang phát và các số Nr và Ns đều bắt đầu
bằng số 0
__________________________________________________________________________
Nguyễn Trung Lập Truyền dữ liệu
_____________________________________________Chương 6 Truyền nối tiếp đồng bộ VI
- 9
Sơ cấp Thứ cấp
Ns P Nr Ns F Nr
0 000 0 000
0 100 0 000
0 010 1 000
0 110 0 010
0 001 0 010
0 101 0 010
0 011 0 010
0 111 0 010
0 000 1 010
0 011 0 101
0 111 0 101
0 000 0 101
0 100 1 101
0 010 0 101
0 110 0 101
0 001 0 101
0 101 0 101
0 011 1 101
0 000 0 110
0 100 1 110
0 010 0 011
0 110 0 011
0 001 1 011
10 00 1 010
10 00 1 101
(RR)
or
10 01 1 101
(REJ)
Trạm sơ cấp phát 3 khung thông tin.
Khung thứ 3 là khung thăm dò
Trạm thứ cấp báo nhận với Nr=3.
Nó gửi lại 2 khung thông tin.
Trạm sơ cấp báo nhận tốt 2 khung với Nr=2. Gửi tiếp 6 khung
Vì Nr=6, Trạm thứ cấp báo nhận Nr-1=5 khung và yêu cầu phát lại
khung 6. Vì trạm sơ cấp không biết chỉ khung 6 hay tất cả các
khung theo sau có sai FCS nên nó phát lại tất cả từ khung 6
Trạm sơ cấp báo nhận tốt khung 4 với Nr=5.
Tiếp tục phát lại khung 6. (Lưu ý là số đếm Ns đã vượt trị cho phép
nên trở về 0)
Trạm thứ cấp báo nhận tất cả các khung với Nr=2.
Vì trạm thứ cấp không còn gì để gửi, khung giám sát được dùng
Trạm sơ cấp gửi tiếp 5 khung
Trạm thứ cấp xác nhận khung 4 và yêu cầu phát lại từ khung 5
(Nr=5)
- Khung loại S: (Giám sát , Supervisory frame, S-frame), dùng để đếm số khung
gửi/nhận; một số lệnh và lời đáp báo tình trạng của máy thu (như sẵn sàng hay bận) kiểm soát
và báo lỗi.
Khung giám sát bắt đầu bởi 2 bit 10.
Bit 3 và 4 (vị trí S trong khung) xác định các lệnh của khung giám sát
b3b4= 00 : Ready to receive (RR)
b3b4= 10 : Not ready to receive (RNR)
b3b4= 01 : Reject (REJ)
Trạm thứ cấp sẽ xóa khung RNR bằng cách gửi một khung thông tin với bit F=1 và
đối với các khung RR và REJ thì F=0 hay 1.
Trạm sơ cấp sẽ xóa khung RNR bằng cách gửi một khung thông tin với bit P=1 và đối
với các khung RR và REJ thì P=0 hay 1.
- Khung loại U: (Không số, Unnumbered frame, U-frame), cung cấp những chức năng
điều khiển phụ như khởi động trạm thu, kiểm tra trạm, giải phóng liên kết khi cần thiết . . . .
Khung không số bắt đầu bởi 2 bit 11.
Khi dùng khung U để phát thì không cần đánh số thứ tự bản tin.
Bảng 6.2 cho các lệnh trong khung U:
Mã nhị phân Lệnh Phát đi từ trạm sơ
cấp
Phát đi từ trạm
thứ cấp
Cho phép
phát bản văn
__________________________________________________________________________
Nguyễn Trung Lập Truyền dữ liệu
_____________________________________________Chương 6 Truyền nối tiếp đồng bộ VI
- 10
1100 P/F 000
1110 P 000
1110 F 000
1100 P 001
1111 F 000
1100 F 010
1100 P 010
1100 P/F 110
1110 F 001
UI
SIM
RIM
SNRM
DM
RD
DISC
UA
FRMR
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
UI - Unumbered Information (NSI - Nonsequenced Information): Cho phép dữ liệu
người sử dụng được phát theo kiểu không tuần tự
SIM - Set Initialization Mode: Dùng để khởi tạo một cuộc liên lạc giữa trạm sơ và thứ
cấp. Lệnh này sẽ reset số đếm Ns và Nr và trạm sơ cấp chờ trạm thứ cấp trả lời với lệnh UA.
RIM - Request Initialization Mode (RQI - Request Initialization): Trạm thứ cấp yêu
cầu trạm sơ cấp phát lệnh SIM
SNRM - Set Normal Response Mode: Đặt trạm thứ cấp vào chế độ chỉ trả lời. Trong
chế độ này trạm thứ cấp có thể trả lời với các loại khung I, U và S.
Trạm thứ cấp không thể tự đặt mình vào một trong hai chế độ NRM và DISC
DM - Disconnect Mode (ROL - Request On-Line): Được phát bởi trạm thứ cấp để
báo cho trạm sơ cấp biết nó đang ở chế độ bình thường không kết nối. Thường khi được báo
thì trạm sơ cấp sẽ đặt chế độ trả lời bình thường cho nó (SNRM).
RD - Request Disconnect (RQD - Request Disconnect): Dùng ở trạm thứ cấp để yêu
cầu không kết nối.
DISC - Disconnect: Phát bởi trạm sơ cấp để đưa trạm thứ cấp vào chế độ bình thường
không kết nối. Ở chế độ này trạm thứ cấp nhận tin nhưng không tác động được vào bản tin.
UA - Unumbered Acknowledgement (NSA - Nonsequenced Ack.): Phục vụ như một
tín hiệu ACK (trạm thứ cấp báo nhận) đối với khung SNRM, DISC hoặc SIM.
FRMR - Frame Reject (CMDR - Command Reject): được dùng bởi trạm thứ cấp để từ
chối một khung sai FCS.
Để phát lệnh FRMR, trạm thứ cấp phải ở chế độ trả lời bình thường (NRM). Lệnh này
báo cho trạm sơ cấp biết khung thông tin trạm thứ cấp nhận được có một trong các lỗi:
- Trường điều khiển không có nghĩa.
- Trường thông tin quá dài (dài hơn bộ đệm của máy thu).
- Số Nr phát từ trạm sơ cấp không có giá trị (không tương thích với số Ns của trạm thứ
cấp).
Trạm thứ cấp sau khi phát lệnh này chỉ trở về chế độ bình thường khi nhận được một
trong các lệnh đặt chế độ như DISC, SIM hoặc SNRM từ trạm sơ cấp. Ta nói các lệnh này
reset lệnh FRMR.
Khi gửi khung FRMR, trạm thứ cấp phải dùng dạng văn bản cố định, trong đó có chỉ
rõ lý do sai:
Flag Address
field
FRMR
control field
control field of
rejected frame
[ Ns Nr]
0 xxx 0 xxx
[ ]
wxyz 0000
FCS Flag
- Nr và Ns là số thứ tự hiện hành của trạm thứ cấp.
Lý do sai xác định bởi các bit wxyz (các số 0 thêm vào sau các bit wxyz cho đủ 8 bit)
- w=1 nếu trạm thứ cấp nhận được lệnh không có giá trị hay không thể thi hành được.
- x=1 khung thông tin không đúng.
- y=1 đệm thu bị tràn.
- z=1 nếu số Nr không khớp với số Ns.
__________________________________________________________________________
Nguyễn Trung Lập Truyền dữ liệu
_____________________________________________Chương 6 Truyền nối tiếp đồng bộ VI
- 11
Dưới đây là một thí dụ về mẫu đối thoại trong hệ thống nhiều điểm, phương thức
truyền song công hoàn toàn (F/FDX). Trạm A khởi động ở chế độ NRM và trạm B ở chế độ
DM
_____________________________________________________________________
Flag A RR FCS Flag Trạm sơ cấp thăm dò trạm A
7E C 1 11 7E
Flag A Text FCS Flag A gửi khung thông tin thứ nhất;
7E C 1 00 7E Nr=Ns=0 , F=0
Flag A Text FCS Flag A gửi khung thông tin thứ hai;
7E C 1 02 7E Nr= F =0 , Ns =1
Flag A Text FCS Flag A gửi khung thông tin thứ ba;
7E C 1 14 7E Nr=0 , F=1 , Ns=2
Flag A Text FCS Flag Sơ cấp gửi văn bản trả lời;
7E C 1 60 7E Nr=3 , P=0 , Ns=0
Flag A Text FCS Flag Sơ cấp gửi khung thông tin thứ 2;
7E C 1 72 7E Nr=3 , P=1 , Ns=1
Flag A REJ FCS Flag Trạm A báo khung thứ 2 sai FCS;
7E C 1 39 7E Nr=1, F=1
Flag A Text FCS Flag Sơ cấp phát lại khung thứ 2;
7E C 1 72 7E Nr=3, P=1, Ns=1
Flag A RR FCS Flag Trạm A báo nhận khung thứ 2;
7E C 1 51 7E Nr=2, F=1
Flag B Text FCS Flag Sơ cấp gửi khung thông tin trạm B;
7E C 2 10 7E Nr=Ns=0, P=1
Flag B DM FCS Flag Trạm B báo nó đang ở chế độ DM;
7E C 2 1F 7E
Flag B SNRM FCS Flag Sơ cấp đặt trạm B vào chế độ NRM;
7E C 2 93 7E Nr=Ns=0, P=1
Flag B UA FCS Flag Trạm B trả lời bằng lệnh UA;
7E C 2 73 7E
Flag B Text FCS Flag Sơ cấp gửi khung tt 1 tới trạm B;
7E C 2 00 7E Nr=Ns=0, P=0
Flag B Text FCS Flag Sơ cấp gửi khung tt 2 tới trạm B;
7E C 2 02 7E Ns=1, Nr=0, P=0
Flag B Text FCS Flag Sơ cấp gửi khung tt 3 tới trạm B;
7E C 2 04 7E Ns=2, Nr=0, P=0
Flag B Text FCS Flag Sơ cấp gửi khung tt 4 tới trạm B;
7E C 2 16 7E Ns=3, Nr=0, P=1
Flag B RR FCS Flag Trạm B báo nhận tất cả các khung;
7E C 2 91 7E Nr=4, F=1
Flag B DISC(Text) FCS Flag Sơ cấp gửi lệnh disconnect tới trạm
7E C 2 53 7E B đồng thời gửi theo một bản tin
Flag B FRMR DISC -- -- FCS Flag Trạm B trả lời với khung FRMR,
7E C 2 97 53 80 02 7E DISC là trường ĐK của lệnh sai
80 Nr=4, Ns=0 : số đếm hiện thời của trạm B
02: x=1: Bản văn không được phép
Flag B DISC FCS Flag Sơ cấp gửi lệnh disconnect tới trạm B
7E C 2 53 7E
Flag B UA FCS Flag Trạm B trả lời với lệnh UA;
7E C 2 73 7E
______________________________________________________________________________________
d. Trường thông tin (Information field)
Trường thông tin xuất hiện trong khung I , đôi khi trong khung U. Trường thông tin có
thể chứa một số bit bất kỳ là bao nhiêu, chiều dài của nó không xác định nhưng thường là bội
của 8.
e. Trường kiểm tra khung (Frame check sequence field, FCS)
__________________________________________________________________________
Nguyễn Trung Lập Truyền dữ liệu
_____________________________________________Chương 6 Truyền nối tiếp đồng bộ VI
- 12
Trường kiểm tra khung FCS chứa nội dung chỉ phương pháp thực hiện việc kiểm tra.
FCS thông dụng trong SDLC là loại 16 bít kiểm tra độ dư thừa theo chu kỳ (CRC) do CCITT
thiết lập (CRC-16).
6.2.2.3 Vận hành
Vận hành của SDLC bao gồm việc trao đổi các khung I, khung S và khung U giữa
trạm sơ và thứ cấp hay giữa hai trạm sơ cấp.
Ngoài các lệnh đề cập ở trên, ta lưu ý thêm vài chi tiết sau:
- Bản văn báo bỏ: đó là bản văn chứa từ 7 đến 14 số 1 liên tiếp (bit nhồi không được
thêm vào cho đoạn văn bản này), ở máy thu, sau khi nhận được Flag, nếu gặp liên tiếp từ 7
đến 14 số 1 thì hiểu rằng không phải quan tâm tới tất cả những gì nhận được cho đến lúc đó.
Xung đồng bộ vẫn được duy trì khi nhận được bản văn báo bỏ. Điều kiện bỏ cũng dùng để kết
thúc một khung và bắt đầu cho khung khác ưu tiên hơn.
- Trạng thái nghỉ: Hệ thống vẫn vận hành nhưng không có một khung thông tin hay
điều khiển được phát đi thì hệ thống vào trạng thái nghỉ, lúc này máy thu nhận được liên tiếp
ít nhất 15 bit 1.
- Mã dùng trong SDLC:
Để đảm bảo máy thu duy trì được đồng bộ phải có một sự thay đổi thường xuyên ở
dòng dữ liệu tới. Do đã thực hiện biện pháp nhồi bit nên không bao giờ có quá 5 bit 1 liên tiếp
vậy chỉ còn trường hợp một loạt bit 0 liên tiếp có thể xảy ra. Để giải quyết trường hợp này,
người ta dùng loại mã non-return-to-zero inverted (NRZI) cho dữ liệu trong SDLC . Tính chất
của loại mã này là Không có sự thay đổi mức tín hiệu khi gặp bit 1 và mức tín hiệu bị đảo khi
gặp bit 0.
(H 6.6)
- Các bước tiến hành để chuẩn bị phát một bản tin:
* Tạo bản văn và trường điều khiển: Control field Text
* Thêm địa chỉ vào: Address Control field Text
* Tạo khung FCS: Address Control field Text FCS
* Thực hiện nhồi bit: Bit nhồi được thực hiện cho khung thông tin kể từ địa chỉ và
khung FCS.
* Thêm các cờ ở đầu và cuối bản tin.
Lưu ý là bit nhồi thực hiện sau khi tính toán cho khung FCS nên trong khung FCS
cũng có thể có bit nhồi và ở máy thu phải loại bit nhồi trước khi dùng thuật toán kiểm tra lỗi.
Dưới đây thêm vài ví dụ về các lệnh trong vận hành của SDLC (không ghi lại mã)
Dạng tổng quát của một lệnh A , C/R P/F (0)
__________________________________________________________________________
Nguyễn Trung Lập Truyền dữ liệu
_____________________________________________Chương 6 Truyền nối tiếp đồng bộ VI
- 13
A địa chỉ trạm thứ cấp
C/R Lệnh hỏi hoặc lời đáp
Khoảng trống dùng cho số Ns, có thể thêm dấu ( ) vào nếu cần
P/F Poll hoặc Final bit (P = On P = Off, tương tự cho F)
(0) số Nr (nếu cần)
1/ Trạm thứ cấp được nối vào đường dây và trao đổi khung I, U
B , RR - P(0) → A Polls B
← B , RIM - F B Request Initialization
B , SIM - P → A Sets B to initialization mode
← B , UA - F B Acknowledges
⏐ B is brought online through system
↓ procedures when initialization complete
B , SNRM - P → A Set B 's response mode.Nr and Ns
counts are reset to 0
← B , UA - F B Acknowledges
B , RR - P(0) → A Polls B for transmission
B , I(0) P (0) → Duplex exchange of numbered I - Frame
⏐ ← B , I(0) F (0)
B , I(1) P (0) → ⏐ A Sends frame 1
B , I(2) P (0) → ⏐ A Sends frame 2. B confirms frame 0-1
⏐ ← B , I(1) F (2) and sends frame 1
B , I(3) P (1) → ⏐ A confirms frame 0 and sends frame 3
⏐ ← B , I(2) F(3) B confirms frame 2 and sends frame 2
B , RR - P(3) → ⏐ A confirms frame 1-2 and Poll B
← B , RR - F(4) B confirms frame 3 ( B remains in NRM)
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
2/ Trạm thứ cấp bận
B , I(4) P (3) → A sends numbered I - Frames
B , I(5) P (3) →
B , I(6) P (3) →
B , I(7) P (3) →
B , I(0) P(3) → A Polls B
← B , RNR - F(0) B becomes busy, but confirms frame 4-7
B , RR - P(3) → A asks if B is still busy
← B , RR - F(0) B can receive again and expects frame 0
B , I(0) P (3) → A sends frame 0 again
B , I(1) P (3) → A continues with frame 1
B , I(2) P(3) → A sends frame 2 and poll B(gửi thăm dò)
← B , RR - F(3) B confirms frame 0 - 2 (B remains in NRM)
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
3/ Trạm sơ cấp bận
B , SNRM - P → A sets B 's response mode and reset the Nr
and Ns counts to 0
← B , UA - F B Acknowledges
B , RR - P(0) → A Polls B
← B , I(0) F (0) B sends numbered I - frame
← B , I(1) F (0)
← B , I(2) F (0)
← B , I(3) F (0)
B , RNR - P (3)→ A becomes busy, but confirms frame 0 - 2
← B , RR - F(0) B stops sending
__________________________________________________________________________
Nguyễn Trung Lập Truyền dữ liệu
_____________________________________________Chương 6 Truyền nối tiếp đồng bộ VI
- 14
B , RR - P(3) → A Polls B
← B , I(3) F (0) B retransmits frame 3
← B , I(4) F (0) B sends frame 4
(CRC error) A has a CRC error on frame 4
B , RR - P(4) → A Polls B, confirms frame 3
← B , I(4) F(0) B sends frame 4 again
B , RR - P (5) → A confirms frame 4 (B remains in NRM)
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
4/ Lệnh không có giá trị
B ,XXX- P → A sends frame with an undefined C field.
← B , FRMR - F B rejects the frame
Higher level at A processes the status
reported by B in FRMR response.
B ,SNRM - P → A resets B 's error condition
Nr and Ns counts are reset to 0.
← B , UA - F B acknowledges (B remains in NRM)
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
5/ Số thứ tự sai trong trao đổi song công
B , RR - P(0) → A polls B for transmission
← B , I(0) F (0) B sends numbered I- frame
B , I(0) P (0) →
← B , I(1) F (0) Duplex exchange of numbered I - Frame
← B , I(2) F (0)
(CRC error) B receives frame 0 with CRC error
B , I(1) P (2) → A ' s frame 1 is out of numerical order
(Lẻ ra phải phát lại khung 0)
← B , I(3) F (0)
← B , I(4) F(0)
← B , SREJ - F (0) B expects frame 0.
B , I(0) P (5) → A sends frame 0 again and confirms
frame 0 - 4
← B , I(5) F(0) B sends final I--frame
B , I(1) P (5) → A retransmits frame 1
B , RR - P(6) → A confirms frame 5 and polls B for
confirmation
← B , RR - F(2) B confirms frame 1 (B remains in NRM)
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Các thí dụ cho hệ multipoint
Các trạm thứ cấp online, trạm sơ cấp gửi tín hiệu tới một trạm thứ và đồng thời nhận
tín hiệu từ một trạm khác
6/ B , RR - P → A Polls B for status
← B , RIM - F B asks for initialization mode
B , SIM - P → A sets B to initalization mode
← B , UA - F B acknowledges
B is brough on line through system
procedures when initialization is complete
B , SNRM - P → A sets B on line. Nr & Ns counts are reset
__________________________________________________________________________
Nguyễn Trung Lập Truyền dữ liệu
_____________________________________________Chương 6 Truyền nối tiếp đồng bộ VI
- 15
← B , UA - F B acknowledges
n , RR - P(0) → A Polls n for transmission
B , I(0) P (0) →
← n , I(0) F (0) n sends numbered frames to A while A
sends to B
B , I(0) P (0) →
← n , I(1) F (0)
← n , I(2) F (0)
← n , I(3) F (0) n completes its transmission of numbered
frames
B , RR - P(0) → A Polls B for confirmation
B , I(1) - P(0)
← B , RR - F(2) B confirms 0 - 1
n , RR - P (4) → A confirms frames 0-3 (B&n remain in NRM)
7/ n , I(0) P (4) → A sends numbered frames to n
B , I(2) P (0) → A sends numbered frames to B
n , I(1) P(4) → A concludes sending to n and requests confirmation
B , I(3) P (0) → ← n , RR - F(2) A continues sending to B, n confirms frame 0 - 1
B , I(4) P(0) → A concludes sending to B and requests confirmation
← B , RR - F(5) B confirms (B & n remain in NRM)
Ví dụ 6, các trạm thứ cấp được kết nối, trạm sơ cấp gửi tín hiệu tới một trạm trong khi
nhận tín hiệu của trạm khác
Ví dụ 7, trạm sơ cấp gửi tín hiệu tới các trạm thứ cấp.
6.2.2.4 So sánh giữa Bisynch và SDLC:
Bisynch là giao thức hướng ký tự trong lúc SDLC là giao thức hướng bit. Bisynch có
thể dùng mã ASCII hay EBCDIC trong lúc SDLC chỉ dùng EBCDIC. Để dò lỗi, nếu là ASCII
thì dùng phép kiểm tra khối (BCC) còn khi dùng mã EBCDIC thì dùng kiểm tra dư thừa theo
chu kỳ (CRC) với chiều dài mã kiểm tra là 2 byte. Cả hai giao thức đều dùng chung kích
thước khung thông tin là 256 byte. Ở Bisynch có chế độ thông suốt dữ liệu (để tránh nhầm lẫn
dữ liệu và ký tự điều khiển) trong lúc ở SDLC thì dùng phương pháp nhồi bit (để tránh nhầm
lẫn với mã Cờ).
6.2.2.5 Giao thức Điều khiển liên kết dữ liệu cấp cao (HDLC)
HDLC được ISO cho ra đời năm 1975 nhằm bổ sung một số chức năng của SDLC của
IBM. Một số bổ sung có thể kể ra như sau:
- Trường địa chỉ mở rộng, gồm nhiều byte:
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 8n
0 0 ------------- 1
(H 6.7) Trường địa chỉ mở rộng
Trong trường địa chỉ mở rộng, địa chỉ xác định bơi một số là bội của 7 bit. Bit LSB
trong một byte là 0 hoặc 1 (là 0 khi byte đó chưa phải là byte cuối cùng và là 1 khi là byte
cuối cùng của trường địa chỉ) 7 bit còn lại hình thành địa chỉ của trạm thứ cấp (H 6.7).
- Trường điều khiển mở rộng, gồm 2 byte (H 6.8):
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
Information 0 Ns P/F Nr
Supervisory 1 0 S 0 0 0 0 P/F Nr
Unnumbered 1 1 M 0 M P/F 0 0 0 0 0 0 0 0
__________________________________________________________________________
Nguyễn Trung Lập Truyền dữ liệu
_____________________________________________Chương 6 Truyền nối tiếp đồng bộ VI
- 16
(H 6.8) Trường điều khiển mở rộng
Trong trường điều khiển mở rộng, các số Ns và Nr gồm 7 bit như vậy cho phép phát
một lần 127 bản tin.
- Dạng khung dữ liệu: SDLC chỉ dùng mã EBCDIC 8 bit còn HDLC cho phép dùng
bất cứ loại mã nào
- Dạng khung giám sát: ngoài các lệnh RR, RNRvà REJ, HDLC có thêm lệnh SREJ
(selective reject), lệnh này do thứ cấp yêu cầu phát lại một khung có số Nr.
- HDLC có thêm 2 chế độ vận hành:
* Chế độ trả lời bất đồng bộ (Asynchronous Response Mode - ARM) : đây là dạng truyền
không cân bằng. Trạm thứ cấp có thể khởi động để phát mà không cần lệnh của trạm sơ cấp.
Nó có thể trả lời mà không cần phải nhận được một khung với bit P =1. Tuy nhiên, khi nó
nhận được một khung với bit P =1 thì khung trả lời phải có bit F =1. Trong trường hợp này
F=1 không có nghĩa là khung cuối cùng của trạm thứ cấp.
- Chế độ không kết nối bất đồng bộ (Asynchronous Disconnect Mode - ADM) : ADM
tương tự như DM ngoại trừ một điểm là trạm thứ cấp có thể khởi động chế độ DM hay RIM
bất cứ lúc nào.
6.3 Khảo sát vài IC LSI truyền đồng bộ
Chúng ta khảo sát dưới đây hai IC tiêu biểu
- USART 8251A của Intel
- SSDA 6852 của Motorola
6.3.1 USART 8251A của Intel
Bảng 6.3 Từ Control và command
D7 Từ SYN đơn
SCS (Single character SYN)
1 = Đơn
0 = Kép
Vào chế độ tìm
EH (Enter hunt mode)
1 = Cho phép tìm từ
SYN
D6
Dò từ SYN bên ngoài
ESD (External SYN Detect)
1=Chân SYNDET là
ngã vào
0 = ngã ra
Reset nội
IR (Internal Reset)
1 = Reset 8251A
D5 Chọn KT chẵn
EP (Even parity Enable)
1 = Chẵn
0 = lẻ
Yêu cầu phát
RTS
1 = Chân RST thấp
0 = cao
D4 Cho phép KT chẵn lẻ
PEN (Parity Enable)
1= Có KT chẵn lẻ
0 = Không
Error reset
ER
1 = Reset cờ lỗi
PE, OE, FE to 0
D3 Chọn chiều dài ký tự
L1
00 = 5 bit
01 = 6 bit
Phát từ break
SBRK(S
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chap6_truyen_nt_dong_bo_7137.pdf