Giáo trình Van công nghiệp

NỘI DUNG

1. VAN CỬA (GATE VALVES): . 3

2. VAN ĐIỀU TIẾT (GLOBE VALVES): . 11

3. VAN NÚT (PLUG VALVES): . 17

4. VAN BI (BALL VALVES): . 21

5. VAN BƯỚM (BUTTERFLY VALVES): . 23

6. VAN MÀNG (DIAPHRAGM VALVES): . 27

7. VAN MỘT CHIỀU (CHECK VALVES): . 29

8. VAN AN TOÀN: . 33

9. VẬN HÀNH VAN: . 34

10. QUY TRÌNH VẬN HÀNH (OPERATING PROCEDURES): . 36

11. VAN ĐIỀU KHIỂN (CONTROL VALVES): . 42

12. XỬ LÝ SỰ CỐ: . 54

pdf55 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2908 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Van công nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cửa này khi ở vị trí đóng thì áp suất của dòng chảy chỉ tác động lên một mặt của cửa Một dạng cửa van khác là cửa gồm có hai cánh song song. Loại cửa này gồm có nhiều phần ghép lại với nhau. Khi đóng hai cửa được chèn chặt bằng hai tấm kim loại. Giáo trình van Vinamain.com 10/55 Khi tấm phía dưới chạm điểm dừng thì nó không thể tiến thêm được nữa. Khi đó nếu cần van tiếp tục chuyển động xuống nó sẽ tạo lực tác dụng lên tấm phía dưới. Lúc này cả hai tấm sẽ đẩy hai cánh ra hai phía. Do đó trong loại van cửa này ta có thể có được độ kín cao. Phần cánh nào tiếp xúc với dòng chảy tới sẽ bị mài mòn nhiều hơn nhưng vì đ ộ kín được tạo nên bởi cả hai cánh nên khi một cánh bị mài mòn ta vẫn có được độ kín đòi hỏi. Giáo trình van Vinamain.com 11/55 Khi mở van, những chuyển động đầu tiên của tay quay sẽ làm giảm lực tác dụng lên hai cửa. Trong một số hệ thống có sự thay đổi nhiệt độ lớn, sự giãn nở đường ống sẽ làm oằn thân van tạo nên lực tác dụng rất lớn lên cửa van và có thể làm cho cửa van không thể chuyển động được. Van có hai cửa song song được dùng trong trường hợp này. Vì khi tấm phía trên được kéo lên sẽ giảm được lực tác dụng lên cửa van làm cho cửa van có thể chuyển động một cách dễ dàng hơn. Vì cấu tạo của loại cửa van này gồm nhiều phần ghép lại với nhau nên chúng thường bị trục trặc nếu như các tạp chất bị tắc kẹt hay lắng đọng trong đó nên loại van này thường được dùng cho các đường ống dẫn các sản phẩm có độ sạch cao. Một dạng cửa van khác là cửa đúc liền có rãnh ở giữa. 2. VAN ĐIỀU TIẾT (GLOBE VALVES): Dòng chảy đi qua van cửa là dòng chảy thẳng hướng. Trong van điều tiết dòng chảy khi qua van bị chuyển hướng. Giáo trình van Vinamain.com 12/55 Giáo trình van Vinamain.com 13/55 Sự đổi hướng dòng chảy này tạo nên sự cuộn xoáy và áp suất của dòng chảy qua van cũng bị giảm nhiều hơn, do đó năng lượng đòi hỏi để chuyển chất lỏng qua van điều tiết cũng lớn hơn. Trong van điều tiết phần đáy của cửa van nằm song song với hướng của dòng chảy. Trong van cửa, lực ma sát giữa vòng làm kín và van chỉ được chấm dứt khi van được mở hoàn toàn. Còn trong van đi ều tiết cửa van không trượt dọc theo bề mặt của vòng làm kín, do vậy mọi tiếp xúc giữa cửa van và vòng làm kín sẽ chấm dứt khi bắt đầu có dòng chảy. Đối với van cửa khi thực hiện quá trình đóng và mở van sẽ xảy ra sự mài mòn do lực ma sát giữa các vòng làm kín và cửa van còn đ ối với van điều tiết thì chỉ tạo nên sự mài mòn nhỏ. Do vậy trong các công việc đòi hỏi phải vận hành van một cách thường xuyên thì van điều tiết là loại thích ứng hơn. Khi van cửa được dùng trong quá trình đi ều tiết thì sự mài mòn của dòng chảy tạo nên độ mòn không đồng đều ở phần đáy của cửa van. Còn trong van điều tiết khi ở vị trí điều tiết thì toàn bộ phần cửa van nằm trong dòng chẩy do đó sự mài mòn xảy ra đồng đều hơn. Khi vòng làm kín và c ửa van bị mài mòn đồng đều nhau thì sau một thời gian sử dụng lâu dài vẫn giữ được độ kín của nó. Vì lý do này nên chúng thường được dùng trong quá trình điều tiết dòng chảy. Giáo trình van Vinamain.com 14/55 Trong hình vẽ mô tả van đang ở vị trí điều tiết. Khi dòng chảy từ điểm A tới điểm B thì khả năng cửa van đóng bất thình lình và tắc nghẽn khi nó ở gần với vòng làm kín. Để có được sự vận hành ổn định, van điều tiết phải được lắp đặt vào hệ thống theo hướng dòng chảy vật chất đi từ phần dưới của cửa van lên. Van điều tiết đôi khi cũng được thiết kế theo dạng góc. Hướng dòng chảy qua van dạng này bị thay đổi ít hơn so với van điều tiết thông thường nên độ xoáy của dòng chảy và sự sụt áp đi qua van cũng ít hơn. − Thiết kế cửa van: Cửa van của van điều tiết cũng có nhiều dạng thiết kế khác nhau. Loại thông dụng nhất là dạng nút. Loại này có dạng côn ở phần dưới. Giáo trình van Vinamain.com 15/55 Vòng làm kín cũng có d ạng côn ăn khớp với cửa van. Vì thế nếu như cửa van có khuyết tật một phần thì nó vẫn giữ được độ kín. Có rất nhiều dạng thiết kế cửa nút khác nhau nên trong sử dụng ta phải lựa chọn loại thích ứng cho công việc đòi hỏi. Hình trên mô tả dạng cửa nút thao tác nhanh khi thực hiện việc đóng hay mở dòng chảy chỉ cần những chuyển động nhỏ của cần van. Loại này thường dùng trong quá trình đóng hay mở dòng chảy . − Các van điều tiết có cửa van dạng nút thường có nhiều kiểu thiết kế khác nhau Giáo trình van Vinamain.com 16/55 Ví dụ như cửa dạng chữ V, cửa cân bằng ( dạng thẳng ), cửa với đường làm kín, cửa dạng chốt. Với các dạng cửa van loại này những chuyển động nhỏ của cần van chỉ tạo nên những thay đổi nhỏ trong lưu lượng dòng chảy. Những van điều tiết thường được sử dụng ở vị trí mở một phần và vị trí đóng vì m ục đích sử dụng loại van này là để dùng điều tiết dòng chảy. Hình vẽ dưới đây mô tả một dạng khác của van điều tiết chúng được gọi là đĩa van nhiều thành phần. Cửa van được chế tạo bằng kim loại và lớp vật liệu có tính đàn hồi như cao su. Khi đóng van hoàn toàn vòng làm kín sẽ tiếp xúc với lớp vật liệu đàn hồi. Trong hệ thống ống dẫn đôi khi có chứa các tạp chất rắn, những tạp chất này có thể lắng đọng trên bề mặt vòng làm kín hay cửa van và chúng có thể làm cho van không thể đóng được hoàn toàn. Khi sử dụng đĩa nhiều thành phần thì các tạp chất rắn này sẽ tiếp xúc với phần vật liệu có tính chất đàn hồi do đó ta vẫn có được độ kín khi van ở vị trí đóng. Hình vẽ dưới đây mô tả một loại cửa van khác. Trong loại này cửa van và vòng làm kín đều được chế tạo bằng kim loại, khi đóng van nếu như có các tạp chất rắn lắng đọng trên vòng làm kín hay cửa van thì chúng sẽ bị nghiền nhỏ. Giáo trình van Vinamain.com 17/55 3. VAN NÚT (PLUG VALVES): Giáo trình van Vinamain.com 18/55 Phần điều chỉnh dòng chảy (cửa van) của loại van này có dạng nút. Cửa van được chế tạo bằng kim loại và có khe hở xuyên suốt cửa van cho dòng chảy đi qua. Vị trí của van được điều chỉnh bằng việc vặn tay quay. Khi vặn tay quay đi một góc 90o ta sẽ có van ở vị trí đóng hoặc mở hoàn toàn. Nếu so sánh với van cửa thì loại van này có độ đóng mở nhanh hơn. Giáo trình van Vinamain.com 19/55 Tay quay ở đầu phía trên của cần van trong van nút chuyển động theo cùng một hướng với khe hở của cửa van. Khi tay quay nằm song song với đường ống thì van ở vị trí mở. Khi van ở vị trí mở hoàn toàn thì dòng chảy đi qua van là đường thẳng còn khi nó ở vị trí điều tiết thì dòng chảy qua van sẽ tạo xoáy và xảy ra sự sụt áp. Van nút thường không được dùng cho mục đích điều chỉnh dòng chảy vì khi nó ở vị trí điều tiết thì cửa van sẽ bị mài mòn không đồng đều. Khi ở vị trí đóng thì cửa van và phần thân van phải tạo được độ khít cao. Mỗi lần thay đổi vị trí cửa van thì lực ma sát sẽ tạo ra giữa phần thân và cửa van gây ra sự mài mòn thân và cửa van. Khi chúng bị mài mòn tới một mức độ nào đó thì sẽ không còn khả năng giữ được độ kín khi ở vị trí đóng. Một vài loại van nút có thiết kế lỗ dầu bôi trơn ở phía trên, một loại dầu đặc biệt được sử dụng để bôi trơn cửa van để giảm độ ma sát giữa thân van và cửa van và màng dầu này cũng tăng thêm độ kín cho van trong quá trình sử dụng. Giáo trình van Vinamain.com 20/55 Hình vẽ dưới đây mô tả một loại van nút không cần có sự bôi trơn. Trong loại này cửa van có thể chuyển động lên xuống cùng với mức làm kín. Khi kéo cửa van lên tức là giảm độ ăn khớp giữa cửa van và thân van làm cho cửa van dễ chuyển động hơn và giảm lực ma sát giữa cửa van và thân van. Khi cửa van được hạ xuống chúng sẽ tạo được mối liên kết kín với thân van. Giáo trình van Vinamain.com 21/55 Van nút cũng có th ể được chế tạo có nhiều khe hở. Chúng được gọi là van nhiều hướng. Các van nhiều hướng thường được dùng như một thiết bị phân chia dòng chảy. Khi vặn tay quay một góc 90o thì sẽ làm thay đổi hướng dòng chảy. Đối với mục đích thay đổi hướng dòng chảy thì van nhiều hướng có thể thay thế cho nhiều van cửa. Điều này tiết kiệm được chi phí và làm dễ dàng hơn trong vận hành. 4. VAN BI (BALL VALVES): Giáo trình van Vinamain.com 22/55 Van bi có thiết kế và quá trình vận hành tương tự như van nút. Phần điều chỉnh dòng chảy có cấu tạo tròn và có lỗ cho vật chất đi qua. Bi được giữ chặt giữa hai vòng làm kín. Tay quay đ ược lắp ở đầu trên của cần van. Khi vặn tay quay một góc 90o thì van sẽ ở vị trí đóng hoặc vị trí mở. Do đó van bi cũng là loại đóng mở nhanh. Vì hình dạng của chúng nên van bi có độ trơn và vận hành được dễ dàng hơn van nút. Vì th ế nên giảm được lực ma sát giữa bi và các vòng làm kín khi vận hành do đó chúng không cần tới sự bôi trơn. Tay quay của van bi cũng giống như van nút nó sẽ nằm song song với dòng chảy khi van ở vị trí mở. Còn khi tay quay nằm vuông góc với đường ống thì nó ở vị trí đóng. Van bi cũ ng có thể được chế tạo để dẫn dòng chẩy theo nhiều hướng. Loại này ngoài việc đóng và mở nó còn có thể đổi hướng đi của dòng chảy. Van này chỉ có độ cản trở dòng chảy nhỏ nên sự sụt áp và hiện tượng tạo xoáy khi dòng chảy qua van cũng r ất nhỏ. Van bi thường không dùng cho mục đích điều chỉnh dòng chảy vì khi chúng ở vị trí điều tiết thì phần cửa van nằm trong dòng chảy sẽ bị mài mòn nhiều hơn. Giáo trình van Vinamain.com 23/55 Để phục vụ cho việc điều tiết dòng chảy thì van bi phải có thiết kế đặc biệt. Cửa van thuộc loại này là tấm kim loại liền, cửa van chỉ tiếp xúc với vòng làm kín khi nó ở vị trí đóng hoàn toàn. Điều này cho phép dòng chảy đi qua toàn bộ diện tích của cửa van khi nó chỉ mở một phần. Vì thế nên nó có thể dùng để điều tiết dòng chảy mà không xảy ra sự mài mòn không đồng đều. 5. VAN BƯỚM (BUTTERFLY VALVES): Giáo trình van Vinamain.com 24/55 Giáo trình van Vinamain.com 25/55 Van bướm có cửa là một tấm kim loại liền và có thể xoay 90o trong chu vi vòng làm kín. Tỷ lệ dòng chảy được điều chỉnh bằng việc thay đổi góc của cửa van. Giáo trình van Vinamain.com 26/55 Tỷ lệ dòng chảy đạt mức tối đa khi cửa van nằm song song với đường ống. Van bướm cũng thuộc loại đóng mở nhanh. Khi ở vị trí mở thì độ cản trở dòng chảy của cửa van là nhỏ nhất do đó sự tạo xoáy và sụt áp khi dòng chảy đi qua van là rất nhỏ. Khi van bướm chỉ được mở một phần thì dòng chảy được phân chia đồng đều qua cửa van và vòng làm kín. Do đó van bư ớm cũng có thể được dùng cho quá trình điều tiết dòng chảy. Khi van bướm ở vị trí điều tiết thì phải chốt nó lại tại vị trí đó vì áp su ất của dòng chảy có xu hướng đưa cửa van về vị trí đóng hay mở hoàn toàn. Giáo trình van Vinamain.com 27/55 Van bướm có thể được vận hành bằng tay quay hay tay vặn. Trong cả hai trường hợp này đều cần có thang chỉ vị trí của cửa van trong vận hành. 6. VAN MÀNG (DIAPHRAGM VALVES): Giáo trình van Vinamain.com 28/55 Loại van này dùng một màng ngăn bằng chất dẻo có tính đàn hồi để điều chỉnh dòng chảy vật chất. Màng ngăn này có chốt nối với chốt đẩy. Chốt đẩy này chuyển động lên xuống nhờ cần van. Khi chốt đẩy được hạ xuống thì nó sẽ nén màng ngăn chặt vào vòng làm kín. Khi đó dòng ch ảy qua van sẽ chấm dứt. Nếu chốt đẩy được kéo lên thì màng ngăn s ẽ chuyển động theo và bắt đầu có dòng chảy chất lỏng đi qua van. Loại van này có thể dùng cho cả hai mục đích là đóng và mở dòng chảy cũng như điều tiết dòng chảy. Màng ngăn họat động như một màng làm kín để điều chỉnh dòng chẩy do sự tiếp xúc của nó với phần chuyển động của van. Loại van này được dùng đối với các vật chất có tính ăn mòn hay đ ối với các chất cần có độ sạch cao. Khi vận hành loại van này không nên tác động những lực quá mạnh lúc đóng van vì điều này có thể làm kẹt màng ngăn ở trong vòng làm kín và gây hư hại màng ngăn. Giáo trình van Vinamain.com 29/55 7. VAN MỘT CHIỀU (CHECK VALVES): Hình vẽ dưới đây mô tả một kiểu van một chiều. Giáo trình van Vinamain.com 30/55 Trong loại van này chỉ có một phần chuyển động là cửa van được gắn liền với thân van bởi một trục bản lề. Cửa van tự do di chuyển. Khi không có dòng chảy đi qua van, thì cửa van ở vị trí đóng do khối lượng của nó. Giả sử ta có dòng chảy theo hướng từ A sang B, vì cửa van có thể tự do di chuyển nên lực của dòng chảy sẽ nâng cửa van lên vị trí mở. Khi ngắt dòng chảy thì cửa van sẽ trở lại trạng thái đóng. Điều này ngăn cản được chất lỏng chảy ngược trở lại. Van một chiều được dùng để điều chỉnh hướng dòng chảy. Hình vẽ dưới đây mô tả một dạng khác của van một chiều. Giáo trình van Vinamain.com 31/55 Trong loại này hướng đi của dòng chảy tương tự như trong van điều tiết. Khi có dòng chảy từ A sang B thì lực của dòng chảy sẽ nâng cửa van lên. Khi không có dòng chảy đi qua thì cửa van sẽ tự động hạ xuống vị trí đóng ăn khớp với vòng làm kín do tỷ trọng của nó. Trong loại van này hướng của dòng chảy luôn đi từ phía dưới cửa van đi lên. Do đó loại van này chỉ sử dụng khi nó được lắp ở vị trí nằm ngang. Giả sử như loại van này được lắp ở vị trí thẳng đứng như hình vẽ dưới đây: Khi xuất hiện dòng chảy từ A sang B, lực của dòng chảy sẽ nâng cửa van khỏi vị trí đóng. Nếu như không có dòng ch ảy từ A qua B nữa thì tỷ trọng của cửa van không thể kéo nó vào vị trí đóng được nữa vì lúc này cửa van ở vị trí nằm ngang. Do vậy loại van một chiều này chỉ hoạt động một cách chính xác khi nó được lắp đặt ở vị trí nằm ngang. Nên loại van này còn được gọi là van một chiều ngang. Hình vẽ dưới đây mô tả van một chiều đứng. Giáo trình van Vinamain.com 32/55 Khi xuất hiện dòng chảy từ điểm A sang B, lực của dòng chảy sẽ nâng van này lên khỏi vị trí đóng. Khi không có dòng chảy nữa thì tỷ trọng của cửa van sẽ kéo nó lại vị trí đóng. Loại van này được lắp đặt để hoạt động ở vị trí đứng. Dưới đây là một loại van một chiều khác. Trong loại van này cửa van có dạng viên bi, nó là phần điều chỉnh dòng chảy vật chất. Khi xuất hiện dòng chảy thì áp suất hay lực của dòng chảy sẽ nâng viên bi lên khỏi vòng làm kín. Khi không có dòng chảy nữa thì nó sẽ ở lại vị trí đóng nhờ tỷ trọng. Van một chiều loại này cũng có hai ki ểu thiết kế để hoạt động ở vị trí nằm ngang và vị trí thẳng đứng. Giáo trình van Vinamain.com 33/55 8. VAN AN TOÀN: Van an toàn là một cơ cấu van dùng để tự động xả khí, hơi từ trong lò hơi, bồn chứa áp suất hoặc những hệ thống khác khi áp suất hoặc nhiệt độ vượt qúa giới hạn cho phép đã cài đặt trước đó. Chúng thường được gọi một tên thông dụng là van xả áp suất (pressure relief valves), van xả áp suất và nhiệt độ (T&P valves or temperature and pressure relief valves). Giáo trình van Vinamain.com 34/55 9. VẬN HÀNH VAN: Các van lớn thường rất khó vận hành bằng tay. Do vậy người ta lắp motor ở phía trên, motor này được nối với cần van để vận hành một cách dễ dàng. Giáo trình van Vinamain.com 35/55 Đôi khi van được lắp đặt ở những khu vực mà không thể với tới được. Nếu như lắp motor vào van thì ta cũng rất khó để vận hành được motor trong quá trình đóng mở do khoảng cách quá xa cũng như vì lý do an toàn mà không th ể lắp motor được ở vị trí này. Để khắc phục vấn đề này tay quay được thiết kế như một bánh xe truyền động. Tay quay của van được thiết kế có răng ăn khớp với dây xích. Khi kéo dây xích thì tay quay của van cũng chuyển động theo. Điều này khắc phục được khó khăn khi van được lắp đặt ở những vị trí quá cao mà ta không thể với tới được. Dưới đây là một tình huống khác. Giáo trình van Vinamain.com 36/55 Một ống nối được lắp vào cần van. Mục đích của việc sử dụng ống nối là để dễ dàng trong việc vận hành khi van được lắp đặt ở những vị trí thấp hay khó thao tác trong vận hành. Một tình huống khác là van ở vị trí vận hành thuận lợi nhưng việc vận hành đòi hỏi phải dùng một lực lớn, mà không dùng tới motor. Khi đó ta có thể dùng hệ thống bánh răng để dễ dàng hơn trong vận hành van. Kiểu vận hành này còn đư ợc gọi là vận hành bánh răng. 10. QUY TRÌNH VẬN HÀNH (OPERATING PROCEDURES): Các loại van công nghiệp thường được chế tạo để sử dụng trong nhiều năm mà không có trục trặc xảy ra. Quá trình đóng và mở van phải thực hiện một cách từ từ. Nếu thay đổi vị trí của van quá nhanh thì sẽ xẩy ra sự thay đổi đột ngột về nhiệt độ và áp suất trong đường ống . Ví dụ như van điều chỉnh dòng chảy của hơi nước có nhiệt độ cao mà ta mở van đột ngột thì nhiệt độ ở đầu ra của ống sẽ tăng lên nhanh chóng dẫn tới sự giãn nở đột ngột của đường ống và các ứng lực giãn nở ở mối nối giữa van và đường ống cũng tăng lên nhanh chóng. Điều này sẽ làm giảm tuổi thọ của các phần này. Giả sử như trường hợp dưới đây. Giáo trình van Vinamain.com 37/55 Khi đóng van nhanh chóng, dòng ch ảy trong đường ống bất thình lình bị chặn lại, áp suất tăng lên đột ngột, nếu như áp suất này đủ lớn nó sẽ gây hư hại cho van và ống dẫn. Hiện tượng này được gọi là sự va chạm thủy lực. Khi van bị tác động của áp suất cao thường rất khó mở. Trong hình vẽ trên áp suất cao của vật chất sẽ đẩy cửa van về phía vòng làm kín B, làm cho khó khăn trong việc mở van vì lực ma sát tăng lên giữa hai phần này. Giả sử áp suất được cân bằng giữa hai cửa van. Giáo trình van Vinamain.com 38/55 Khi áp suất cân bằng thì có nghĩa là lực ma sát ở hai phía cũng được cân bằng do đó việc mở van được dễ dàng hơn. Nhiều van có thiết kế đường cân bằng để dễ dàng hơn trong việc mở van. Một van nhỏ được lắp ở đường cân bằng để thực hiện quá trình cân bằng áp suất ở hai phía của van chính, làm cho quá trình vận hành van được thuận tiện và giảm lực ma sát giữa cửa van và các vòng làm kín. Khi van có thiết kế đường cân bằng ta phải mở van cân bằng đường áp suất trước khi mở van chính. Trong một vài trường hợp nếu như van khó vận hành thì ta phải dùng tới choòng mở van. Các choòng này có nhiều loại và đủ kích cỡ khác nhau. Giáo trình van Vinamain.com 39/55 Loại choòng trên có hai đầu để gắn vào tay quay, còn loại kia chỉ có một đầu và gắn vào phần khung của tay quay. Tuy rằng có các thiết kế khác nhau nhưng các choòng van đều có chung một đặc tính là để tăng cường lực thuận tiện cho quá trình vận hành van. Ngoài ra còn có các hư ớng dẫn chung khi sử dụng các choòng van: − Đầu tiên ta phải chọn đúng kích cỡ choòng van, đảm bảo rằng choòng van đã gắn chắc vào tay quay để tránh choòng van bị trượt ra ngoài trước khi tác dụng lực. − Tiếp theo ta phải có được thế cân bằng khi tác dụng lực vào choòng van. Nếu không phân phối trọng lượng cơ thể một cách cân bằng có thể ta sẽ bị ngã khi van mở ra một cách quá nhanh. − Sau đó ta phải đứng theo hướng kéo choòng van về phía bản thân chứ không đẩy nó ra phía ngoài, việc này tránh cho bản thân bị ngã khi mở van qúa nhanh và tránh ảnh hưởng tới những người xung quanh. − Không được áp dụng lực quá lớn khi vận hành van bằng choòng van nếu không ta có thể làm gãy tay quay hoặc cần van ngoài ra nó còn ảnh hưởng tới các vòng làm kín và cửa van. Ngoài ra còn có nhiều loại van đòi hỏi phải có sự bôi trơn định kỳ. Giáo trình van Vinamain.com 40/55 Ở loại van có cần van chuyển động, bụi hay các vật chất khác có thể bám vào phần ren của cần van lộ ra ngoài làm cho khó khăn trong việc vận hành và mài mòn cần van. Do vậy phải giữ sạch và bôi trơn phần ren của cần van lộ ra ngoài. Trong một số loại van đòi hỏi phải bôi trơn ở cả phía trong. Các van loại này thường có lỗ nạp dầu hoặc mỡ bôi trơn. Đối với các van nút chất bôi trơn còn có tác dụng như một màng làm kín giữa cửa van và thân van. Những loại van này đòi h ỏi phải bôi trơn thường xuyên. Một số loại van cần phải có loại dầu mỡ bôi trơn riêng biệt. Tất cả các van thiết kế có cần van đều có khoang làm kín, vật liệu bịt kín được nhồi đầy trong khoang này. Mỗi khoang làm kín đều có vật liệu bịt kín theo kích cỡ riêng của nó. Giáo trình van Vinamain.com 41/55 Vật liệu bịt kín được lắp đặt theo dạng hình tròn bao quanh cần van. Vật liệu bịt kín được nén lại bởi nắp của khoang làm kín. Mục đích của việc sử dụng vật liệu làm kín là để ngăn ngừa rò rỉ quanh cần van. Sự rò rỉ được điều chỉnh bằng việc siết chặt nắp khoang làm kín để tăng độ nén trên vật liệu bịt kín. Nếu như sự rò rỉ vẫn xẩy ra thì ta phải tiến hành thay vật liệu bịt kín. Ngoài ra van còn có thể bị rò rỉ ở những vị trí khác trong khi vận hành như: Rò r ỉ giữa mối nối của thân van và nắp trên của van, rò ở mối nối giữa thân van và đường ống. Thông thuờng những rò rỉ nảy được bằng việc siết chặt các bu lông nếu là mối nối bằng mặt bích. Nếu vẫn tiếp tục bị rò rỉ thì ta phải tiến hành thay gioăng đệm hoặc kiểm tra lại mặt bích. Giáo trình van Vinamain.com 42/55 11. VAN ĐIỀU KHIỂN (CONTROL VALVES): Là loại van tự động điều chỉnh vị trí cửa van thông qua thiết bị điều khiển. Nhiều loại van điều khiển bằng tay có thể lắp đặt thêm cơ cấu dẫn động vào thân van để trở thành van điều khiển. Giáo trình van Vinamain.com 43/55 Cơ cấu dẫn động: là một thiết bị dùng trong van điều khiển để dẫn động cần van ứng với tín hiệu phát ra từ thiết bị điều khiển. Thiết bị điều khiển: là thiết bị tự động điều chỉnh vị trí của van điều khiển. Thiết bị điều khiển sử dụng năng lượng không khí nén, áp suất thủy lực hay năng lượng điện để truyền tín hiệu tới cơ cấu dẫn động. Cơ cấu định vị: là thiết bị trợ giúp cho cơ cấu dẫn động di chuyển cần van vào đúng vị trí. Van điều khiển được sử dụng tại những vị trí đòi hỏi phải có sự điêu khiển tự động. Phần thân van của loại van điều khiển này tương tự như van bướm, nhưng cần van chuyển động nhờ cơ cấu dẫn động thay cho tay quay và thang chỉ vị trí. Cơ cấu dẫn động nhận các tín hiệu điều khiển từ thiết bị điều khiển. Những tín hiệu này sẽ tự động làm thay đổi vị trí cửa van. • Các kiểu thân van Thân của van điều khiển có thể được thiết kế theo kiểu có một hoặc hai cửa dẫn vật chất đi qua. Giáo trình van Vinamain.com 44/55 Hình vẽ trên mô tả loại thân có một cửa. Loại này thường được sử dụng nhiều vì chúng rẻ tiền, ít phải bảo dưỡng và mức độ rò rỉ thấp hơn. Nhưng loại này cũng có nhược điểm là áp suất của dòng chỉ tác động vào một mặt cửa van gây khó khăn cho định vị. Van hai cửa có ưu điểm là lưu lượng dòng chảy qua van lớn hơn loại một cửa nếu như có cùng kích cỡ. Loại van hai cửa cân bằng được áp suất tác dụng lên hai hướng do đó việc định vị nó dễ dàng hơn loại một cửa. Vì đặc tính này nên van hai cửa rất phù hợp cho việc điều tiết dòng chảy. • Cơ cấu dẫn động bằng khí ( Hình vẽ dưới đây mô tả một van điều khiển có cơ cấu dẫn động bằng khí ): Giáo trình van Vinamain.com 45/55 Trong cơ cấu dẫn động có một màng ngăn kín khí và một lò xo. Cơ cấu dẫn động nhận khí nén hay tín hiệu từ thiết bị điều khiển. Trong loại van này có cơ cấu dẫn động sử dụng khí nén để di chuyển cần van điều khiển. Không khí nén được đưa vào phía trên màng ngăn, vì th ế áp lực của khí nén sẽ đẩy màng ngăn xuống và ngược lại lò xo luôn có xu hư ớng đẩy màng ngăn lên. Khi áp suất của không khí thắng lực đẩy lên của lò xo thì cần van sẽ bị đẩy xuống và van đóng lại. Loại van này còn đư ợc gọi là van mở bằng không khí nén (Air-to-close) vì khi tăng áp suất không khí nén trên màng ngăn sẽ làm cho van đóng lại. Hình vẽ dưới đây mô tả lọai van điều khiển dùng khí nén để mở van (Air- to-open): Giáo trình van Vinamain.com 46/55 Khi tăng áp suất không khí trên màng ngăn thì cơ c ấu dẫn động sẽ di chuyển cần van xuống vị trí mở. Dưới đây là một dạng thiết kế khác của van điều khiển Đường dẫn không khí vào được bố trí ở phía dưới màng ngăn. Kiểu thiết kế này sử dụng khí nén để đóng van. Điều quan trọng đối với công nhân vận hành là phải biết được khi tăng áp suất của không khí trên màng ngăn sẽ Giáo trình van Vinamain.com 47/55 làm cho van di chuyển về vị trí mở hay vị trí đóng và điều đó cũng có nghĩa là phải biết được khi hỏng van sẽ ở vị trí đóng hay mở. Nếu van sử dụng khí nén để di chuyển về vị trí mở thì khi tăng áp su ất không khí trong cơ cấu dẫn động sẽ làm cho van dịch chuyển về vị trí mở, còn nếu như mất nguồn cung cấp khí nén vào cơ cấu dẫn động thì van sẽ ở vị trí đóng. Đối với van dùng áp suất của khí nén để đóng thì khi mất nguồn khí nén nó sẽ ở vị trí mở. • Cơ cấu định vị của van (Valve Positioner): Đôi khi tín hiệu không khí nén từ thiết bị điều khiển không đủ để vận hành van một cách nhanh chóng hoặc giữ van ở vị trí mong muốn. Trong những trường hợp này, van được nối với cơ cấu định vị để trợ giúp cho cơ cấu dẫn động di chuyển hay giữ cần van ở đúng vị trí. Cơ cấu định vị giữ vai trò như một bộ khuếch đại trung gian để trợ giúp cho cơ cấu dẫn động khi nhận được tín hiệu khí từ thiết bị điều khiển. • Cơ cấu dẫn động bằng điện (Electrical Actuator): Hình vẽ dưới đây mô tả một van được điều khiển bằng dòng điện. Giáo trình van Vinamain.com 48/55 Một vài cơ cấu dẫn động sử dụng năng lượng điện để định vị cho van điều khiển. Cơ cấu dẫn động của loại van này hoạt động như một van điện. Van điện bao gồm một lõi sắt trượt trong quận dây hình ống. Khi có dòng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_van_cn_vinamain_979.pdf