CHƯƠNG 1: TỪ TRƯỜNG . 2
1.1. Từ trường, định luật Ampêre . 2
1.2. Cảm ứng từ. 3
1.3. Từ thông, định lý O-G . 6
1.4. Tác dụng của từ trường lên dòng điện . 10
Bài tập chương1 . 11
CHƯƠNG 2: CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ . 17
2.1. Các định luật cảm ứng điện từ . 17
2.2. Hiện tượng tự cảm. 29
Bài tập chương 2 . 22
CHƯƠNG 3: TRƯỜNG ĐIỆN TỪ . 26
3.1. Luận điểm 1của Maxwell. 26
3.2. Luận điểm 2của Maxwell . 27
3.3. Hệ phương trình Maxwell . 28
CHƯƠNG 4: DAO ĐỘNG VÀ SÓNG . 32
4.1. Dao động điều hoà . 32
4.2. Dao động tắt dần . 33
4.3. Dao động cưỡng bức . 34
4.4. Sóng cơ . 35
CHƯƠNG 5: QUANG HỌC SÓNG - GIAO THOA. 39
5.1. Những cơ sở của quang học sóng . 39
5.2. Giao thoa ánh sáng . 40
5.3. Giao thoa ánh sáng Young . 43
5.4. Giao thoa ánh sáng trên bản mỏng . 45
Bài tập chương 5 . 49
CHƯƠNG 6: QUANG HỌC SÓNG - NHIỄU XẠ . 56
6.1. Định nghĩa nhiễu xạ . 56
6.2. Điều kiện cực trị. 58
6.3. Nhiễu xạ sau một khe hẹp . 60
6.4. Nhiễu xạ sau nhiều khe hẹp . 62
6.5. Nhiễu xạ trên tinh thể . 63
Bài tập chương6 . 67
CHƯƠNG 7: QUANG HỌC SÓNG - PHÂN CỰC. 71
7.1. Aïnh sáng tự nhiên và ánh sáng phân cực . 71
7.2. Sự phân cực do phản xạ . 73
7.3. Giải thích hiện tượng lưỡng chiết . 75
CHƯƠNG 8: QUANG LƯỢNG TỬ-BỨC XẠ NHIỆT . 79
8.1. Tán sắc ánh sáng . 79
8.2. Vật đen tuyệt đối . 81
8.3. Các định luật bức xạ nhiệt . 83Giáo trình Vật lý 2 ThS. Trương Thành
146
8.4. Công thức Planck . 86
Bài tập chương8 . 89
CHƯƠNG 9: QUANG LƯỢNG TỬ-HIỆN TƯỢNG Q ĐIỆN. 93
9.1. Hiện tượng quang điện ngoài . 93
9.2. Hiện tượng quang điện trong . 95
9.3. Hiện tượng Compton . 96
Bài tập chương 9 . 99
CHƯƠNG 10: CƠ HỌC LƯỢNG TỬ . 101
10.1. Tính sóng hạt của vật chất . 101
10.2. Hệ thức bất định Heisenberg. 104
10.3. Phương trình cơ bản của cơ học lượng tử . 107
Bài tập chương10 . 112
CHƯƠNG 11: VẬT LÝ NGUYÊN TỬ. 115
11.1. Nguyên tử hyđrô . 120
11.2. Nguyên tử kim loại kiềm. 122
11.3. Moment . 124
11.4. Spin của điện tử . 126
11.5. Hệ thống tuần hoàn . 128
CHƯƠNG 12: VẬT LÝ HẠT NHÂN. 128
12.1. Những tính chất cơ bản . 128
12.2. Phóng xạ. 131
12.3. Phân hạch . 134
12.4. Phản ứng nhiệt hạch . 136
Bài tập chương 11, 12 . 138
Tài liệu tham khảo . 141
161 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 658 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Vật lý 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c đại lượng bằng trị số của chúng ta được:
D=
2,20
100.10.5,0.2 4− =4,95.10-4cm
b) Tìm n:
Ta có: n =
d
1
n = 410.95,4
1
− = 2020 khe/cm
c) Tìm kmax
Trong công thức xác
định các vạch cực đại chính
dsinφ = k λ
k = 0, ± 1, ± 2
Ta rút ra được: k = λ
ϕsind
Ta có: 1sin
max
=ϕ .
Nên: kmax 5,0
95,4== λ
d = 9,9
Vì k là một số nguyên nên ta phải lấy:
kmax = 9
Tổng số vạch cực đại ứng với góc lệch lớn nhất là:
Nmax = 2kmax + 1
Nmax = 2.9 + 1
Nmax = 19 cực đại
d) Góc nhiễu xạ ứng với vạch cực đại chính ngoài cùng được xác định
bởi công thức:
sinφmax = d
k λmax
sinφmax = 95,0
5,0.9 = 0,91
Ta suy ra: φmax = 650
Bài tập tự giải:
1. Tính bán kính của 5 đới cầu Fresnel đầu tiên nếu bán kính của mặt sáng R
= 5m. Khoảng cách từ mặt đầu sóng đến điểm quan sát r0= 1m. Cho bước
sóng ánh sáng λ = 5.10-5cm.
Đáp số: 0,5 mm, 0,71 mm, 0,86 mm
mm và 1,12 mm
H. VI-11
k= +1
k= -1
2
l
2
l
H
(
O B
Giáo trình Vật lý 2 ThS. Trương Thành
76
2. Chiếu ánh sáng đơn sắc λ = 0,5µm vào một lỗ tròn có bán kính chưa biết.
Nguồn sáng điểm đặt cách lỗ tròn 2m. Sau lỗ tròn 2m có đặt một màn ảnh.
Hỏi bán kính của lỗ tròn phải bằng bao nhiêu để tâm của các vân nhiễu xạ là
tối nhất.
Đáp số: 1mm.
3. Hỏi cách tử nhiễu xạ có bao nhiêu vạch trong 1cm nếu ta nhìn thấy vạch
quang phổ bậc nhất dưới góc lệch bằng 1908’. Cho biết ánh sáng đơn sắc
chiếu thẳng góc với cách tử có: λ = 0,546µm.
Đáp số: 6000cm-1
4. Chiếu ánh sáng thẳng góc với mặt của cách tử. Đối với ánh sáng vàng của
Natri λ = 0,589µm vạch quang phổ bậc 1 ứng với góc lệch 1708’.
Vạch quang phổ bậc 2 của ánh sáng đơn sắc khác được quan sát dưới
góc lệch 24012’.
a) Xác định bước sóng của ánh sáng đơn sắc đó ?
b) Tính số vạch trên 1cm của cách tử.
Đáp số: a) 0,4099µm
b) 5000cm-1
5. Một cách tử cứ trên 1 mm có 200 vạch. Chiếu ánh sáng đơn sắc λ = 0,6µm
thẳng góc với cách tử. Tính số vạch lớn nhất cho bởi cách tử.
Đáp số: 17 cực đại.
6. Hỏi chu kỳ của cách tử phải bằng bao nhiêu để theo phương nhiễu xạ φ =
300 hai vạch sáng λ1 = 0,5µm và λ2 = 0,6µm trùng nhau.
Giáo trình Vật lý 2 ThS. Trương Thành
77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
15. Nguyển Xuân Chi và các tác giả. VẬT LÍ ĐẠI CƯƠNG, tập 3.
NXBĐH và THCN năm 1998.
16. Lương Duyên Bình. VẬT LÍ ĐẠI CƯƠNG tập 3. NXBGD1996.
17. Vũ Thanh Khiết và các tác giả. GIÁO TRÌNH ĐIỆN ĐẠI CƯƠNG.
NXBGD năm 1977.
18. Nguyễn Phúc Thuần VẬT LÍ NGUYÊN TỬ VÀ HẠT NHÂN NXBGD
năm 1997.
19. Lê Chấn Hùng, Lê Trọng Tường VẬT LÍ NGUYÊN TỬ VÀ HẠT
NHÂN. NXBGD năm 1999.
20. DAVID HALLIDAY và các tác giả CƠ SỞ VẬT LÝ. NXBGD năm
1996.
21. DAVID HALLIDAY và các tác giả CƠ SỞ VẬT LÝ. NXBGD năm
1996.
Giâo trình Vật lý 2 Ths. Trương Thành
71
CHƯƠNG VII.
PHÂN CỰC ÁNH SÁNG
7.1. ÁNH SÁNG TỰ NHIÊN, ÁNH SÁNG PHÂN CỰC
7.1.1. ÁNH SÁNG TỰ NHIÊN
Ta biết rằng ánh sáng là sóng điện từ có hai vector đặc trưng là H và E
dao động luôn luôn vuông góc với nhau và vuông góc với phương truyền
sóng:
)/(2cos
)/(2cos
,
,
λγπ
λγπ
ytHH
ytEE
OtM
OtM
−=
−=
rr
rr
Trong đó vector E đóng vai trò quan
trọng vì nó quyết định cường độ sáng
của ánh sáng.
Ánh sáng tự nhiên là tổng hợp
của nhiều ánh sáng do các phân tử và nguyên tử phát ra một cách hỗn loạn
theo các phương khác nhau, bởi vậy vector E phân bố đều theo mọi phương
vuông góc với phương truyền (hình vẽ VII-1). Do vậy ta có định nghĩa:
Ánh sáng tự nhiên là ánh sáng mà vector cường độ điện trường của
sóng phân bố đều theo mọi phương vuông góc với phương truyền sóng.
7.1.2. ÁNH SÁNG PHÂN CỰC
Bằng một cách nào đó mà tạo ra được ánh sáng có vector E dao động
theo một phương nhất định thì ánh sáng đó gọi là ánh sáng phân cực hoàn
toàn. Nếu ánh sáng mà vector E chỉ mạnh lên theo một phương còn các
phương khác thì yếu đi gọi là ánh sáng phân cực một phần. Dụng cụ tạo nên
được ánh sáng phân cực gọi là máy phân cực hay Nicon. Mặt phẳng chứa
vector E và phương truyền gọi là mặt phẳng phân cực. Tóm lại là máy phân
cực chỉ trong suốt đối với tia sáng có vector E trùng với phương phân cực.
Ánh sáng phân cực hoàn toàn là ánh sáng mà vector cường độ điện
trường dao động theo một phương nhất định vuông góc với phương truyền
sóng.
Ánh sáng phân cực không hoàn toàn là ánh sáng mà vector cường độ
điện trường dao động mạnh lên ở một phương còn các phương khác thì yếu đi
nhưng không bằng không.
7.1.3. ĐỊNH LÝ MALUS
7.1.3.1. Giải thích hiện tượng phân cực
Hiện tượng phân cực được giải thích như sau:
mọi vector cường độ điện trường E đều được phân tích
H. VII-1
E
r vr
H. VII-2
E
r
ϕ
Giâo trình Vật lý 2 Ths. Trương Thành
72
thành hai thành phần, một phần song song với quang trục và một phần vuông
góc với quang trục. Phần song song với quang trục thì đi qua được máy phân
cực còn phần vuông góc với quang trục thì bị hấp thụ chính vì vậy mà sau
dụng cụ phân cực cường độ điện trường E chỉ có một phương duy nhất là
phương của quang trục: ϕcos0EE pc =
7.1.3.2. Định lý Malus
Trên đường đi của áng sáng tự nhiên ta đặt một máy phân cực có
phương quang trục là ∆1 thì sau máy phân cực ta được ánh sáng phân cực
theo phương ∆1. Tiếp theo sau ∆1 ta đặt thêm máy phân cực có phương phân
cực là ∆2 hợp với ∆1 một góc ϕ (hình vẽ) thì sự phân cực tiếp theo lại theo ∆2.
Nếu gọi E1 và E2 lần lượt là biên độ của của cường độ điện trường của
ánh sáng phân cực E1y và E2y sau hai bản phân cực thì dễ dàng thấy:
E2 = E1 cos ϕ.
Còn cường độ sáng sau bản thứ 2 là I2:
I2 = E22 = E12cos2ϕ
Nhưng E12 =I1.
Nên; I2 = I1 cos2ϕ (VII-1).
Đây là một nội dung của định lý Malus
Định lý
Cường độ ánh sáng phân cực sau hai bản Tuamalin tỷ lệ thuận với
bình phương của cos của góc giữa hai quang trục của hai bản.
Trong đó:
- T1 gọi là bản phân cực ánh sáng
- T2 gọi là bản phân tích ánh sáng
E2
E1
∆1 ∆2
ϕ v
Hình VII-3
Giâo trình Vật lý 2 Ths. Trương Thành
73
7.2. SỰ PHÂN CỰC DO PHẢN
XẠ, HIỆN TƯỢNG LƯỠNG CHIẾT
7.2.1. SỰ PHÂN CỰC CỦA
ÁNH SÁNG DO PHẢN XẠ
Xét tia sáng SI là ánh sáng
tự nhiên đến đập vào gương phẳng
tại I và cho tia phản xạ IS’. Vấn đề
đặt ra là tia phản xạ này là ánh
sáng tự nhiên hay ánh sáng phân
cực? và nếu là ánh sáng phân cực
thì ánh sáng phân cực hoàn toàn
hay không hoàn toàn
Để trả lời câu hỏi này ta đặt
vuông góc trên đường đi của tia
sáng phản xạ một máy phân cực
phẳng P, rồi quay máy này xung quanh tia sáng. Thí nghiệm cho thấy cường
độ sáng tại S’ lớn nhất khi phương phân cực ∆ vuông góc với mặt phẳng tới
và cực tiểu khi phương phân cực ∆ song song với mặt phẳng tới. Điều đó
chứng tỏ ánh sáng phản xạ của ánh sáng tự nhiên trên gương không phải là
ánh sáng tự nhiên mà là ánh sáng phân cực một phần.
Bây giờ cố định Nicôn và thay đổi góc tới và tiến hành lại thí nghiệm
người ta thấy rằng cường độ sáng tại S’ lớn nhất khi góc tới i thoả mãn điều
kiện: tgi = tgiB =
1
2
n
n = n21
và iB được gọi là góc Briwster. Còn công thức:
tgiB =
1
2
n
n (VII-2).
gọi là điều kiện Briwster.
7.2.2. HIỆN TƯỢNG LƯỠNG CHIẾT
Năm 1670 người ta phát hiện ra hiện tượng một dòng chữ đặt dưới viên
đá Băng lan (CaCO3) thì tách thành 2 dòng. Điều này chứng tỏ tinh thể đá
Băng lan có hai
chiết suất khác
nhau đối với một
tia sáng truyền
qua nó. Người ta
gọi đó là hiện
H. VII-5
I0
IE I
S D’
C’
B’
A’
D
B
A
C
nr
Hình VII-4
S’
N
i’ i
S
Giâo trình Vật lý 2 Ths. Trương Thành
74
tượng lưỡng chiết. Các nghiên cứu tiếp theo chứng tỏ rằng hiện tượng lưỡng
chiết xẩy ra đối với các môi trường bất đẳng hướng như đá Bănglan (một
dạng của tinh thể CaCO3).
Để hiểu rõ hơn hiện tượng này ta xét cấu trúc của tinh thể đá băng lan.
Tinh thể Băng lan là một khối hình hộp xiên (dạng quả trám) có 6 mặt, các
cạnh đều bằng nhau, sáu mặt là các hình thoi bằng nhau. Góc lớn nhất của
hình thoi là 1010 52’ góc bé là 7808’. Như vậy tinh thể này có trục đối xứng
bậc 3 là AA’ (nghĩa là khi quay tinh thể quanh trục AA’ một góc 2π/3 thì
tinh thể lại trùng với chính nó ban đầu (dĩ nhiên ta sẽ gọi trục đối xứng bậc
n nếu phải quay một góc 2π/n . . .). Mọi đường thẳng song song với AA’ đều
là trục đối xứng bậc 3.
Tia sáng SI chiếu vào tinh thể này bị tách thành hai tia và sau khi ra
khỏi tinh thể lại song song với nhau. Một trong hai tia tuân theo định luật
khúc xạ gọi là tia thường I0 còn tia kia không tuân theo định luật khúc xạ nên
gọi là tia bất thường IE (hình vẽ VII-6). Thí nghiệm cho thấy cả hai tia này
đều phân cực hoàn toàn.
Ngoài ra hình hình vẽ cũng
cho ta thấy tia bất thường bị lệch
ngay cả khi tia tới chiếu vuông góc
với mặt bên của tinh thể.
Người ta cũng tính được rằng
chiết suất của tia thường không phụ
thuộc vào phương truyền và có giá
trị n0 = 1,658. Chiết suất của đá băng
lan đối với tia bất thường thì thay
đổi từ n0 đến nE = 1,486.
S
C A’
I0
IE
A C’
Hình VII-6
Giâo trình Vật lý 2 Ths. Trương Thành
75
7.3. GIẢI THÍCH HIỆN
TƯỢNG LƯỠNG CHIẾT
Trong mục này chúng ta sẽ giải thích hiện tượng lưỡng chiết mà cơ sở
của nó là giả thuyết của Huygens
7.3.1. GỈA THUYẾT CỦA HUYGENS
Để giải thích hiện tượng lưỡng chiết Huggens đã đưa ra giả thuyết sau:
“Trong tinh thể đơn trục tia thường có vận tốc như nhau theo mọi
phương và bằng v0 như vậy mặt đầu sóng của tia thường luôn luôn là mặt
cầu. Còn vận tốc của tia bất thường vE thì phụ thuộc vào phương truyền. Nếu
tia thường đi theo hướng quang trục thì vận tốc truyền bằng vận tốc tia
thường (vE = v0) còn đi theo các hướng khác thì bé hơn (hoặc lớn hơn) nên
mặt đầu sóng là một mặt
Elípsoit tròn xoay’’. Người ta
quy ước:
- Nếu v0 ≥ vE thì tinh
thể gọi là tinh thể dương.
- Nếu v0 ≤ vE thì tinh
thể gọi là tinh thể âm
(như hình vẽ VII-7).
- Tia thường kí hiệu
bằng một mũi tên trên
đó có các dấu chấm,
Tia bất thường kí hiệu
bằng một mũi tên trên đó có các gạch ngang mũi tên (xem hình vễ
phía dưới).
7.3.2. GIẢI THÍCH HIỆN TƯỢNG LƯỠNG CHIẾT
Để giải thích
hiện tượng lưỡng
chiết ta dùng giả
thuyết của Huygens
và xét các trường hợp
cụ thể như sau.
7.3.2.1. Tinh thể
dương (v0 > vE), ánh
sáng tới là chùm
song song vuông góc
với mặt phẳng tới
0v 0v
Ev Ev
(Tinh thể dương) (Tinh thể âm)
(sau 1 giây)
H. VII-7
M ∆
E
0
IE
I0
A
IE
I0 0
’
E’
NB
Hình VII-8
Giâo trình Vật lý 2 Ths. Trương Thành
76
còn quang trục thì song song với mặt phân cách và nằm trong mặt phẳng
tới
Giả sử tại thời điểm t = 0 sóng tới hai điểm A và B trên mặt phân cách.
Hai điểm này sẽ trở thành hai tâm pháp sóng thứ cấp. Sau một giáy mặt đầu
sóng của tia thường có bán kính v0 là một mặt cầu đối với hai điểm A và B
nên mặt sóng khúc xạ của nó là 00’. Trong khi đó tia bất thường theo hướng
vuông góc với ∆ thì vE < v0. Cho nên mặt đầu sóng sau một giáy của ánh sáng
từ hai điểm A và B là những mặt Elíp tròn xoay, dẫn đến mặt đầu sóng của tia
khúc xạ của tia bất thường là EE’ song song với tia thường OO’ (EE’//00’) và
hai tia này trùng nhau. Trường hợp này không có hiện tượng lưỡng chiết như
đã vẽ ở trên.
7.3.2.2. Tinh thể dương, quang
trục song song với mặt phẳng phân
cách và vuông góc với mặt phẳng tới,
chùm tia song song có phương bất kỳ
Trường hợp này mặt sóng sau
một giáy của nguồn thứ cấp A là hai
mặt tách rời (một mặt cầu lớn hơn của
tia thường và mặt Elípxoít bé hơn của
tia bất thường). Do vậy hai mặt sóng
khúc xạ tương ứng là CE và CD phân
biệt làm cho hai tia tách rời nhau.
Trường hợp này có
hiện tượng lưỡng
chiết.
7.3.2.3. Tinh thể
dương, tia tới vuông
góc với mặt phân
cách, quang trục bất
kỳ
Giả sử tại thời
điểm t = 0 ánh sáng
đến A và B, sau 1
giáy mặt đầu sóng của
hai tia thường và bất thường khác nhau (mặt cầu và mặt Elíp). Tuy mặt đầu sóng
khúc xạ của hai tia song song nhưng hai tia này vẫn tách rời. Trường hợp này có
hiện tượng lưỡng chiết.
7.3.3. NICON PHÂN CỰC
B
A C
E
∆
O
I0 IE
H. VII-9
M N
E E’
O’ O
I0
IE I0 IE
A B
∆
H. VII-10
Giâo trình Vật lý 2 Ths. Trương Thành
77
Để có một dụng cụ phân cực (hay Nicôn) người ta dùng nguyên liệu là
khối băng lan ABCDA’B’C’D’ như trên hình vẽ. Cưa khối đá này thành hai
phần theo một mặt phẳng vuông góc với ACA’C’, tiếp theo mài nhẵn hai mặt
cưa, đánh bóng rồi dán lại như cũ bằng nhựa trong Canada, sau đó bôi đen
mặt có tia thường khúc xạ đến.
Do chiết suất:
- Của tia thường đối với tinh thể là
n0 = 1,658
- Của tia bất thường đối với tinh thể
nE...=1,496
- Của tia bất thường đối với nhựa ne
= 1,55
Nên tia bất thường xem như đi thẳng
và sau Nicon ta được ánh sáng phân cực
phẳng hoàn toàn. Còn tia thường tuân theo
định luật khúc xạ và phản xạ và bị thành A'C đã được bôi đen hấp thụ hoàn
toàn. Như vậy Nicon là dụng cụ tạo ra ánh sáng phân cực phẳng hoàn toàn từ
ánh sáng tự nhiên tia phân cực thu được chính là tia bất thường.
A’
A
D
D’
C’
C
B’
B
H.VII-11
S I
680
A
’
I
A
C’
C
220
H. VII-12
Giâo trình Vật lý 2 Ths. Trương Thành
78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyển Xuân Chi và các tác giả. VẬT LÍ ĐẠI CƯƠNG, tập 3.
NXBĐH và THCN năm 1998.
2. Lương Duyên Bình. VẬT LÍ ĐẠI CƯƠNG tập 3. NXBGD1996.
3. Vũ Thanh Khiết và các tác giả. GIÁO TRÌNH ĐIỆN ĐẠI CƯƠNG.
NXBGD năm 1977.
4. Nguyễn Phúc Thuần VẬT LÍ NGUYÍN TỬ VÀ HẠT NHÂN NXBGD
năm 1997.
5. Lí Chấn Hùng, Lí Trọng Tường VẬT LÍ NGUYÍN TỬ VÀ HẠT
NHÂN. NXBGD năm 1999.
6. DAVID HALLIDAY và các tác giả CƠ SỞ VẬT LÝ. NXBGD năm
1996.
7. DAVID HALLIDAY và các tác giả CƠ SỞ VẬT LÝ. NXBGD năm
1996.
Giâo trình Vật lý 2 Ths. Trương Thành
79
Chương VIII.
BỨC XẠ NHIỆT
8.1. BỨC XẠ NHIỆT, NĂNG SUẤT
PHÁT XẠ VÀ NĂNG SUẤT HẤP THỤ
8.1.1. KHÁI NIỆM BỨC XẠ NHIỆT, BỨC XẠ CÂN BẰNG
Sóng điện từ do vật chất phát ra gọi chung là bức xạ. Có nhiều dạng
bức xạ do nhiều nguyên nhân khác nhau. Chẳng hạn:
- Bức xạ do các vật nóng lên phát ra gọi là bức xạ nhiệt.
- Bức xạ do tác dụng của hoá học gọi là bức xạ hoá học, chẳng hạn sự
phát sáng cộng thêm sự hao mòn của photpho trong khí quyển
(thường gọi là ma trơi).
- Bức xạ do các mạch dao động phát ra gọi là bức xạ vô tuyến.
- Bức xạ do các các phản ứng hạt nhân phát ra gọi là bức xạ hạt nhân
vv....
Ở đây ta chỉ xét dạng bức xạ phổ biến nhất đó là bức xạ nhiệt. Thực tế
cho thấy ở bất kỳ nhiệt độ nào vật chất cũng phát bức xạ nhiệt. Các vật có
nhiệt độ thấp như cơ thể người thì chủ yếu phát xạ hồng ngoại còn các vật ở
nhiệt độ cao như ngọn lửa hàn thì bức xạ chủ yếu là tia tử ngoại.
Một vật bức xạ thì năng lượng của nó giảm
dần nên nhiệt độ của nó củng giảm theo. Ngược
lại một vật hấp thụ năng lượng bức xạ thì nội
năng của nó tăng dần nên nhiệt độ của nó cũng
tăng lên.
Một tính chất đặc biệt của bức xạ nhiệt mà
các loại bức xạ khác không có là bức xạ nhiệt có
thể đạt đến trạng thái cân bằng. Đó là trạng thái
mà năng lượng mà vật nhận được đúng bằng năng
lượng mà nó phát xạ. Chẳng hạn đặt một vật vào
trong một bình kín, chân không cao, có thành
phản xạ nhiệt tốt. Các bức xạ mà vật phát ra sẽ phản xạ trên thành bình và trở
lại mà vật sẽ hấp thụ một phần hay hoàn toàn. Sự trao đổi như vậy liên tục
xảy ra và sau một thời gian nào đó thì toàn bộ bình và vật có cùng chung một
nhiệt độ không đổi ta nói rằng vật và bình đang ở trạng thái cân bằng nhiệt.
8.1.2. HỆ SỐ PHÁT XẠ VÀ HỆ SỐ HẤP THỤ
8.1.2.1. Hệ số phát xạ
a. Hệ số phát xạ toàn phần
H. VIII-1
Giâo trình Vật lý 2 Ths. Trương Thành
80
Định nghĩa: Hệ số phát xạ toàn phần của một vật nào đó là lượng năng
lượng mà một đơn vị diện tích của vật phát ra trong một đơn vị thời gian tính
cho mọi bước sóng.
Nghĩa là nếu gọi dS là diện tích phát ra năng lượng dW trong thời gian
dt ở nhiệt độ tuyệt đối T đối với mọi bước sóng thì hệ số phát xạ toàn phần
(ứng với mọi bước sóng là):
dtdS
dR
.
W= (VIII-1).
(Thường người ta viết RT để chỉ vật đang bức xạ ở nhiệt độ T).
Như vậy đơn vị của hệ số phát xạ toàn phần là:
2m
W (hay J/m2s)
b. Hệ số phát xạ đơn sắc
Định nghĩa: Hệ số phát xạ toàn phần tính cho một đơn vị bước sóng thì gọi
là hệ số phát xạ đơn sắc.
Thường người ta ký hiệu hệ số phát xạ đơn sắc của vật ở nhiệt độ T là
rT,λ. Theo định nghĩa: rT,λ = λd
dR
dR là hệ số phát xạ toàn phần trong đoạn bước sóng λd
(đơn vị trong hệ SI là 3m
W ). Nhưng cũng từ đây ta có công thức liên hệ giữa
hệ số phát xạ toàn phần và hệ số phát xạ đơn sắc:
R = ∫α λ λ
0
T, dr (VIII-2).
8.1.2.2. Hệ số hấp thụ
a). Hệ số hấp thụ toàn phần
Định nghĩa: Tỷ số giữa lượng năng lượng mà vật hấp thụ được và lượng
năng lượng chiếu tới ứng với mọi bước sóng gọi là hệ số hấp thụ toàn phần.
Như vậy nếu trong một thời gian nào đó có một lượng năng lượng là
dW ứng với mọi bước sóng chiếu vào vật hấp thụ đang ở nhiệt độ T mà vật
chỉ hấp thụ được một lượng là dW’ thì hệ số hấp thụ toàn phần chính là
a =
W
'W
d
d (≤1) (VIII-3).
Dễ dàng thấy rằng hệ số hấp thụ nói chung là nhỏ hơn 1 còn trường hợp
bằng 1 là trường hợp lý tưởng. Sau này ta sẽ thấy vật có hệ số hấp thụ bằng 1
chính là Vật đen tuyệt đối (vđtđ).
b). Hệ số hấp thụ đơn sắc
Giâo trình Vật lý 2 Ths. Trương Thành
81
Định nghĩa: Tỷ số giữa lượng năng lượng mà vật hấp thụ được và lượng
năng lượng chiếu tới ứng với một bước sóng nhất định gọi là hệ số hấp thụ
đơn sắc.
Nếu vật đang ở nhiệt dộ T lượng năng lượng chiếu đến ứng với một
bước sóng nhất định λ là dWλ mà vật chỉ hấp thụ được một lượng là dW’λ.
Thì hệ số hấp thụ đơn sắc:
aλ,Τ =
λ
λ
W
'W
d
d (VIII-4).
Giâo trình Vật lý 2 Ths. Trương Thành
82
8.2. VẬT ĐEN TUYỆT ĐỐI,
ĐỊNH LUẬT KIRCHHOFF
8.2.1. VẬT ĐEN TUYỆT ĐỐI
Thực tế đã cho thấy những vật có màu đen thì hấp thụ bức xạ nhiệt tốt
và càng đen thì hấp thụ bức xạ càng tốt. Đặc biệt là các vật đen xốp và nhẹ
như: bồ hóng, nhọ nồi, vv... Do vậy các vật hấp thụ bức xạ lý tưởng a ≈ 1được
gọi là vật đen tuyệt đối. Tuy nhiên trong thực tế không có vật nào hấp thụ
được hoàn toàn bức xạ chiếu đến nên khái niệm vật đen tuyệt đối chỉ có tính
lý tưởng. Ngược lại các vật càng sáng, bóng thì phản xạ ánh sáng càng mạnh.
Định nghĩa
Vật đen tuyệt đối là vật có hệ số hấp thụ bằng 1 (aΤ = 1) đối với mọi
bước sóng và nhiệt độ.
Sau đây là một mô hình
vật đen tuyệt đối:
Một hộp kín có lỗ nhỏ
C, hộp được làm bằng vật liệu
cách nhiệt tốt, mặt trong được
bôi đen bằng bồ hóng (hoặc
nhọ nồi) để có khả năng hấp
thụ tốt và có nhiều vách ngăn
để tăng số lần phản xạ. Như
vậy sau một lần phản xạ ánh
sáng đã bị hấp thụ đáng kể, và sau nhiều lần phản xạ tia sáng xem như bị hấp
thụ hết. Lỗ C được xem như là một vật đen tuyệt đối (aλ,Τ = 1)
Ta cũng có thể chứng tỏ điều trên bằng định lượng như sau: Gọi I0 là
cường độ của tia sáng vào lỗ C thì cường độ sau lần phản xạ thứ nhất là kI0
(trong đó k là hệ số phản xạ k < 1). Sau lần phản xạ thứ 2 cường độ ánh sáng
phản xạ là kI = k2I0 = I2. Cứ như vậy sau n lần phản xạ cường độ ánh sáng
phản xạ là: In = knI0. Rõ ràng là:
k < 1 → kn ≈ 0 → I0kn ≈ 0 → In ≈ 0.
Ví dụ k =
10
1 sau 10 lần phản xạ thì:
I10 = 01010
1
0
10
0
10
≈=⎟⎠
⎞⎜⎝
⎛ − II .
8.2.2. ĐỊNH LUẬT KIRCHHOFF
8.2.2.1. Thí nghiệm
C
H. VIII-3
A
C
S
H. VIII-2
Giâo trình Vật lý 2 Ths. Trương Thành
83
Đặt 3 vật khác nhau về bản chất (làm bằng các chất khác nhau) và nhiệt
độ: A, A’, A’’ vào một bình C cách nhiệt tốt với bên ngoài và có thành trong
phản xạ nhiệt tốt (sự trao đổi nhiệt chủ yếu là bức xạ và hấp thụ)
Thí nghiệm cho thấy sau một thời gian ba vật đó đạt đến trạng thái cân
bằng có cùng một nhiệt độ mặc dầu chúng là 3 vật có chất liệu khác nhau và
ban đầu nhiệt độ cũng khác nhau. Điều đó cũng có nghĩa là vật nóng hơn bị
nguội đi còn vật lạnh hơn thì được nóng lên. Ngoài ra ông còn thấy tỉ số giữa
hệ số phát xạ đơn sắc và hệ số hấp thụ đơn sắc của các vật bằng nhau:
ε(λ,Τ) =
T
T
T
T
T
T
a
r
a
r
a
r
,
,
,
,
,
, ''
'
'
λ
λ
λ
λ
λ
λ == = const (VIII-5).
8.2.2.2. Định luật
Định luật
Tỷ số giữa hệ số phát xạ đơn sắc và hệ số hấp thụ đơn sắc của mọi vật
ở trạng thái cân bằng nhiệt không phụ thuộc vào bản chất của vật mà chỉ phụ
thuộc vào bước sóng và nhiệt độ của vật.
Hệ quả:
- Với vật đen tuyệt đối
),(),( TTr λλ ε=
- Một vật bất kỳ aλ,Τ < 1 nên theo định luật Kirchhoff:
),(),(),(),( . TTTT ar λλλλ εε <= ,
Nghĩa là vật bất kỳ (không đen tuyệt đối) bức xạ yếu hơn vật đen
tuyệt đối.
- Vì ),(),(),( . TTT ar λλλ ε= nên r(T,λ) ≠ 0, thì a(λ,Τ) ≠ 0 và ε(λ,Τ) ≠ 0. Điều
kiện cần và đủ để một vật bất kỳ phát ra được một bức xạ nào đó là
nó phải hấp thụ được bức xạ đó và vật đen tuyệt đối ở nhiệt độ của
nó cũng hấp thụ được bức xạ đó.
Giâo trình Vật lý 2 Ths. Trương Thành
84
8.3. ĐỒ THỊ HỆ SỐ PHÁT XẠ,
CÁC ĐỊNH LUẬT BỨC XẠ CỦA VẬT ĐEN TUYỆT ĐỐI
8.3.1. ĐỒ THỊ HỆ SỐ PHÁT XẠ CỦA VẬT ĐEN TUYỆT ĐỐI
Với sơ đồ thí nghiệm như trên hình vẽ bức xạ từ vật đen tuyệt đối C,
được tạo thành chùm song song chiếu vào một cách tử nhiễu xạ N. Sau đó
nhờ thấu kính hội tụ chiếu lên một thiết bị đo nhiệt độ thông qua A kế nhiệt A
(hình vẽ dưới đây).
Vẽ đồ thị về sự phụ thuộc của hệ số phát xạ của vật đen tuyệt đối vào
bước sóng ứng với các nhiệt độ khác nhau ta có nhận xét:
- Ứng với một bước sóng nhất định thì hệ số phát xạ ε thay đổi theo
nhiệt độ, cụ thể là nhiệt độ càng cao thì bức xạ càng mạnh.
- Mỗi nhiệt độ có một đường cong của sự phụ thuộc giữa hệ số phát
xạ và bước sóng.
- Mỗi đường cong có một cực đại của hệ số phát xạ, cực đại càng lớn
khi nhiệt độ càng cao.
- Nhiệt độ càng cao thì cực đại càng dịch về phía bước sóng ngắn
chính vì vậy mà màu sắc bức xạ cũng biến đổi theo nhiệt độ, nhiệt
độ càng cao thì ánh sáng càng chuyển dần sang màu xanh, tím. Còn
ở nhiệt độ
thấp thì chủ
yếu là màu
đỏ.
- Ở nhiệt độ
thấp bức xạ
chủ yếu là
hồng ngoại
nên thỏi sắt
còn màu đen,
C
L1 L2 N
L3
A
H.VIII-4
17000K
3 4
16000K
15000K
13000K
11000K
2 1 0 λ
µm
H. VIII-5
Giâo trình Vật lý 2 Ths. Trương Thành
85
tăng dần nhiệt độ thì thỏi sắt màu chuyển sang màu đỏ.
Ở nhiệt độ cao như lò luyện thép thì màu thép gần như là màu tráng,
ngọn lửa hàn nhiệt độ rất cao nên có màu xanh, bức xạ chủ yếu là tia tím. Một
ứng dụng rất quan trọng của hiện tượng này là có thể xác định được nhiệt độ
của các vật rất xa (như các ngôi sao trên bầu trời) thông qua màu sắc của nó
mà không cần phải trực tiếp đo đạc.
8.3.2. CÁC ĐỊNH LUẬT BỨC XẠ CỦA VẬT ĐEN TUYỆT ĐỐI
8.2.1 Định luật Stefan-Boltzmann (S-B)
Bằng thực nghiệm năm 1879 Stefan đã chứng minh được hệ số phát xạ
của vật đen tuyệt đối phụ thuộc vào luỹ thừa bậc 4 của nhiệt độ tuyệt đối.
Tới năm 1884 Boltzmann lại bằng lý thuyết thiết lập được biểu thức
hàm phân bố bức xạ của vật đen tuyệt đối. Nên định luật này mang tên hai
ông và gọi là định luật Stefan - Boltzmann.
Định luật
Hệ số phát xạ toàn phần của vật đen tuyệt đối tỷ lệ với luỹ thừa bậc 4
của nhiệt độ tuyệt đối.
RT = σ T4 (VIII-6).
Trong đó δ là một hệ số tỷ lệ còn gọi là hằng số Stefan – Boltzmann, σ
= 5, 67,.10-8 (J m-2. s-1. K-4 ) (Wm-2K-4)
Ta có biểu thức liên hệ giữa công suất bức xạ và hệ số phát xạ:
N = RTS
W = Nt = RTSt = σ .T4.S.t
Chú ý
Với vật không đen tuyệt đối (aλ < 1) thì định luật này phải có thêm hệ
số không đen α . Nghĩa là:
RT = ασ T4 (VIII-7).
và dĩ nhiên α là một số nhỏ hơn 1.
8.3.2.2. Định luật Wien (W)
Wien nghiên cứu sự phụ thuộc của bước sóng ứng với hệ số phát xạ
cực đại (λm) vào nhiệt độ tuyệt đối T và đã tìm ra định luật:
λm = T
b (VIII-8).
Trong đó b gọi là hằng số Wien b ≈2,898.10-3mK.
Định luật:
Bước sóng ứng với hệ số phát xạ cực đại của vật đen tuyệt đối biến
thiên tỷ lệ nghịch với nhiệt độ tuyệt đối T.
Giâo trình Vật lý 2 Ths. Trương Thành
86
8.3.3. Định luật Rayleigh – Jeans (R-J)
Để giải thích các đường thực nghiệm về bức xạ của vật đen tuyệt đối
còn có công thức Rayligh-Jeans:
ελ,Τ = KTC42λ
π (VIII-9).
Tuy nhiên công thức Rayligh-Jeans chỉ phù hợp với đường thực nghiệm ở
vùng bước sóng dài còn ở vùng bước sóng ngắn thì công thức này khác rất xa
với đường thực nghiệm. điều đó thể hiện
qua phép tính đơn giản sau:
RT = ∫∞
0
, λε λ dT = ∞ .
Điều này không hợp lý (thực
nghiệm cho thấy RT là hữu hạn – đúng
bằng diện tích giới hạn bởi đường cong
bức xạ thực nghiệm và trục hoành). Đây
là một bế tắc của vật lý học vào cuối thế
kỷ 19 và đầu thế kỷ 20 có tên gọi là “tai
biến vùng tử ngoại”
đường t/n
Công thức R-J
ε
Hình VIII-6
Giâo trình Vật lý 2 Ths. Trương Thành
87
8.4. CÔNG THỨC PLANCK
8.4.1. NHỮNG BẾ TẮC CỦA VẬT LÝ HỌC CỔ ĐIỂN
Như đã nói ở trên bế tắc của Vật lý học cổ điển về “tai biến vùng tử
ngoại” kéo dài trong một thời gian dài mà nguyên nhân là đã xem ánh sáng là
một sóng t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_vat_ly_2.pdf