MỤC LỤC
CHƯƠNG 2 .2
VẤN ĐỀ 1 : LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG.4
1. Dưỡng vị thang 8
2. Hương sa dương vị thang .9
VẤN ĐỀ 2 : VIÊM DẠ DÀY .14
Đau dạ dày đông y gọi là vị bệnh .15
VẤN ĐỀ 3 : UNG THƯ DẠ DÀY .17
1. Điều trị 18
2. Theo một nguồn tài liệu khác .19
3. Những bài thuốc kinh nghiệm 20
4. Bạch hoa xà 22
VẤN ĐỀ 4 : XUẤT HUYẾT BAO TỬ.23
Theo lương y Trần Hoàng Bảo .23
VẤN ĐỀ 5 : CÁC CHỨNG VỀ BAO TỬ CỦA LƯƠNG Y HUỲNH MINH .24
VẤN ĐỀ 6 : BÀI THUỐC CHỮA DẠ DÀY CÔNG HIỆU .28
VẤN ĐỀ 7 : TRị DứT VIÊM Dạ DÀY, ĐạI TRÀNG .29
VẤN ĐỀ 8 : TRỊ KHỎI BỆNH VIÊM ĐẠI TRÀNG. ERROR! BOOKMARK NOT
DEFINED.
34 trang |
Chia sẻ: trungkhoi17 | Lượt xem: 450 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Y học cổ truyền - Chương 2: Các bệnh về tiêu hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng ngày 1 thang.
11
5. Một số bài thuốc đơn giản
Để chữa viêm loét dạ dày và hành tá tràng hãy dùng hồng hoa 10 g, táo tàu 10 quả, sắc
lấy 200 ml nước, trộn đều hỗn hợp đó với 60 g mật ong lúc thuốc còn nóng, uống vào
sáng sớm khi đói bụng. Mỗi lần điều trị kéo dài 7 ngày.
Hoặc bạn có thể dùng một số bài thuốc sau đây để thay thế:
- Dùng 250g nước ép bắp cải nấu sôi, dùng trước bữa ăn ngày 2 lần, uống liên tục trong
10 ngày sẽ giúp bạn hết đau và vết loét ở dạ dày, hành tá tràng sẽ dần dần lành lại.
- Bạn hãy dùng củ cải, ngó sen tươi lượng tương đương nhau, rửa sạch, giã nát, lọc lấy
nước uống ngày 2 lần, mỗi lần uống 50 g có tác dụng chữa xuất huyết dạ dày.
- Mỗi ngày bạn hãy uống 100 mg vitamin E chia 3 lần, hãy dùng liên tục trong 2-3 tuần.
Hoặc bạn có thể kết hợp với việc uống mật ong 60 g và bột nghệ 30 g mỗi ngày cũng có
tác dụng chữa lành vết loét ở dạ dày, hành tá tràng.
- Bạn gọt bỏ vỏ khoai tây sau đó đem nghiền nát, lọc lấy nước rồi đun sôi để uống, mỗi
lần uống khoảng 1 thìa to, 3 lần/ngày, liên tục trong 2-3 tuần.
- Khoét rỗng 1 quả lê rồi bỏ vào đó 15 hạt đinh hương, sau đó đem hầm chín để ăn. Cách
này có tác dụng chữa chứng hay nôn mửa và nấc vì viêm loét dạ dày, hành tá tràng.
- Táo tàu 2 quả, xương cá mực 30 g, thịt gà 150 g, gừng 2 nhánh, tất cả cho vào nồi ninh
nhừ, sau đó ăn cả nước lẫn cái; có tác dụng làm giảm nồng độ axit trong dạ dày có tác
dụng chữa đau dạ dày, hành tá tràng.
6. Một số bài thuốc từ lương y Lương Hoàng Bảo
+ Phương 1 : Bồ Đan Thược Cam thang
- Thành phần : Bồ công anh 20~30g, Đan sâm 15~30g, Bạch thược 15~30g, Cam thảo
10~30g.
- Cách dùng : Tùy chứng gia giảm, mỗi ngày 01 thang, sắc 02 lần, phân sáng tối uống, 01
tháng là 01 liệu trình.
- Chứng thích ứng : Đau thượng vị.
+ Phương 2 : Gia giảm tiên phương hoạt mệnh ẩm
- Thành phần : Nhị hoa, Liên kiều, Bạch chỉ, Triết bối, Phòng phong, Cam thảo, bạch
cập, Đương qui, Đảng sâm, Phục linh mỗi vị 10g, Bạch thuợc 24g, Chế nhũ hương 6g,
Đại hoàng 3g.
- Cách dùng : Sắc uống, mỗi ngày 01 thang, phân 3 lần uống, 21 ngày là 01 liệu trình. Có
thể uống liên tục 2~3 liệu trình.
12
- Chứng thích ứng : Loét bao tử
+ Phương 3 : Bách hợp thang
- Thành phần : Bách hợp 30g, Ô dước 9g.
- Cách dùng : Nước 2 ly sắc còn 7 phân uống.
- Chứng thích ứng : Đau thượng vị thuộc khí uất hóa hỏa hoặc nhiệt tích trong thượng vị,
uống thuốc nhiệt vô hiệu hoặc tăng nặng đều có thể dùng phương này.
- Hiệu quả trị liệu: Sau khi uống đau trướng giảm hơn 1 nửa, tiếp tục uống thêm vài
thang bệnh khỏi
(Lương y Trần Hoàng Bảo)
Khác :
+ Phương 1:
- Thành phần: Bạch thược 40 ~80g; Bạch cập, Sanh cam thảo mỗi vị 20 ~30g, Bạch chỉ
10 ~20, Bạch đậu khấu 10 ~15g, Huyền hồ sách 15 ~20g.
- Cách dùng: Đem thuốc trên sau khi sắc 3 lần, hợp các dịch thuốc lại, phân sáng, tối
uống 2 lần, mỗi ngày 1thang, 20 ngày là 1 liệu trình.
- Hiệu quả điều trị: Dùng phương này điều trị bệnh nhân bao tử, tá tràng loét 44 ca, qua
dùng thuốc 2 ~4 liệu trình, trong đó trị khỏi 39 ca, hiệu quả rõ 4 ca, vô hiệu 1 ca.
+ Phương 2:
- Thành phần: Bạch thược 40g; Long cốt nướng, Mẫu lệ nướng, Sanh hoàng kỳ mỗi vị
20g; Toàn đương qui, Xuyên khung, Phục linh, Quế chi, Trạch tả, Huyền hồ mỗi vị 15g;
Trần bì, Chỉ xác, Chích cam thảo mỗi vị 10g, Đại táo 6 trái.
- Gia giảm:
* Nếu Tỳ vị hư hàn: gia Bạch chỉ, Quế chi, Cao lương khương mỗi vị 10g:
* Nếu Tỳ vị thấp nhiệt: gia Bội lan, Hoắc hương mỗi vị 10g;
* Nếu khí trệ huyết ứ: trọng dùng Bạch thược đến 50 ~60g, gia Hương phụ 10g, Đại
hoàng 6g;
* Nếu khí huyết lưỡng hư: gia Đảng sâm 20g (hoặc Nhân sâm 5g).
- Cách dùng: Đem thuốc trên sắc nước, mỗi ngày 1 thang, phân sáng, trưa, tối uống 3
lần, 30 thang là 1 liệu trình.
- Hiệu quả điều trị: Dùng phương này điều trị bệnh nhân bao tử, tá tràng loét 88 ca, qua
dùng thuốc 1 ~3 liệu trình, bệnh khỏi 80 ca, hiệu quả rõ 5 ca, hữu hiệu 3 ca.
+ Phương 3:
- Chủ trị: Đau thần kinh bao tử.
- Thành phần: Linh chi 3 ~5g, Thanh mộc hương 6g.
- Cách dùng: Sắc nước uống.
+ Phương 4:
Dùng Bồ công anh với Đại hòang, Phục linh, Sa nhân sắc nước uống, điều trị 42 ca viêm
bao tử bề mặt, hiệu quả rõ 36 ca, hữu hiệu 5 ca.
(Tạp chí Trung y Sơn Đông, 1996, 2: 64).
13
+ Phương 5:
Theo báo cáo dùng Bách hợp, Bồ công anh mỗi vị 30g; Ô dược, Thanh bì, Ngũ linh chi
mỗi vị 10g, sắc nước, uống sau bửa cơm tối, điều trị lóet tiêu hóa, có hiệu quả nhất định.
(Tạp chí Trung y Vân Nam, 1987, 6 : 14)
(Trần Hoàng Bảo)
14
CHƯƠNG 2 : TIÊU HÓA
VẤN ĐỀ 2 : VIÊM DẠ DÀY
Sau đây xin trân trọng giới thiệu một bài viết trên báo Thanh Niên về căn bệnh Viêm
Dạ Dày. Viêm dạ dày, viêm hang vị là bệnh thường gặp. Có thể dùng nghệ và mật ong
để chữa trị bệnh này. Anh Tuấn (ở P.8, TP Vũng Tàu) hỏi: “Tôi 46 tuổi, qua nội soi cho
thấy bị viêm hang vị xung huyết (mức độ vừa). Tôi đã dùng nhiều thuốc tây y, bệnh tình
có thuyên giảm, nhưng sau đó lại tái phát. Tôi nghe nói, củ nghệ xay với mật ong, uống
trước khi ăn hay lúc bụng đói sẽ chữa khỏi được bệnh này. Có đúng không?”.
Theo lương y Quốc Trung, viêm loét dạ dày là bệnh rất hay gặp. Viêm là chỉ chứng viêm
niêm mạc dạ dày, thường không có triệu chứng đặc trưng. Loét là chỉ dạ dày bị tổn
thương sâu hơn và có các triệu chứng đau lâm râm, khó chịu, kém ăn, buồn nôn, ợ chua...
Đôi khi kèm theo xung huyết hoặc chảy máu dạ dày. Viêm loét dạ dày do nhiều nguyên
nhân gây ra, thường liên quan đến vi khuẩn H.P.
Theo thứ tự từ trên xuống dưới, dạ dày chia thành: phình vị, thân vị, hang vị và lỗ môn
vị. Dạ dày có hai bờ cong là bờ cong lớn và bờ cong nhỏ. Tùy theo vị trí bị viêm loét mà
có các tên bệnh khác nhau (như: viêm dạ dày tá tràng, viêm hang vị, viêm bờ cong
nhỏ...). Hang vị là phần nằm ngang của dạ dày, từ góc bờ cong nhỏ tới lỗ môn vị. Vùng
hang vị có nhiệm vụ điều tiết a-xít dạ dày.
Cần loại bỏ nguyên nhân
Để điều trị viêm hang vị cần phải loại bỏ nguyên nhân gây bệnh. Cụ thể, theo lương y
Quốc Trung đó là: ăn uống điều độ, đúng giờ; bỏ thuốc lá, rượu, không uống trà đặc, cà
phê; bỏ thói quen ăn uống tùy tiện, cần ăn chậm, nhai kỹ; hạn chế đồ ăn sống - lạnh, kích
thích dạ dày; khi sử dụng các loại thuốc có ảnh hưởng đến dạ dày cần cân nhắc.
Theo các kết quả nghiên cứu, cũng như kinh nghiệm dân gian, nghệ và mật ong có tác
dụng chữa các bệnh về dạ dày nói chung. Theo y học cổ truyền, củ nghệ vàng (còn gọi là
khương hoàng, uất kim) có vị cay đắng, tính ấm, có tác dụng phá ác huyết, huyết ứ, cầm
máu, sát trùng, tiêu viêm, lên da non, được xem là “thuốc thánh” trong điều trị các vết
thương. Nghệ thường được dùng để chữa các bệnh về đau dạ dày nói chung mà y học cổ
truyền gọi là “vị quản thống”. Hoạt chất chính trong củ nghệ vàng là chất curcumin với
hàm lượng 1,5 - 2%. Còn mật ong chứa nhiều loại đường khác nhau, các a-xít hữu cơ,
nhiều loại vitamin khoáng vi lượng, a-xít amin và các nội tiết tố. Mật ong là chất bổ
dưỡng tăng cường sức đề kháng, miễn dịch. Đặc biệt mật ong có tác dụng làm giảm độ a-
xít của dịch vị dạ dày, và có tác dụng diệt khuẩn. Do vậy nó có tác dụng điều trị đau dạ
dày nói chung và viêm hang vị nói riêng.
Cách dùng
15
Lương y Quốc Trung cho biết, để chữa viêm loét dạ dày nói chung, người ta thường trộn
3 thìa cà phê mật ong loại tốt với 1 thìa cà phê bột nghệ, và dùng trước bữa ăn. Ngày ăn
3 lần. Trên thực tế có người dùng mật ong và nghệ chữa khỏi đau dạ dày, nhưng không
phải tất cả mọi trường hợp đều cho kết quả tốt, bởi vì còn tùy thuộc vào cơ địa mỗi
người và thể bệnh. Tốt nhất vẫn là khám và điều trị theo chỉ định của thầy thuốc chuyên
khoa dù là y học hiện đại hay y học cổ truyền.
Dưới đây là bài thuốc kinh nghiệm chữa đau dạ dày nói chung, trong đó có viêm hang
vị: bạch thược 12g, trần bì 10g, sài hồ 10g, chích thảo 6g, hương phụ 8g, chỉ xác 10g,
xuyên khung 10g, đại táo 3 quả. Cho thang thuốc vào 750 ml nước (3 chén) sắc (nấu) kỹ,
chắt lấy 250 ml nước thuốc (1 chén), chia uống 3 lần trong ngày.
1. Thuốc Nam trị bệnh dạ dày
Đau dạ dày Đông y gọi là vị bệnh.
Đau dạ dày do can khí uất kết: Biểu hiện đau vùng thượng vị, đau lan tới hai bên hạ
sườn, đầy tức khó chịu, tinh thần dễ bực dọc, cáu gắt, miệng đắng, tiểu đỏ, da vàng ợ
hơi, nôn chua, rêu lưỡi vàng, phân khi lỏng khi táo không ổn định. Phép trị: sơ can lý
khí, điều hòa tỳ vị. Dùng một trong các bài:
Bài 1: đan bì 10g, chi tử 12g, sài hồ 16g, bạch thược 12g, hạ liên châu 12g, cà gai leo
12g, bạch truật 12g, trần bì 10g, cam thảo 10g, đinh lăng 16g, đương quy 12g. Sắc uống
ngày 1 thang chia 3 lần. Công dụng: hòa can thư can dưỡng tỳ ích vị.
Bài 2: bạch truật 12g, hoài sơn 16g, liên nhục 16g, thần khúc 10g, rau má 16g, cỏ mần
trầu 18g, đan sâm 12g, hạ liên châu 10g, chỉ xác 10g, trần bì 10g, sài hồ 16g. Sắc uống
ngày 1 thang chia 3 lần. Công dụng: bổ thổ thư can, thông đạt can khí, từ đó sẽ có tác
dụng giảm đau, cải thiện tiêu hóa.
Đau dạ dày do tỳ vị hư hàn: biểu hiện đau vùng thượng vị liên miên, môi nhợt da xanh,
bụng đầy ậm ạch, rối loạn tiêu hóa, phân lỏng nát, chân tay lạnh, cơ bắp mềm yếu, ăn ít,
người mệt mỏi. Phép trị: kiện tỳ dưỡng vị, ôn trung chỉ thống. Dùng một trong các bài:
Bài 1: bán hạ 10g, hậu phác 10g, bạch truật 16g, đại táo 10g, đinh lăng 16g, ngũ gia bì
16g, lá đắng 16g, nhục quế 6g, củ riềng 12g, trần bì 10g, cam thảo 12g. Sắc uống ngày 1
thang chia 3 lần. Công dụng: ôn trung chỉ thống, bổ tỳ kiện vị.
Bài 2: bạch truật 16g, hoài sơn 16g, liên nhục 16g, đương quy 16g, hoàng kỳ 12g, lương
khương 12g, sơn tra 10g, thần khúc 12g, cam thảo 12g, sâm bố chính 16g, sinh khương
6g, nhục quế 6g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần. Công dụng: ôn bổ tỳ thổ, thông khí
giảm đau. Phù hợp với những người hay bị sôi bụng, phân sống phân lỏng, tay chân yếu
mềm, ăn ít, da xanh môi nhợt, đau âm ỉ vùng thượng vị. Uống 12 - 15 ngày là một liệu
trình.
Đau dạ dày do ăn uống không hợp vệ sinh: do ăn phải thức ăn ôi thiu sống lạnh, thức
ăn có độc tố, thức ăn không hợp với cơ địa. Biểu hiện đau trướng toàn ổ bụng, bụng căng
16
đầy ậm ạch, khó thở. Đau tăng lên dần sau đó đại tiện phân lỏng, trường hợp nặng thì đi
ngoài nhiều lần, đi liên tục gây ra tình trạng mất nước, mất tân dịch. Rối loạn điện giải,
mạch nhanh.
17
CHƯƠNG 2 : TIÊU HÓA
VẤN ĐỀ 3 : UNG THƯ DẠ DÀY
Ung thư dạ dày có thể phát triển ở bất cứ phần nào của dạ dày, có thể lan ra khắp
dạ dày và đến các cơ quan khác của cơ thể; đặc biệt là thực quản, phổi, hạch bạch
huyết và gan. Ung thư dạ dày mỗi năm có thể gây ra 800.000 ca tử vong trên khắp
thế giới.
TRIỆU TRỨNG
Ung thư dạ dày thường không có triệu chứng bị bệnh hoặc chỉ gây ra các triệu
chứng không rõ ràng trong giai đoạn đầu. Khi triệu chứng xuất hiện thì lúc đó ung
thư nhìn chung đã di căn đến các bộ phận khác của cơ thể, đó là một trong những
lý do chính gây chẩn đoán bệnh khó. Ung thư dạ dày có thể gây ra các triệu chứng
và dấu hiệu sau:
Triệu chứng sớm
• Khó tiêu hoặc chứng ợ chua
• Mất ngon miệng, đặc biệt là đối với món thịt
Triệu chứng muộn
• Đau bụng hay cảm thấy khó chịu ở bụng trên
• Buồn nôn và nôn mửa
• Tiêu chảy hay táo bón
• Đầy bụng sau khi ăn
• Giảm cân
• Yếu và mệt mỏi
• Xuất huyết (nôn ra máu hoặc có máu trong phân) màu đen. Có thể dẫn đến
thiếu máu.
• Khó nuốt; có thể là dấu hiệu của u ở vùng tâm vị hoặc sự lan tỏa của u dạ
dày lên thực quản.
Những triệu chứng này cũng có thể là của các bệnh khác như nhiễm virút dạ dày,
loét dạ dày hay viêm ruột loét miệng nên việc chẩn đoán cần phải có bác sĩ chuyên
khoa tiêu hóa hoặc ung bướu.
NGUYÊN NHÂN
Nhiễm khuẩn Helicobacter pylori là nguyên nhân của đa số các loại ung thư dạ
dày, còn các bệnh viêm dạ dày teo màng lót do tự miễn, chuyển sản ruột (intestinal
18
metaplasia) và nguyên nhân di truyền là các yếu tố tăng nguy cơ gây bệnh. Chế độ
ăn uống không được coi là nguyên nhân gây bệnh.
Cụ thể hơn, H. pylori là yếu tố nguy cơ chính ở 65–80% ca ung thư dạ dày, nhưng
chỉ có ở 2% số người bị nhiễm vi khuẩn này. Khoảng 10% các ca có liên quan đến
yếu tố di truyền. Ở Nhật Bản và các nước khác, sử dụng dương xỉ diều hâu và bào
tử làm thức ăn cũng có liên quan đến tỉ lệ mắc bệnh ung thư dạ dày nhưng nguyên
nhân chưa được làm rõ.
Tỉ lệ mắc bệnh ung thư dạ dày chiếm đa số ở đàn ông, có nơi tỉ lệ mắc ở đàn
ông/phụ nữ là 3/1. Hoóc môn estrogen có thể giúp bảo vệ phụ nữ khỏi căn bệnh
này. Một tỉ lệ nhỏ ung thư dạ dày dạng phân tán (xem phần Mô bệnh học sau đây)
có thể do di truyền. Ung thư dạ dày dạng phân tán di truyền, tiếng Anh là
Hereditary Diffuse Gastric Cancer (HDGC), đã được xác định và đang được
nghiên cứu. Tuy nhiên, đã có các phương pháp kiểm tra gen và điều trị cho các gia
đình có nguy cơ cao.
Một số nhà nghiên cứu đã chỉ ra mối liên hệ tương quan giữa thiếu hoặc thừa Iốt,
bướu cổ do thiếu iốt và ung thư dạ dày; cũng đã có những báo cáo về việc giảm tỉ
lệ tử vong do ung thư dạ dày khi thực hiện tốt việc bổ sung iốt dự phòng . Cơ chế
tác động có thể là do ion iốt có tác dụng như chất khử để chống oxi hóa trong
màng nhầy dạ dày do dó làm giảm tác hại của các yếu tố oxi hóa, như ôxi già.
Trung Quốc, một thành viên của Liên minh Quốc tế về Bộ gen Ung thư
(International Cancer Genome Consortium) đang dẫn đầu trong những nỗ lực giải
mã hoàn chỉnh bộ gen ung thư dạ dày.
1. ĐIỀU TRỊ
• Thể can vị bất hòa: Biểu hiện vùng thượng vị đầy đau, ợ, buồn nôn, nôn,
mạch huyền. Dùng bài: Sài hồ 6g, đương quy, bạch thược, bạch truật, phục
linh mỗi thứ 9g, cam thảo 3g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang.
• Thể tâm tỳ đều hư: Biểu hiện bụng đau âm ỉ, ấn chườm nóng thì đỡ đau,
mệt mỏi, tay chân lạnh, đại tiện lỏng, lưỡi nhạt bệu. Mạch trầm huyền
nhược. Dùng bài: Hoàng kỳ 12g, đảng sâm 15g, bạch truật, phục linh, táo
nhân sao, đương quy, viễn chí mỗi thứ 9g cho sắc uống mỗi ngày 1 thang.
• Thể tỳ thận đều hư: Biểu hiện cảm giác nóng cồn cào ở thượng vị. Ăn vào
đau nhiều. Ngủ tâm phiền nhiệt. Đại tiện táo bón, lưỡi đỏ không rêu, mạch
tế sác. Dùng bài: Đảng sâm, kỷ tử, nữ trinh tử mỗi thứ 15g, bạch truật, thỏ
ty tử, phá cố chỉ mỗi thứ 9g cho sắc uống mỗi ngày 1 thang.
Sau khi phẫu thuật nên dùng phương thuốc hỗ trợ sau:
19
Trường hợp sau khi phẫu thuật, sắc mặt trắng bệch, mệt mỏi, vô lực, lưỡi nhạt,
mạch tế, dùng bài thuốc: Uất kim, thố nguyên hồ, bạch truật, đương quy, hoàng
kỳ, nga truật, cốc nha, mạch nha, mỗi thứ 10g; phục linh, bạch thược, đảng sâm
mỗi thứ 12g; cam thảo 3g. Sắc uống, chia uống 3 lần mỗi ngày 1 thang. Một liệu
trình là 30 thang, sau khi ngừng uống thuốc 5 ngày, tiến hành liệu trình thứ 2, tất
cả từ 3 – 5 liệu trình.
Người bệnh thể tỳ vị hư hàn, khí trệ huyết ứ (khi dạ dày ung thư di căn rộng): Biểu
hiện bụng đau âm ỉ, ấn chườm nóng giảm đau, mệt mỏi, chân tay lạnh, đại tiện
lỏng, lưỡi nhạt bệu, mạch trầm huyền nhược. Phép trị là ích khí bổ huyết. Dùng
bài thuốc: ô xà 120g, ngô công 40 con; thổ miết, toàn yết mỗi thứ 60g; bạch truật
100g. Tất cả đều để chung nghiền nát thành bột. Mỗi lần uống 6g, một ngày 2 lần,
uống với nước sôi để ấm
2. Theo một nguồn tài liệu khác
Điều trị ung thư dạ dày phải vừa bổ chính (tăng sức đề kháng của cơ thể) vừa
phải khu tà (ức chế sự phát triển cuả tế bao ung thư), tùy tình hình cụ thể mà vận
dụïng. Trường hợp phát hiện sớm chưa di căn, chủ yếu là giải phẫu kết hợp dùng
thuốc ức chế tế bào ung thư phát triển (khu tà). Trường hợp thời kỳ đâ có di căn
nên phò chính kết hợp) hóa trị và thuốc ức chế tế bào ung thư theo đông dược.
Một Số Bài Thuốc Tăng Sức Cơ Thể
1- Lợi Huyết Thang (Sinh hoàng kỳ, Thái tử sâm, Kê huyết đằng, Bạch truật, Bạch
linh, Câu kỷ tử, Nữ trinh tử, Thỏ ti tử) ngày uống 1 thang, chia 2 lần, liệu trình 6
tuần. Theo báo cáo của học viện trung y Bắc Kinh, thuốc có tác dụng làm giảm tác
dụng phụ của hóa trị, tăng thể trọng...
2- Tỳ Thận Phương: Đảng sâm, Câu kỷ tử, Nữ trinh tử, Thỏ ty tử, Bạch truật, Bổ
cốt chi, sắc uống ngày 1 thang. Theo báo cáo của bệnh viện Quảng An Môn thuộ c
viện nghiên cứu trung y Bắc kinh, thuốc có tác dụng giảm tác dụng độc của hóa
trị, tăng chức năng tạo máu của tủy xương và tăng tính miễ n dịch.
3- Địa Hoàng Thang: Sinh địa, Đảng sâm, Hoàng tinh, Biển đậu, Hoàng kỳ, ngày l
thang, 2 tháng là 1 liệu trình. Theo báo cáo của bệnh viện Hoa Sơn trực thuộc
trường đại học y khoa Thượng Hải, thuốc có tác dụng cải thiện sức khỏe bệnh
nhân, ức chế sự phát triển của bệnh, nâng cao chuyển dạng lympho bào, tăng bạch
huyết cầu, tế bào lâm ba, tiểu cầu ngoại vi...
- Lục Vị Địa Hoàng Hoàn: theo báo cáo kết quả thực nghiệm của Sở nghiên cứu
dược, Viện nghiên cứu trung y (TQ): thuốc có tác dụng ức chế tế bào ung thư dạ
dày phát triển, bồi bổ cơ thể.
20
Thuốc Khu Tà (Ức Chế Tế Bào Ung Thư)
Trị Vị Nham (Triết Giang)
. Khương lang, Khương bán hạ, Can thiềm bì (da cóc khô), Hòe mộc căn bì, Bồ
công anh, Thạch kiến xuyên, Bạch hoa xà thiệt thảo, Vị bì (chích), Sa la tử, sắc
uống
ngày 1 thang. Trị ung thư dạ dày đau và nôn.
. Bạch hoa xà thiệt thảo, Bán chi liên, Tô ngạnh, Bạch thược, Trúc nhự, Trần bì
(Hồ Bắc).
. Tuyền phúc hoa, Đại giả thạch, Đảng sâm, Bán hạ, Chỉ xác, Hoàng liên.
. Gia giảm: Lậu Lô Thang (Sơn Đông): Lậu lô, Thổ phục linh, Đảng sâm, Bạch
truật, Bạch linh, Đơn bì, Thăng ma, Hoàng cầm, Ngô thù du, Sinh cam thảo, Chế
bán hạ. Sắc 3 nước, bỏ bã, cô đặc lại còn 300ml, chia làm 3 lần uống. Đồng thời
uống Tam Vị Tán (sao Thổ miết trùng, sao Toàn yết, Hồng sâm, lượng bằng nhau,
tán bột. Mỗi lần dùng 1,5g, hòa với thuốc thang uống).
3. NHỮNG BÀI THUỐC KINH NGHIỆM
+ Kiện Tỳ Bổ Thận Thang (Từ Quế Thanh, bệnh viện Quảng An Môn, viện nghiên
cứu trung y Bắc Kinh): Đảng sâm, Câu kỷ tử, Nữ trinh tử đều 15g, Bạch truật, Thỏ
ty tử, Bổ cốt chỉ đều 9g, sắc uống.
Hiệu qủa lâm sàng: đã trị 72 ca ung thư dạ dày kỳ I, Il đều đã phẫu trị, kết hợp
thuốc Đông y, có tỉ lệ sống như sau: Từ 1 - 3 năm 72 ca, 3 - 5 năm 36 ca (70% ).
Sống 5 năm trở lên 16 ca (48,5%).
+ Song Hải Thang: (Lôi Vĩnh Trung. Y viện Thử Quang Thượng Hải): Hải tảo
15g, Hải đái, Hạ khô thảo đều 12g, Sinh mẫu lệ 30g, sắc uống.
Gia giảm: ứ huyết thêm Đan sâm, Miết giáp, Đào nhân, Lưu hành tử. Nhiệt đôïc
thịnh gia Độc dương tuyền, Bạch hoa xà thiệt thảo, Thạch kiến xuyê n, Vọng
gíang nam.
- Kết quả lâm sàng: Trị ung thư dạ dày giai đoạn IV, ung thư tâm vị 36 ca, sống
trên 1 năm 18%, ung thư tâm vị 45%.
+ Nhân Sâm Hương Trà Thang (Sớ nghiên cứu Trung y dược Triết giang): Hồng
sâm, Huơng trà thái, Chỉ xác, chế thành viên.
21
Kết quả lâm sàng: Trị 101 ca ung thư đã phẫu thuật, sống trên l năm là 82,2%, so
với tổ hóa trị 64,1%.
+ Nao Điệt Giả Thạch Thang (Trương Thế Hùng, bệnh viện huyện Du Lâm tỉnh
Thiểm Tây): Thủy điệt 2g, Nao sa 0,5g, Hạ khô thảo, Đảng sâm đều 12g, Mộc
hương, Bạch phàn, Nguyệt thạch đều 3g, Tử bối xỉ 30g, Đại gỉa thạch, Đơn sâm
đều 30g, Binh lang, Nguyên sâm đều 10g, Xuyên Đại hoàng 5g, Trần bì 6g sắc
uống.
- Kết quả lâm sàng: Trị ung thư dạ dày 67 ca, kết quả rõ 4 ca, có kết quả 12 ca,
giảm triệu chứng 24 ca, không kết quả 27 ca. Tỉ lệ có kết quả 59,7%.
Ghi chú: Nao sa, Nguyệt thạch, Bạch phàn hóa đàm, tiêu tích, Thủy điệt, Đơn sâm,
Binh lang, Mộc hương lýù khí, phá ứ, Đảng sâm, Nguyên sâm kiện tỳ, sinh tân.
+ Thiềm Bì Nga Truật Thang: (Lưu Gia Tương, bệnh viện Long Hoa, học viện
trung y Thượng Hải): Can thiềm bì, Nga truật, Quảng Mộc hương đều 9g, Mã tiền
tử sống 3g, Bát nguyệt trác 12g, Câu quất, Qua lâu, Bạch hoa xà thiệt thảo, Bạch
mao đằng, đoạn Ngõa lăng, Sinh ý dĩ nhân đều 30g, Binh lang, Xích thược, Hạ
khô thảo đều 15g, sắc uống.
- Kết quả lâm sàng: Trị 18 ca, kết quả rõ 5 ca, có kết quả 3 ca, không kết quả 10
ca. Sống trên 2 năm 7 ca, trên 4 năm 4 ca, 5 và 7 nărn 2 ca.
Kinh nghiệm điều trị Xơ Gan của Nhật Bản
(Theo ‘Chinese Herbal Medicine And The Problem Of Agging').
+ Nhân Sâm Thang gia Tử Thảo Căn: dùng trong ung thũ kèm chán ăn, suy kiệt,
thiếu máu. Bài thuốc cải thiện việc ăn uống và tăng cường sức cơ thể. Tử thảo căn
có tác dụng chống độc tố gây viêm. Ở người bệnh ung thư tiềm tàng có khả năng
phát triển và di căn, sau khi dùng bài thuốc này, ăn uống được cải thiện. Nếu bệnh
nhân còn khoẻ mạnh, dùng bài Nhân Sâm Thang thấy mạnh quá thì thay bằng Lục
Quân Tử Thang.
+ Bán Hạ Chi Tử Thang (Lơị Cách Thang) thêm Cam thảo, Can khương: có tác
dụng đối với ung thư tâm vị, ung thư thực quản gây khó nuốt và nôn. Sau khi dùng
bài thuốc này, bệnh nhân cảm thấy có sự cải thiện về sức khoẻ và thèm ăn.
+ Sài Hồ Thang cải thiện được chức năng gan, tốt cho việc điều trị các khối u.
Thêm Tử thảo căn để góp phần tăng sức khoẻ.
22
+ Đại Sài Hồ Thang gia Tử thảo căn: dùng khi thể trạng còn khoẻ, ấn đau vùng
bụng dưới, ngực đau, táo bón.
+ Tiểu Sài Hồ Thang: Thể trạng trung bình, không táo bón, ngực đau nhẹ.
Thêm Rễ hoè, Ý dĩ để giải độc khối u.
Bài này được coi như một bài thuốc phòng ngừa.
4. Bạch hoa xà là môt cây thuốc hay chữa được nhiều loại bệnh ung thư. Nay
xin giới thiệu một tác dụng thành phần của cây thuốc này như sau :
Chữa ung thư dạ dày: Bạch hoa xà thiệt thảo 60 g, bạch mao căn (rễ cỏ tranh) 60 g, hạt
bo bo 40 g, đường đỏ 40 g. Sắc uống ngày một thang.Chữa viêm họng: Bạch hoa xà thiệt
thảo 30 g, bồ công anh 20 g, kim ngân hoa 20 g, cam thảo dây 10 g. Sắc uống ngày 1
thang, chia uống 2-3 lần trong ngày.
23
CHƯƠNG 2 : TIÊU HÓA
VẤN ĐỀ 4 : XUẤT HUYẾT BAO TỬ
Xuất huyết bao tử là :
Điều trị :
1. Theo lương y Trần Hoàng Bảo
-Thành phần: Tiên hạc thảo 50g, Bạch cập 40g, Sinh địa du 15g, Chích cam thảo
10g.
-Cách dùng: Đem thuốc trênsắc nước, mỗi ngày 1 thang, phân 2 ~3 lần uống.
-Hiệu quả trị liệu: Dùng phương này điều trị bệnh nhân bị bao tử xuất huyết,
thường dùng thuốc 2~4 thang, đều khỏi bệnh.
24
CHƯƠNG 2 : TIÊU HÓA
VẤN ĐỀ 5 : CÁC CHỨNG VỀ BAO TỬ CỦA
LƯƠNG Y HUỲNH MINH
1. CÔNG THỨC 1: TRỊ LOÉT BAO TỬ, ÓI RA MÁU ( ĐỘC VỊ )
Hương nhu ( tức é tía ) chừng 1 kg, sao khử thổ, tán nhuyễn, hồ với mật ong
thiệt, vò viên bằng nhón tay, dùng thường xuyên, ngày 2 viên sẽ hết.
2. CÔNG THỨC 2: TRỊ ĐAU THƯỢNG VỊ ( TỨC LÀ CUỐNG BAO TỬ
QUẶN ĐAU )
Củ nghệ, củ sả, trần bì, cám nếp, số lượng bằng nhau, tán thành bột, mỗi lần
uống 1 muỗng cà phê đầy, ngày uống 3 lần sẽ hết.
3. CÔNG THỨC 3: TRỊ ĐAU BAO TỬ
Mật ong ruồi thiệt, chừng 1 ly nhỏ, 1 trái cam mật, vắt lấy nước. Uống chung 2
thứ thường xuyên, ngày 2 lần, uống trong 1 tháng.
4. CÔNG THỨC 4: TRỊ ĐAU BAO TỬ
Khoai lang sùng, nếp lức rang, gừng khô, muối lâu năm, các thứ bằng nhau, tán
nhuyễn, mỗi ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 1 muỗng cà phê.
5. CÔNG THỨC 5: TRỊ ĐAU BAO TỬ, NƯỚC DA VÀNG, XANH MÉT, ĂN
UỐNG KHÔNG TIÊU
Rễ tranh, lá thương sơn, dây khổ qua, lá muồng, lấy mỗi thứ 1 nhúm, sắc chung
3 chén còn 1 chén, uống 5 lần sẽ hết.
6. CÔNG THỨC 6: TRỊ ĐAU BAO TỬ
50 trái chuối xiêm già, lột vỏ, xắt mỏng, phơi khô; 2 lon nếp lức rang vàng; 200
hột tiêu sọ, đâm nhuyễn; 100 gr bột quế khâu ( trộn chung, tán cho đều). Nếu muốn
làm nhiều thì tăng số lượng. Mỗi lần cho người bệnh uống 1 muỗng cà phê đầy, sau hoặc
trước bữa ăn.
25
7. CÔNG THỨC 7: TRỊ ĐAU BAO TỬ KINH NIÊN
Nghệ xa cừ , phơi khô 100 gram.
Quế khâu 20 gram.
Trần bì 25 gram.
Ba thứ tán nhuyễn, ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 muỗng cà phê.
8. CÔNG THỨC 8: TRỊ ĐAU BAO TỬ
Nếp lức rang 200 gram, muối hột lâu năm 200 gram. Hai thứ tán nhuyễn, ngày
uống 2-3 lần, mỗi lần 1 muỗng cà phê.
9. CÔNG THỨC 9: TRỊ ĐAU BAO TỬ
Củ riềng, chừng 1-2 kg, thái mỏng, phơi khô, sao khử thổ, tán thành bột, mỗi lần
uống 1 muỗng cà phê, ngày uống 2-3 lần.
Bài này của Cụ Linh Hữu ở Tây Ninh.
10. CÔNG THỨC 10: TRỊ ĐAU BAO TỬ KINH NIÊN
Đậu xanh bột, rang vàng độ 500 gram; nếp trắng hoặc nếp lức – 500 gram;
gừng -800 gram; phơi khô, rang vàng, tán nhuyễn trộn chung, hòa với chút đường cát,
để dành trong thố, mỗi ngày uống từ 2 đến 3 lần, mỗi lần uống 1 muỗng cà phê vun, sẽ
trị được chứng đau bao tử kinh niên.
11. CÔNG THỨC 11: TRỊ ĐAU BAO TỬ KINH NIÊN
Dây hàn the, bứt nấu uống thường xuyên, trị được chứng đau bao tử kinh niên.
12. CÔNG THỨC 12: TRỊ ĐAU THƯỢNG VỊ
Đậu xanh hột sao vàng, đem xay thành bột, muối hột rang. Mỗi lần uống 2
muỗng bột, và ngậm 1 chút bột ngọt vô cho thấm thuốc.
13. CÔNG THỨC 13: TRỊ ĐAU THƯỢNG VỊ
26
Gừng đâm nhuyễn, trộn với tròng đỏ trứng gà, đắp trên cuống rún bao tử, đắp
trong 3 ngày, nếu rút khô thì trộn thêm tròng đỏ trứng gà. Cần uống thêm thuốc bao tử.
14. CÔNG THỨC 14: TRỊ ĐAU BAO TỬ
Củ nghệ sống, đâm vắt nước hòa với mật ong, uống cũng hết.
15. CÔNG THỨC 15: TRỊ ĐAU BAO TỬ ( THẦN HIỆU )
Trái chuối hột sống, đốt thành than, một lon Nếp rang vàng, một lon vỏ óc gạo,
hầm thành than, một lon Bột nghệ.
Bốn thứ trộn chung, mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần uống 1 muỗng cà phê.
16. CÔNG THỨC 16: TRỊ LÉO BAO TỬ LÂU NĂM
Cỏ mực ( loại thấp bông trắng ) hái độ 1 ký, rửa sạch, bỏ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_y_hoc_co_truyen_chuong_2_cac_benh_ve_tieu_hoa.pdf