Bò Brahman:
Có nguồn gốc từ Ấn Độ và Braxin được Mỹ lai tạo thành giống bò thịt cho 
các xứ nhiệt đới, u yếm rất phát triển. Có 2 dòng : Brahman đỏ có sắc lông 
màu vàng đến màu đỏ, Brahman trắng có sắc lông từ màu trắng xám đến 
đen nhạt ở đầu mút cơ thể, tai to cụp xuống. Khối lượng đực trưởng thành 
600 - 700kg, con cái 400 - 500kg, tỉ lệ xẻ thịt 55%.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 8 trang
8 trang | 
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 7496 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Giống và công tác giống bò, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 2: GIỐNG VÀCÔNG TÁC GIỐNG BO Ø 
I/ MỘT SỐ GIỐNG BO Ø: 
 A. BÒ BẢN XỨ: 
Bò Việt Nam còn gọi là bò ta 
vàng, bò cỏ hay bò cóc có một số 
đặc điểm chung : Tai nhỏ, u yếm 
kém phát triển,lông có màu vàng, 
vàng nhạt hoặc vàng đậm. Nhu 
cầu dinh dưỡng thấp, mắn đẻ, chịu 
đựng kham khổ, ít bệnh.Khối lượng 
trung bình con cái từ 180 - 200kg, 
con đực từ 250 - 300kg. 
 Bò Việt nam chưa có giống thuần được đặt tên riêng mà gọi theo địa 
danh của một số tỉnh có bò tốt như : Bò Thanh Hóa, bò Nghệ An, bò Cao 
bằng, bò Phú yên, bò Bà Rịa, bò Châu Đốc, bò vùng cao nguyên …. 
 Bò ta vàng có ưu điểm là thích nghi với điều kiện chăn nuôi ở Việt 
nam, nhưng xét về mặt năng suất sản xuất chưa cao : Sức cày kéo yếu, sản 
lượng sữa thấp, tỉ lệ thịt xẻ từ 42 - 45%. 
 Do đó muốn chăn nuôi bò đạt hiệu quả kinh tế phải cho lai tạo với một 
số giống bò ngoại phù hợp với mục đích và điều kiện chăn nuôi. 
 B.MỘT SỐ GIỐNG BÒ NGOẠI CAO SẢN . 
1. Bò chuyên sữa . 
 1.1- Bò Hà Lan (Holstein Friesian): 
Bò có nguồn gốc từ Hà Lan, màu 
lông đen vá trắng hoặc trắng vá 
đen, tỷ lệ đen trắng thông thường 
là 50%-50%, bò Hà Lan thuần 
thường có 6 điểm trắng: giữa trán, 
chóp đuôi và 4 chân. Đây là giống 
bò có sản lương sữa cao nhất và 
được nuôi với tỷ lệ cao nhất trong 
các giống bò sữa hiện nay. 
Khối lượng con đực từ 800 - 1100kg, con cái 500 - 800kg. Lượng sữa trung 
bình 6000-8800kg/chu kỳ (305 ngày), tỷ lệ chất béo 3,5-4%. Ở Việt nam 
hiện nay đa số nhà chăn nuôi bò sữa đều chọn giống nầy. Tuy xuất phát từ 
Hà Lan nhưng đến nay nhiều nước đã nhân thuần giống này thành bò riêng 
 8
Download» 
của nước mình như : Bò Hà Lan Pháp, Bò Hà Lan Canada… Hiện nay một số 
nước nhiệt đới cũng đã nhân thuần giống bò Hà lan ( như bò Hà lan Trung 
Quốc) nhưng có tầm vóc nhỏ hơn và năng suất thấp hơn. 
 1.2- Bò nâu Thụy Sĩ. (Brown Swiss) 
 Bò có nguồn gốc từ Thụy Sĩ, sắc 
lông màu nâu có đốm đen,mũi 
màu đen. Giống nầy cho thịt cao 
hơn các giống khác, bê con tăng 
trưởng nhanh. Khối lượng con đực 
750kg -1000kg, con cái 650kg - 
750kg. Sản lượng sữa trung bình 
5000kg/chu kỳ, tỷ lệ chất béo 4%. 
1.3-Bò Jersey: 
Đây là giống bò sữa có nguồn gốc 
từ Anh quốc, có tầm vóc tương đối 
nhỏ nhưng ngoại hình rất đẹp và 
hiệu suất cho sữa khá cao. Bò có 
sắc lông màu nâu nhạt đốm đen. 
Bò có khả năng gặm cỏ tốt, tuy có 
nguồn gốc từ xứ ôn đới nhưng có 
khả năng chịu được khí hậu của 
nhiệt đới. 
Khối lượng con đực từ 500-700Kg, con cái từ 350-450Kg. Sản lượng sữa 
trung bình 4000-5000kg/chu kỳ, tỉ lệ chất béo 5-5,4%. Bò nầy có sự trưởng 
thành sinh dục sớm, con cái từ 12-14 tháng tuổi đã cho phối lần đầu. 
1.4. Bò Ayrshire 
Đây là giống bò chuyên sữa có 
nguồn gốc từ Anh, sắc lông màu 
trắng vá đỏ hoặc trắng đốm đỏ. Bò 
nầy trưởng thành sinh dục khá 
sớm, giống nầy có khả năng gặm 
cỏ cao và năng động tuy nhiên khó 
quản lý. Bò Ayrshire là kết quả tạp 
giao giữa bò Hà Lan, bò Jersey,bò 
 9
Download» 
Guernsey và bò địa phương của Anh. Trọng lượng bò cái trung bình 600kg, 
bò đực 700-1100kg. Sản lượng sữa từ 5000-6400kg chu kỳ. 
2) Bò chuyên thịt 
 2.1- Bò Charolais
Gốc ở Pháp đây là giống bò thịt nổi 
tiếng trên thế giới, thường được 
dùng lai tạo các nhóm bò địa 
phương để nuôi thịt. Sắc lông màu 
kem, con đực nặng trung bình 1200 
- 1400kg con cái 800kg.Bê nuôi 
thịt 12 tháng có thể đạt 500kg - 
550kg (tăng trong mỗi ngày 1,200 -
1,500kg), 30 tháng tuổi đạt 
1000kg. Tỉ lệ thịt xẻ đạt 65-70%.
 2.2- Bò Hereford : 
Nguồn gốc ở Anh được nuôi nhiều 
ở các nước ôn đới. Sắc lông màu 
đỏ có đốm trắng ở đầu mặt, bụng, 
4 chân và đuôi. Khối lượng trung 
bình con đực trưởng thành 900 - 
1000kg, con cái 600 - 700kg. Bê 
thiến nuôi thịt 15 - 18 tháng đạt 
500kg, tỉ lệ thịt xẻ 65-70%
2.3- Bò Aberdeen Angus : 
Nguồn gốc từ Anh là giống bò thịt 
nhỏ con và rất được ưa chuộng ở 
Châu Aâu vì hệ số chuyển hóa thức 
ăn tốt và khả năng nuôi con tốt. 
Màu lông đen tuyền hoặc đỏ. 
Trọng lượng con cái 550-650kg 
con đực 850-950kg. Tỷ lệ thịt xẻ 
65-70%. 
 10
Download» 
2.4- Bò Brahman : 
Có nguồn gốc từ Ấn Độ và Braxin được Mỹ lai tạo thành giống bò thịt cho 
các xứ nhiệt đới, u yếm rất phát triển. Có 2 dòng : Brahman đỏ có sắc lông 
màu vàng đến màu đỏ, Brahman trắng có sắc lông từ màu trắng xám đến 
đen nhạt ở đầu mút cơ thể, tai to cụp xuống. Khối lượng đực trưởng thành 
600 - 700kg, con cái 400 - 500kg, tỉ lệ xẻ thịt 55%. 
 2.5- Bò Santa - Gertrudis : 
 11
Do Mỹ lai tạo, có sắc lông màu đỏ 
thẩm, u nhỏ, yếm khá phát triển. 
Thân hình có dạng hình chữ nhật. 
Bò nầy được lai tạo từ bò 
Shorthorn (5/8) và bò Brahman 
(3/8).Khối lượng bò đực trưởng 
thành 800 - 1000kg, bò cái 600 - 
700kg, tỉ lệ xẻ thịt đạt 63 - 70%. 
3. Giống bò kiêm dụng : 
 3.1- Bò Sind : 
Có nguồn gốc từ Pakistan, sắc 
lông từ màu vàng cháy đến màu 
nâu đỏ, phần đầu mút cơ thể sắc 
lông sâm lại. U cao, yếm rộng con 
cái âm hộ có nhiều nếp nhăn, khối 
lượng con đực 400-450kg, con cái 
trung bình 350kg, năng suất sữa 
trung bình 2000kg/chu kỳ. 
Khả năng cày kéo tốt, ở nông thôn gọi là bò bô bầu, thường được dùng lai 
với bò ta tạo bò lai Sind, tỉ lệ thịt xẻ 50%. 
Download» 
 3.2- Bò Ongole : 
 Có nguồn gốc từ Ấn Độ, có sắc 
lông màu xám trắng, chân cao, u 
yếm khá phát triển. Khối lượng bò 
đực trưỏng thành 450-550kg, bò 
cái 400kg, bò này ở nông thôn gọi 
là bò bô sào. Năng suất sữa khoảng 
1700 - 2000kg/chu kỳ. 
Khả năng cày cấy kém hơn bò Sind, không được ưa chuộng nhiều ở Việt 
nam,hiện nay nhóm nầy còn rất ít. 
 3.3- Bò Simmental 
Hướng sữa thịt có nguồn gốc từ 
Châu Aâu, chủ yếu từ Thu5y Sĩ và 
Pháp, sắc lông màu đỏ hoặc vàng 
sậm. Thường có 6 điểm trắng: mặt, 
đuôi và 4 chân. Khối lượng con 
đực trưởng thành 800-1200kg, con 
cái 600kg. Năng suất sữa 
4000kg/chu kỳ, tỉ lệ thịt xẻ 50%
 C. CÁC NHÓM BÒ LAI. 
 Theo các số liệu điều tra (từ năm 1978 đến nay) ở các Tỉnh 
miền Đông Nam bộ lượng bò lai chiếm từ 70 - 80% trên tổng đàn, nhóm lai 
chủ yếu là bò lai Sind kế là bò lai Ongole và bò sữa. 
1) Bò lai Sind. 
 12
Đây là nhóm bò lai chiếm tỉ lệ cao 
nhất trong tổng đàn bò của các tỉnh 
miền đông, bò này được lai giữa bò 
Sind với bò địa phương hoặc với 
các nhóm bò lai khác, mức độ máu 
lai có khác nhau nên trọng lượng 
và màu sắc cũng rất biến động, 
màu tương đối giống bò Sind.
Download» 
 Khối lượng con đực trưởng thành 350 - 450kg, con cái 270-300Kg. Lượng 
sữa khoảng 1000kg/chu kỳ, tỉ lệ thịt xẻ 50%. 
 2) Bò lai Ongole : 
 Số lượng bò nầy còn rất ít do không được ưa chuộng, có sắc lông 
màu trắng pha vàng, lượng con đực trưởng thành 380 - 430kg, con cái 250kg, 
lượng sữa kém hơn bò lai Sind. 
 3) Bò lai Holstein Friesian. 
Là nhóm bò lai giữa bò đực Hà Lan 
và bò cái lai Sind hoặc lai Ongole ở 
các mức độ lai khác nhau, lai đời thứ 
nhất có 50% máu bò Hà lan, người 
chăn nuôi thường gọi là bò sữa F1, 
có sắc lông màu nâu đen, sản lượng 
sữa từ 2000-3000Kg/chu kỳ; lai giữa 
bò đực Hà Lan và con cái F1 gọi là 
bò F2, .có sản lượng sửa cao hơn bò 
F1, có sắc lông lang tắng đen. 
 4) Các nhóm bò lai khác. 
 Ngoài ra còn các nhóm lai khác với số lượng ít hơn như bò lai 
nâu Thụy Sĩ, bò lai Jersey, bò lai Sahiwal, bò lai Herefore, bò lai Charolais 
cũng có mặt tại một số Tỉnh của Việt Nam. Khối lượng và năng suất của bò 
lai nầy tùy thuộc vào phẩm giống của con mẹ và phương thức nuôi dưỡng. 
II.MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP CHỌN GIỐNG. 
 1- Chọn bò cày kéo : 
 Bò cày kéo tốt có thân hình hơi dài (trường mình) trước cao hơn 
sau, vạm vỡ, 4 chân đều nhau và cao. Đầu to, miệng rộng, mặt gân guốc. 
Ngực và vai nở nang, bụng tròn phát triển cân đối. Tính nết hiền lành khi 
luyện tập và chăn dắt, nhanh nhẹn khi làm việc. Thường chọn nhóm lai Sind 
hoặc lai Ongele. 
2- Chọn bò nuôi thịt 
 Bò nuôi thịt cơ thể phải nở nang "vai u thịt bắp", nhìn chung có 
dạng hình chữ nhật, ngực sâu rộng, mông đùi nở nang, chân thấp. Yêu cầu 
đối với bò thịt là phải có khả năng tăng trọng cao trong thời gian vỗ béo, đạt 
khối lượng xuất chuồng cao và tỉ lệ thịt cao. 
3- Chọn giống bò sinh sản : 
 a) Chọn bò cái : 
 13
Download» 
 14
 Bò cái sinh sản tốt, nhìn chung là những con có sức khoẻ tốt, các 
bộ phận thân mình cân đối, đặc biệt là phần mông, khung chậu to và vú đều 
phát triển tốt. Bốn chân vững chắc không vòng kiền. 
 b) Chọn bò đực giống. 
 Đực giống tốt phải có ngoại hình cân đối, tầm vóc và khối lượng 
lớn. Nhìn chung phải khỏe mạnh, vạm vở, tính chất nhanh nhẹn hăng hái. 
Đầu cổ to rắn chắc, ngực nở, vai rộng, bụng thon, mông dài, 4 chân vững 
chắc, dịch hoàn tương đối đều không quá sa xuống. 
 4- Chọn bò nuôi sữa. 
 a) Chọn theo nguồn gốc : 
 Kiểm tra mguồn gốc là cách xem xét thành tích của đời trước 
(cha, mẹ, ông, bà...) để đánh giá bản thân con bò sữa. Đây là một căn cứ 
không thể thiếu được trong chọn bò sữa. Thông thường kiểm tra nguồn gốc 
từ ba đến năm đời. 
 b) Giám định ngoại hình thể chất : 
 Bò sữa có loại hình thanh, đầu cổ cân đối, ngực nở, bụng phát 
triển, tròn; đặc biệt vú to các núm đều tỉnh mạch vú nổi rõ, chân vững chắc. 
Nhìn chung bò sữa có dạng hình tam giác, phía đầu nhỏ phía sau to.Thường 
giám định bò sữa vào các lứa tuổi: sơ sinh, 6 tháng, 12 tháng, 24 tháng, lứa 
đẻ 1, lứa đẻ 3. 
 c) Kiểm tra thể trọng : 
 Các giống bò sữa khác nhau và các lứa tuổi khác nhau thì thể 
trọng cũng khác nhau. Kiểm tra định kỳ và so sánh với bảng tiêu chuẩn kiểm 
tra thể trọng của từng giống. 
 d) Chọn theo năng suất sữa : 
 Năng suất của bò thay đổi theo chu kỳ cho sữa (lứa đẻ) cao nhất 
là ở chu kỳ 3. Trong mỗi chu kỳ sản lượng sữa của các tháng cũng khác 
nhau, cao nhất là tháng thứ 2, thứ 3 sau đó giảm dần, dựa theo tiêu chuẩn 
xếp cấp về năng suất sữa để đánh giá. 
III. GIÁM ĐỊNH TUỔI VÀ KHỐI LƯỢNG BÒ. 
1- Cách giám định tuổi qua răng. 
 Có nhiều phương cách giám định tuổi bò, giám định tuổi qua 
răng là tương đối chính xác. Răng bò ló 2 loại : Răng sữa và răng vỉnh viển. 
Bò từ 2 đến 5 tuổi căn cứ vào việc thay răng để đoán tuổi, sau đó căn cứ vào 
độ mòn của răng để tính tuổi bò trên 6 tuổi (hình ). 
 Bò 2 năm tuổi thay 2 răng (thay cặp răng giữa ) 
 Bò 3 năm tuổi thay 4 răng (thay tiếp cặp áp giữa ) 
Download» 
 Bò 4 năm tuổi thay 6 răng (thay tiếp cặp áp góc ) 
 Bò 5 năm tuổi thay 8 răng (thay luôn cặp răng góc ). 
2- Cách xác định khối lượng bò. 
 Có thể dùng công thức đơn giản sau để tính thể trọng của bò từ 2 
tuổi trở lên. 
 Khối lượng (kg) = VN2 x DTC x 90 ± 5% 
 Trong đó : 
 VN : là chiều đo vòng ngực, đo bằng thước dây, tính bằng m. 
DTC : là chiều dài thân chéo, đo bằng thước dây từ điểm trước 
của xương bả vai đến điểm cuối xương ngồi (hình ). 
 Đối với bò mập mạp thì cộng thêm 5% trên số Kg tính được. 
 Đối với bò gầy ốm thì trừ bớt 5% trên số Kg tính được. 
 15
Download» 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 cn_thu_nhai_lai_10_3198.pdf cn_thu_nhai_lai_10_3198.pdf