LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU Ở XÍ NGHIỆP DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG II 3
1. Tình hình chung của xí nghiệp Dược phẩm Trung ương II 3
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 3
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý XNDPTƯII 4
1.3. Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán xí nghiệp 10
1.4. Thị trường, thị phần kinh doanh và kết quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp 14
2. Thực trạng tổ chức kế toán vật liệu tại XNDPTƯII 19
2.1. Đặc điểm vật liệu và tình hình thực hiện kế hoạch cung cấp vật liệu 19
2.2. Phân loại - đánh giá vật liệu 20
2.3. Tổ chức kế toán chi tiết vật liệu 24
2.4. Tổ chức kế toán tổng hợp nhập vật liệu 37
2.5. Phân tích tình hình cung cấp và sử dụng vật liệu với việc nâng cao hiệu quả quản lý vật liệu ở xí nghiệp Dược phẩm Trung ương II 46
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU Ở XÍ NGHIỆP DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG II 49
1. Những nhận xét và đánh giá chung về công tác kế toán nguyên vật liệu ở xí nghiệp Dược phẩm Trung ương II 49
2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán vật liệu ở xí nghiệp Dược phẩm Trung ương II 51
2.1. Về công tác quản lý vật liệu 51
2.2. Hoàn thiện kế toán chi tiết vật liệu 52
2.3. Hoàn thiện việc ghi sổ chi tiết thanh toán với người bán. 54
2.4. Về tổ chức kế toán khoản tạm ứng để mua vật liệu 55
2.5. Về việc lập bảng phân bổ nguyên vật liệu 56
2.6. Một số ý kiến khác 56
KẾT LUẬN 58
63 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1247 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t liệu xuất kho để gia công
+
Chi phí thuê gia công
+ Phế liệu là giá ước tính có thể sử dụng hoặc giá thu hồi tối thiểu:
Tỷ giá thực tế VL, CCDC xuất kho
=
Số lượng thực tế xuất kho
x
Đơn giá bình quân của VL, CCDC
Trong đó:
Đơn giá bình quân của VL, CCDC
=
Giá trị thực tế VL, CCDC ( tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
Số lượng VL, CCDC ( tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ)
Doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính TGTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
Thuế GTGT phải nộp
=
Thuế GTGT đầu ra
_
Thuế GTGT đầu vào
Trong đó:
Thuế GTGT đầu ra = Doanh thu (chưa thuế) x Thuế xuất
Thuế GTGT đầu vào = Giá mua (chưa thuế) x Thuế xuất
Công ty đay Trà Lý hạch toán tổng hợp nhập- xuất NVL, CCDC áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên. Hàng ngày từ 3 đến 5 hôm kế toán xuống kho nhận chứng từ nhập- xuất và kiểm tra tính hợp lý sau đó căn cứ vào các sổ có liên quan.
Mẫu 2A - VT
QĐ Số 200 - TCTK/BPCĐ
Ngày 24/03/83 của TCTK
phiếu nhập vật tư
21/12/01 STT: 18
Nhận của đồng chí: Giang phân xưởng đay
Theo số 18 ngày 21/12/01
Biên bản kiểm nghiệm số.........ngày.........tháng........năm
Nguồn nhập: Nhập tại kho
ĐVT: đồng
Stt
Tên qui cách, nhãn hiệu vật tư
ĐVT
MVT
Số lượng
Đ.Giá
Thành tiền
CT
T.nhập
1
2
3
4
Bọc lót biên 5211-0731
Trục IJ21- 0501
Cá đồng cóc J21 -0808
Cá đồng cóc J21 -0809
Cộng
Thuế 2%
Cộng thành tiền
Cái
nt
nt
nt
517C
532
514
512A
20
05
23
20
20
5
23
20
14.960
141.500
7.000
4.000
299.200
707.500
161.000
80.000
1.247.700
24.954
1.272.654
(Viết bằng chữ: Một triệu hai trăm bảy mươi hai nghìn sáu trăm năm mươi tư đồng)
Phụ trách
Ký
Người giao
Ký
Thủ kho
Ký
Kế toán trưởng
Ký
Đơn vị: Công ty đay Trà lý- Thái Bình
Phiếu xuất vật tư
25/12/01
Bộ phận sử dụng: Xưởng đay
Đối tượng sử dụng: Sửa máy dệt + đóng kiện
Xuất tại kho:
TT
Tên nhãn hiệu, qui cách vật tư
ĐVT
MVT
Số lượng
Đ.Giá
T.Tiền
Y.Cầu
T.xuất
1
2
Trục đứng dệt
Dây đóng
Cộng
Cái
Kg
504
50B
02
120
2
120
120.000
8.000
240.000
960.000
1.200.000
( Viết bằng chữ: Một triệu hai trăm nghìn đồng)
Phụ trách bộ phận sử dụng
Ký
Phụ trách cung tiêu
Ký
Người nhận
Ký
Thủ kho
Ký
hoá đơn (gtgt) Mẫu số 01 GTKT- 3LL
(Liên 3: Dùng để thanh toán) HQ/01 -B
Đơn vị bán hàng: Công ty xây dựng số 6
Địa chỉ: Hoàng Hoa Thám - TB
Điện thoại: Mã số:
Họ tên người mua hàng: Công ty đay Trà Lý
Địa chỉ: 184 - Phan Chu Trinh - TXTB
Điện thoại: Mã số:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
TT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
S lượng
Đ.Giá
T.Tiền
1
2
3
4
Bọc lót biên 511-0731
Trục IJ21-0501
Cá đồng cóc J21 -0808
Cá đồng cóc J21 -0809
Cộng tiền hàng
Thuế suất GTGT 2%: Tiền thuế GTGT
Tổng cộng tiền thanh toán
Cái
nt
nt
nt
20
5
23
20
14.960
141.500
7.000
4.000
299.200
707.500
161.000
80.000
1.247.700
24.954
1.272.654
( Số tiền bằng chữ: Một triệu hai trăm bảy mươi hai nghìn sáu trăm năm mươi tư đồng)
Người mua hàng
Ký
Kế toán trưởng
Ký
Thủ trưởng đơn vị
Ký
Căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất vật tư để ghi vào thẻ kho
thẻ kho
Ngày lập thẻ: 25/12/01
ĐVT Cái
Mã số: 08
Chứng từ
Diễn giải
Ngày
N - X
Số lượng
Số
Ngày
Nhập
Xuất
Tồn
...
18
25
2/12
25/12
.........
Nhập bọc lót biên5211-0731
Trục IJ 211- 0504
Cá đồng cócJ21- 0808
Cá đồng cócJ21- 0809
Xuất trục đứng dệt
.................
......
2/12
2/12
2/12
2/12
25/12
20
5
23
20
2
Thủ kho
Ký
Cuối tháng căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán lập bảng kê nhập - xuất - tồn NVL ở công ty đay Trà lý bảng kê nhập - xuất - tồn NVL là bảng tính giá vật liệu).
Đơn vị: Công ty đay Trà Lý - TB
sổ cái tk 152
Số dư đầu năm
Nợ
2.638.728.803
Có
STT
Ghi có các TK ĐƯ với Nợ TK này
Tháng 12
1
2
111
331
Cộng phát sinh Nợ
Cộng phát sinh Có
Dư cuối tháng Nợ
Có
68.075.516
3.200.000
71.275.516
1.335.143.663
3.802.221.987
Ngày 31/ 12/ 01
Kế toán ghi sổ
Ký
Kế toán trưởng
Ký
Đơn vị: Công ty đay Trà Lý - TB
sổ cái tk 153
Số dư đầu năm
Nợ
2.638.728.803
Có
STT
Ghi Có các TK ĐƯ với Nợ TK này
Tháng 12
1
111
Cộng phát sinh Nợ
Cộng phát sinh Có
Dư cuối tháng Nợ
Có
10.803.910
10.803.910
13.910.799
3.968.915
Ngày 31/ 12/ 01
Kế toán ghi sổ
Ký
Kế toán trưởng
Ký
III. hạch toán tài sản cố định (tscđ)
Các đơn vị SXKD muốn tiến hành sản xuất thì cần có đủ 3 yếu tố cơ bản sau:
- Tư liệu lao động
- Đối tượng lao động
- Sức lao động
TSCĐ cũng thuộc một trong 3 yếu tố trên bởi nó cũng là những tư liệu lao động chủ yếu, có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Những tư liệu lao động để trở thành TSCĐ phải có đủ 2 điều kiện sau:
- Có giá trị từ 5.000.000đ trở lên.
- Thời gian sử dụng trên một năm.
TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD nhưng không mất đi hình thái ban đầu, giá trị của nó bị hao mòn dần và được dịch chuyển từng phần vào giá trị sản phẩm dịch vụ.
TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật của quá trình sản xuất. Nó là điều kiện tăng năng suất lao động, góp phần quyết định hiệu quả SXKD của DN.
Chính vì lẽ đó mà việc quản lý tài sản cố định trong đơn vị đòi hỏi chặt chẽ cả về mặt giá trị và hiện vật, theo dõi số lượng hiện trạng của TSCĐ hiện có, việc di chuyển các tài sản cố định trong nội bộ, giữa các xí nghiệp, theo dõi về nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại của TSCĐ. Xuất phát từ những vai trò , đặc điểm của TSCĐ trên, trong phần này TSCĐ cần phải làm tốt những nhiệm vụ sau:
+ Tiến hành ghi chép, phản ánh giá trị, số lượng TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng của TSCĐ, kiểm tra việc giữ gìn bảo dưỡng TSCĐ và những kế hoạch đầu tư đổi mới trong DN.
+ Tính toán việc phân bổ chính xác số khấu hao TSCĐ và chi phí SXKD dịch vụ.
+ Tham gia lập kế hoạch sửa chữa TSCĐ và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa.
+ Thực hiện đầy đủ các chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ tham gia kiểm kê đánh giá lại TSCĐ.
Với nhiệm vụ như vậy nhưng trong quá trình hạch toán TSCĐ phải đảm bảo:
- Trong mọi trường hợp kế toán TSCĐ phải tôn trọng nguyên tắc đánh giá TSCĐ theo NG (Giá trị thực tế hình thành TSCĐ) và giá trị của TSCĐ.
Giá trị còn lại = NG - Giá trị hao mòn
- Kế toán phải phân loại TSCĐ theo đúng phương pháp phân loại đã được qui định trong các báo cáo thống kê, phục vụ cho công tác quản lý tổng hợp chi tiêu của nhà nước.
- TSCĐ của đơn vị có nhiều loại, mỗi loại có đặc điểm, tính chất và công dụng khác nhau để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán thì TSCĐ cần phải được phân loại. Việc phân loại TSCĐ có tác dụng cho việc hạch toán chính xác số khấu hao, NG, giá trị còn lại từ đó đơn vị có kế hoạch đầu tư mua sắm thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất.
* Trong tháng DN dùng nguồn vốn đầu tư và phát triển để mua TSCĐ, TSCĐ khi đưa vào sử dụng được giao trực tiếp cho các phòng ban phân xưởng trong công ty quản lý và sử dụng. Khi giao phải tiến hành lập biên bản giao nhân theo mẫu:
biên bản giao nhận tscđ
15/ 12/ 05
Số: 18
Căn cứ quyết định số........ngày.......tháng......năm........của GĐ công ty về việc bàn giao TSCĐ.
- Ông ( Bà): Chức vụ ĐD bàn giao
- Ông ( Bà): Chức vụ ĐD phòng vật tưcơ điện
- Địa điểm giao nhận TSCĐ ĐD
STT
Tên qui cách dụng cụ, phụ tùng
ĐVT
S.Lượng
Giá trị
Nhận TSCĐ điều chuyển máy móc thiết bị
Cái
1
55.281.495
Thủ trưởng đơn vị
Ký
Phòng vật tư cơ điện Ký
Người nhận
Ký
Người giao
Ký
Trong tháng DN thanh lý TSCĐ không sử dụng được mà DN xét thấy có thể hoặc không thể sửa chữa được nhưng không có lợi về mặt kinh tế hoặc những TSCĐ lạc hậu về mặt kỹ thuật, không phù hợp với quá trình sản xuất kinh doanh mà DN không thể nhượng bán được khi thanh lý TSCĐ phải lập biên bản thanh lý TSCĐ.
biên bản thanh lý TSCĐ
28/ 12/ 05
Số: 4
Căn cứ quyết định số...........ngày.........tháng..........năm.......của GĐ công ty "Về việc thanh lý TSCĐ".
- Ông (bà) Chức vụ ĐD bàn giao
- Ông (bà) Chức vụ ĐD bàn giao
- Địa điểm thanh lý:
STT
Tên qui cách, dụng cụ, phụ tùng
ĐVT
S.Lượng
Giá trị
1
Thanh lý một máy nén khí
Cái
4.487.875.294
Thủ trưởng đơn vị
Ký
Người nhận
Ký
Người giao
Ký
* tình hình tăng giảm TSCĐ
Nhóm TSCĐ
Chỉ tiêu
Tài sản cố định hữu hình
Nhà cửa vật kiến trúc
Máy móc thiết bị
DVT. TB truyền dẫn
Thiết bị DC quản lý
Tổng cộng
I. Nguyên giá TSCĐ (221)
1. Số dư đầu kỳ
2. Số tăng trong kỳ
Trong đó:
Xây dựng mới
Nhận tài sản điều chuyển
3. Số giảm trong kỳ
Trong đó:
Thanh lý
4. Số cuối kỳ
Trong đó:
- Chờ thanh lý
- Không cần dùng
II. Giá trị hao mòn
1. Đầu kỳ
2. Tăng trong kỳ
3. Giảm tron g kỳ
4. Dư cuối kỳ
III. Giá trị còn lại
1. Đầu kỳ
2. Cuối kỳ
8212681442
1090471250
246993555
843477695
9303152692
4146021796
220998
4146242794
4066659646
5156909898
18157996527
55281495
55.281.495
4487875294
4487875294
13724802728
16485836081
4419575294
12066260787
1671560446
1658541941
5131312966
5131312966
4610488031
4610488013
520824953
520824953
279650738
279650738
205652507
205652507
73998213
73998213
31781041673
1145752745
246993555
898.795.190
4487875294
4487975294
28438919124
25447998397
220998
4419575294
21028644101
6333043276
7410275023
Căn cứ vào bảng tổng hợp, tăng, giảm TSCĐ kế toán lập NKCT số 9 ( Ghi có TK 211 - TSCĐ hữu hình).
nhật ký chứng từ số 9
12/ 05
Stt
Chứng từ
Diễn giải
Ghi có TK 211 - Ghi nợ TK
Số
Ngày
214
821
Cộng có TK 211
4
28
Thanh lý 1 số máy móc thiết bị
4491575294
68300000
4487875294
Kế toán ghi sổ
Ký
Kế toán tổng hợp
Ký
Kế toán trưởng
Ký
* hạch toán khấu hao.
Tổng công ty dệt may VN
Công ty sợi Trà lý TB
bảng kiểm kê - TSCĐ
Quí IV / 05
TT
TSCĐ và ký hiệu TSCĐ
Số thẻ TSCĐ
ĐVị SDụng
Hiện trạng S.D
Số tính đến 1/ 1/ 06
NG (221)
Số HM (214)
GTCL 211-214
I
Nhà cửa
7156630683
3302201961
3854428722
1
1/2 nhà sản xuất chính
160
Sợi
1
1544435000
815793574
728641426
II
Vật kiểu trúc
1056050795
681914159
374136600
1
Đường bê tông cốt thép
197
Q
1
720382740
426927212
293455528
5
Bể nước bê tông cốt thép 2
267
Sợi
1
134207000
104882771
29324229
III
Máy móc thiết bị điện lực
55452260
25378928
10075332
1
Máy nén khí
1
D
1
5100000
4123528
976472
2
Máy nén khí
229
D
4
5035760
4985760
50000
IV
Máy móc thiết bị truyền dẫn
5064899307
4667827884
397071423
1
Hệ thống chiếu sáng
2
Q
1
2007080000
157541708
43166292
V
Thiết bị và phương tiện VT
416413659
261757412
199650247
1
Xe 4 chỗ MazdaLX 300
................
S TSCĐ có đến 1/ 1/ 07
150
Q
1
285600000
32110361673
171692730
25391775
113907262
6718540774
đăng ký khấu hao cơ bản
Chỉ tiêu
NG
Mức KHCB năm
Mức KHCB tháng
I. TSCĐ dùng cho QLDN
1056050759
29802806
2483567
1. Đường bê tông cốt thép
720382740
15445028
1287086
2. Cổng vào nhà điều hành
13976019
1212003
101000
3. Bể nước bê tông cốt thép 1
134207000
5864846
488737
II. TSCĐ dùng cho QLBH
416413659
49914062
4159505
1. Xe 4 chỗ Mazda LX 300
286600000
28476816
2373068
III. TSCĐ dùng cho QLPX
14005520485
330333814
27311818
1. Máy móc thiết bị
8905166981
273992293
22832691
2. Máy móc động lực
35452260
2876244
23687
3. Máy móc truyền dẫn
....................
5064899307
53465277
4455440
S TSCĐ có đến 1/ 1/ 06
32110316673
655385079
54613173
Người lập biểu
Giám đốc
bảng phân bổ số 3
12/ 05
Chỉ tiêu
Tk%
Toàn DN
627
641
642
NG
Mk
I. Mức KH tháng trước
25447998397
II. Mức KH ư trong tháng
2
1090471250
220998
220998
- Nhận TS điều chuyển
220998
220998
III. Mức KH ¯ trong tháng
98
4487875294
4419575294
- Thanh lý máy móc
4419575294
4419575294
IV. Mức trích KH tháng này
21028644101
Người lập biểu
Ký
Kế toán trưởng
Ký
Căn cứ vào bảng thanh lý nhượng bán TSCĐ ghi vào sổ cái TK 214
Sổ cái TK 214
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Stt
Ghi có các TK ĐƯ với nợ TK này
Tháng 12
211
4.419.575.294
Cộng phát sinh Nợ
4.419.575.294
Cộng phát sinh Có
73.666
Dư cuối tháng Nợ
Có
21.028.644.101
Kế toán tổng hợp
Ký
Kế toán trưởng
Ký
IV/ Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Lao động là yếu tố quyết định trong quá trình sản xuất lao động là hoạt động có mục đich của con người, nhằm biến đổi các vật chất tự nhiên thành những vật phẩm cần thiết để thoả mãn nhu cầu của xã hôị. Do đó lao động của con người là điều kiện cần thiết để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của xã hội.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của một bộ phận sản phẩm xã hội mà người lao động được sử dụng và bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của công nhân viên (CNV), ngoài ra họ còn được hưởng trợ cấp, bảo hiểm xã hội (BHXH) trong thời gian nghỉ việc, như: ốm đau, thai sản... về khoản tiền lương thi đua, thưởng năng suất lao động...
Bởi vậy kế toán tiền lương và BHXH phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
+ Ghi chép phản ánh chính xác đầy đủ kịp thời về số lượng chất lượng, thời gian và kết quả lao động. Tính toán các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động và tình hình thanh toán các khoản tiền đó cho người lao động. Kiểm tra việc sử dụng lao động, việc chấp hành các chính sách, chế độ về lao động tiền lương, trợ cấp bảo hiểm và sử dụng quỹ tiền lương, quỹ BHXH.
+ Phải tính toán và phân bổ các khoản chi phí tiền lương, BHXH và các chi phí SXKD theo từng đối tượng. Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong đơn vị thực hiện đúng chế độ ghi chép.
Lập các báo cáo lao động về tiền lương, BHXH, phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ BHXH để đề xuất những biện pháp, để khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, phạm vi chính sách chế độ lao động tiền lương và BHXH.
Hiện nay công ty đay Trà lý thực hiện việc trả lương cho CNV theo 2 hình thức.
+ Hình thức trả lương theo thời gian
+ Hình thức trả lương theo sản phẩm
- Hình thức trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động tính theo thời gian lao động làm việc, cấp bậc và thang lương theo tiêu chuẩn Nhà nước quy định. Hình thức này được công ty áp dụng trả cho bộ phận CBCNV không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm.
- Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động, căn cứ vào kết quả lao động số lượng và chất lượng sản phẩm công việc, lao vụ đã hoàn thành và đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm lao vụ đó.
* Hình thức trả lương heo sản phẩm được tính như sau:
Tiền lương
=
Sản lượng sản phẩm
x
Đơn giá tiền lương một đơn vị sản phẩm
+
Phụ cấp
* Hình thức trả lương theo thời gian được tính như sau:
- Lương cấp bậc
=
Hệ số mức lương
x
Mức lương tối thiểu
+
Phụ cấp
- Lương tháng = Số ngày công x Mức lương một ngày + Phụ cấp
- Lương ngày lễ = Lương cấp bậc + Phụ cấp x Số ngày lễ được nghỉ
26
Lương nghỉ phép = Lương cấp bậc + Phụ cấp x Số ngày nghỉ phép
26
- Tiền trợ cấp BHXH = Lương cấp bậc + Phụ cấp x 75% số ngày nghỉ
Bảng Lương Tháng 01 năm 2006
Phòng kế toán tài vụ
Họ và tên
Hệsố lương CB
Lương S/P
Lương lễ
P/CTN
P/C T/vụ đoàn
Tổng lương
Cộng
Tiền
Cộng
Tiền
Bùi Văn Phong
6.31
5
22
3200000
5
424700
3624700
Nguyễn Văn Lý
5.32
4
22
2560000
5
358100
2918100
Nguyễn Thị Hoa
2.64
2.1
22
1356800
5
177700
30000
1564500
Ngô Thị Thu Hằng
2.34
2.34
1.65
14
444300
5
157500
601800
Nguyễn Bá Cự
1.99
2.34
1.65
22
698100
5
133900
832000
Nguyễn Thị Thư
TS
1.80
1.65
Nguyễn Văn Hoàng
Nghỉ học
Lại Thị Hường
1.80
1.80
1.65
22
667300
5
121200
35000
823500
Cộng
8.28
6.60
8926500
1373100
35000
10364600
Phòng tchc Ngày 14 tháng 02 năm 2006
Họ và tên
Hệsố lương CB
Lương S/P
Lương lễ
Tổng lương
Cộng
Tiền
Cộng
Tiền
Trương Đình Vấn
5.65
4
22
2560000
5
380300
2940300
Đặng Quốc Hưng
3.57
2.12
23
1356800
5
240300
1597100
Đoàn Thị Quyên
1.75
1.75
1.45
22
596000
5
117800
713800
Mai Thị Khánh
3.85
3.85
1.45
23
748400
5
259100
1007500
Nnguyễn Thị Hồng
2.34
2.34
1.65
23
729900
5
157500
887400
Lương Thị Ny
3.85
3.85
1.45
22
715800
5
259100
974900
Mai Phương Thắng
2.34
2.34
1.65
23
729900
5
157500
887400
Nguyễn Văn Tuấn
2.57
2.57
1.45
22
642800
5
173000
815800
Bùi Minh Châu
1.8
1.8
1.45
22
598900
5
121200
720100
Hoàng Thị Thuỷ
3.3
3.3
1.45
22
684400
5
222100
906500
Cộng
21.8
6.12
12
9362900
2087900
11450800
Phòng tchc Ngày 14 tháng 02 năm 2006
Trong tháng công ty đã thanh toán lương cho CBCNV bằng tiền mặt.
Nợ TK 334 239.252.800,
Có TK 111
Đồng thời nộp BHXH, BHYT, KPCĐ bằng tiền mặt và TGNH
Nợ TK 338 : 252.250.400,
Có TK 111: 10.842.400,
Có TK 112: 241.408.000 ,
Khấu trừ lương các khoản BHYT, BHXH
Nợ TK 334 21.144.400,
Có TK 338
Căn cứ vào các NKCT liên quan cuối tháng kế toán ghi vào sổ cái TK 334 và TK 338.
Sổ cái Tk 334
Số dư đầu năm
Nợ
Có
590.714.449
STT
Ghi có các TKĐƯ với Nợ TK này
Tháng 12
1
111
239.252.800
2
338
21.144.400
3
141
14.036.000
4
136
50.000
5
241
980.000
Cộng phát sinh Nợ
275.463.200
Cộng phát sinh Có
266.091.200
Dư cuối tháng Nợ
Có
375.945.479
Ngày 31/12/2005
Kế toán tổng hợp
Ký
Kế toán trưởng
Ký
sổ cái TK 338
Số dư đầu năm
Nợ
37.705.437
Có
62.985.800
STT
Ghi có các TKĐƯ với Nợ TK này
Tháng 12
1
111
10.842.400
2
112
241.408.000
3
214
73.666
4
331
2.156.800
5
711
2.300.000
6
334
3.004.000
7
141
1.500.000
8
154
1.500.000
9
721
20.959.700
Cộng phát sinh Nợ
284.100.566
Cộng phát sinh Có
105.973.470
Dư cuối tháng Nợ
Có
11.231.257
93.852.489
Ngày 31/12/2005
Kế toán tổng hợp
Ký
Kế toán trưởng
Ký
V/ Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh (SXKD) bất kỳ một đơn vị hay DN nào cũng phải bỏ ra một lượng tiêu hao về lao động sống và lao động vật hoá được biểu hiện bằng tiền phát sinh trong chu kỳ sản xuất.
Chi phí sản xuất của đơn vị đã tiêu hao và trong quá trình sản xuất sản phẩm được phân ra các khoản mục.
+ Chi phí NVL trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay một hệ thống các phương pháp dùng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Phương pháp hạch toán chi phí thường là:
+ Hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng
+ Hạch toán chi phí sx theo từng phân xưởng (giai đoạn công nghệ)
+ Hạch toán chi phí sx theo từng loại sản phẩm
Để phục vụ cho việc tính giá thành một cách chính xác kế toán tập hợp chi phí sản xuất cần phải làm những việc sau:
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm chi phí, đặc điểm tổ chức sản xuất và sản phẩm của DN mà xác định tập hợp chi phí sản xuất, xác định tính giá thành sản phẩm cho phù hợp.
Phải tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuát kinh doanh theo đúng đối tượng chi phí đã xác định bằng đúng đối tượng, chi phí đã xác định bằng phương pháp thích hợp đối ứng từng loại chi phí tập hợp chi phí SXKD theo các khoản mục chi phí đã quy định.
- Phải thường xuyên kiểm tra, đối chiếu và định kỳ phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí, đối với chi phí trực tiếp các dự toán chi phí trực tiếp cho sx chung đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý và tiết kiệm chi phí SXKD, phục vụ yêu cầu hạch toán kinh tế.
- Định kỳ tập hợp các báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng chế độ thời hạn.
- Tổ chức kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm.
sơ đồ hạch toán
TK 334, 338 622 154 155
(2) (5) (6)
152 621
(1) (5)
153 627
(3) (5)
214
(3) 152
111,112,331 (4)
(3)
Do đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty đay Trà Lý là từng phân xưởng đối tượng tính giá thành là sản phẩm mà mỗi phân xưởng sản xuất một loại sản phẩm riêng biệt. Nên để tính được giá thành theo khoản mục kế toán căn cứ vào số liệu đã tập hợp chi tiết theo từng phân xưởng trên bảng kê số 4.
sổ cái TK 621
Số dư đầu năm
Nợ
Có
STT
Ghi có các TKĐƯ với Nợ TK này
Tháng 12
1
152 (1,2,7)
1.287.263.555
Cộng phát sinh Nợ
1.287.263.555
Cộng phát sinh Có
1.287.263.555
Dư cuối tháng Nợ
Có
0
0
Kế toán ghi sổ
Ký
Kế toán trưởng
Ký
sổ cái TK 622
Số dư đầu năm
Nợ
Có
STT
Ghi có các TKĐƯ với Nợ TK này
Tháng 12
1
334
213.207.588
2
338
53.161.376
Cộng phát sinh Nợ
266.368.964
Cộng phát sinh Có
266.368.964
Dư cuối tháng Nợ
Có
0
0
Ngày 31/12/2003
Kế toán ghi sổ
Ký
Kế toán trưởng
Ký
sổ cái TK 627
Số dư đầu năm
Nợ
Có
STT
Ghi có các TKĐƯ với Nợ TK này
Tháng 12
111
834.300
331
109.174.704
334
7.600.212
338
1.895.044
152.2
20.189.411
152.3
1.586.190
152.4
19.651.384
153
13.314.281
142
458.820
141
9.940.000
Cộng phát sinh Nợ
184.653.346
Cộng phát sinh Có
184.653.346
Dư cuối tháng Nợ
Có
0
0
Ngày 31/12/2005
Tập hợp chi phí sản xuất:
Nợ TK 154: 1.738.285.865
Có TK 621: 1.287.263.555
Có TK 622: 266.368.964
Có TK 627: 184.653.346
Trong tháng sản phẩm hoàn thành nhập kho được theo dõi ở sổ chi tiết thành phẩm.
Tổng sản phẩm hoàn thành nhập kho trong tháng là 898.189kg. Công ty đay Trà Lý đánh giá sản phẩm làm dở theo phương pháp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Ta có công thức tính giá trị sản phẩm dở dang cuối tháng:
Trong đó: CđtNVLTT = 1.456.237.705
CfsNVLTT = 1.287.263.555
Qht = 898.189kg
Qdd = 38.000kg
Vậy giá trị sản phẩm dở dang cuối tháng là:
Cct
=
1.456,237.705 + 1.287.263.555
x
38.000
898.189 + 38.000
Cct = 100.100.002
Ta có bảng tính giá thành sau:
Bảng tính giá thành
Khoản mục
Cdt
Cfc
Cct
Z
j
Chi phí NVLTT
1.456.237.705
1.287.263.555
100.100.002
2.634.401.258
2.943
Chi phí NC TT
0
266.368.964
0
266.368.964
296,5
Chi phí SXC
0
184.653.346
0
184.653.346
205,6
S
1.456.237.705
1.738.285.865
100.100.002
3.094.423.568
3.445
Trong giá thành sản phẩm hoàn thành được tính như sau:
Zsx = Cđt + Cfs - Cct
Zsx = 1.456.237.705 + 1.738.285.865 - 100.100.002
Zsx = 3.094.423.568
J = Zsx
Qht
Sản phẩm nhập kho:
Nợ TK155: 3.094.423.568
Có TK 154: 3.094.423.568
Căn cứ vào NKCT số 7, Bảng tính giá thành ghi vào sổ cái TK 154.
sổ cái TK 154
Số dư đầu năm
Nợ
510.017.122
Có
STT
Ghi có các TKĐƯ với Nợ TK này
Tháng 12
1
TK 155
819.544.423
2
621
1.287.263.555
3
622
266.368.964
4
627
184.653.346
Cộng phát sinh Nợ
2.557.867.662
Cộng phát sinh Có
3.094.423.568
Dư cuối tháng Nợ
Có
1.722.274.276
Ngày 31/12/2005
Người lập biểu
Ký
Kế toán trưởng
Ký
VI/ hạch toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả
Tất cả các đơn vị SXKD muốn tồn tại và phát triển thì phải đạt được mục đích cuối cùng là sản xuất phải đảm bảo có lãi và phải luôn phấn đấu năm nay nhiều hơn năm trước. Muốn thực hiện được mục đích đó thì mục tiêu đầu tiên là phải sản xuất ra sản phẩm đạt được yêu cầu kỹ thuật.
Thành phẩm chính là sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng và đạt tiêu chuẩn về mặt kỹ thuật.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý và trình độ của nhân viên kế toán có thể áp dụng một trong ba phương pháp.
+ Phương pháp thẻ song song
+ Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
+ Phương pháp sổ số dư (Mức dư)
ở công ty sợi Trà Lý áp dụng phương pháp thẻ song song.
Khi đã có thành phẩm rồi thì giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất tiêu thụ sản phẩm. Đây là một khâu công việc cuối cùng hết sức quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho đơn vị thu hồi được vốn nhanh hay chậm, quyết định chu kỳ sản xuất tiếp theo của đơn vị.
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình đưa các loại sản phẩm đã sản xuất ra vào lưu thông bằng các hình thức bán hàng.
Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm sẽ phát sinh các quan hệ về chuyển giao và thanh toán giữa DN và các khách hàng các chi phí bán hàng như quảng cáo, vận chuyển bốc dỡ... Thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước về thuế doanh thu, tiêu thụ đặc biệt trên cơ sở doanh thu và thuế VAT.
Bởi vậy mà nhiệm vụ đề ra cho kế toán khi hạch toán vào sổ sách phần giai đoạn cuối cùng này cũng rất bức thiết.
+ Sản phẩm hàng hoá lao vụ, dịch vụ phải thực hiện được giá trị tức là phải đáp ứng được yêu cầu của khách hàng.
+ Để thực hiện được giá trị của sản phẩm hàng hoá DN phải chuyển giao hàng cho khách hàng, khi được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì quá trình đó mới gọi là tiêu thụ. Vì vậy:
- Phải phản ánh và giám đốc tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm trong đơn vị theo từng loại sản phẩm.
- Phải phản ánh và giám đốc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, cung ứng dịch vụ hàng hoá, trong đó phải xác định được giá vốn hàng bán, thuế GTGT phải nộp, chi phí QLDN, chi phí QLBH, doanh thu thuần từ đó mới có thể xác định được kết quả tiêu thụ sản phẩm.
- Phải phản ánh và giám đốc kịp thời và dầy đủ thực hiện phân phối thu nhập trong đơn vị.
- Lập báo cáo kế toán đúng biểu mẫu, chính xác kịp thời trong đó cần lưu ý xây dựng báo cáo về thu nhập.
Phòng kế toán nhận phiếu nhập kho từ thủ kho.
phiếu nhập kho
Bộ phận sản xuất: Xưởng đay
Nhập tại kho:
Tên SP
ĐVT
Mã SP
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
Sợi đơn 2,0
Sợi se
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0193.doc