Xingapo
Năm 1957, cùng với việc công nhận nền độc lập của Malaxia, Xinggapo cũng được Anh công nhận độc lập. Năm 1963, Xingapo ra nhập liên bang Malaixia nhưng đến 1965 lại rút ra khỏi liên bang và thành lập 1 nước độc lập.
Nằm ở vị trí thuận lợi và do tính năng động của giới cầm quyền trong những năm 70 & 80, Xingapo đã đạt được những bước ptriển hết sức nhanh chóng về ktế- được mệnh danh là 1 trong 4 " rồng nhỏ" của châu A, và được gọi là nước công nghiệp mới với những sản phẩm nổi tiếng TG, giàn khoan dầu trên biển, các linh kiện điện tử, thiét bị và máy móc tính điện tử.
- Sau ctranh TG lần 2, dưới sự lãnh đạo cảu liên minh tự do ndân chống Phát xít, phong trào gphóng dân tộc lên cao sôi nổi ở Miến điện (nay gọi là Miama). Trước sức ép đtranh của quần chúng, 10/1947 A phải ký " Hiệp ước Anh Miến" công nhận nền độc lập & tự chủ của Miến Điện. 4/1/48, Liên bang Miến điện tuyên bố chính thức thànhlập. từ sau khi giành độc lập, Miến điện theo đường lối trung lập- không tham gia bất cứ liên minh quân sự chính trị nào.
- 1944, sau khi đổ bộ trở lại Philipin, Mỹ tiến hành đàn áp dã man llượng káng chiến chống Nhật. Dưới sự lđạo của ĐCS Philipin, quân đội kháng chiến và nhân dân Philipin tiếp tục cuộc đấu tranh vũ trang chống lại ĐQ Mỹ để giải phógn dân tộc. 7/1946 Mỹ công nhận độc lập của Philipin, nước CH Philipin đựoc thành lập. Tuy vậy, Philipin vẫn phải ký kết nhiều hiệp ước bất bình đẳng. Cquyền Philipin những thập kỷ gần đây có nhiều biện pháp hạn chế sự ràng buộc của Mỹ và củng cố nền độc lập, tự chủ.
39 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3153 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hệ thống kiến thức Lịch sử thế giới - Ôn thi đại học, cao đẳng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lại xâm lược, chính quyền thân Nhật bị bắt, triều đình PK cam chịu quy thuận Pháp. Đến 7/4/46 ký với Pháp hiệp định chấp nhận sự thống trị của Pháp ở CPC.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng CS Đông Dương (sau 1951 là Đảng nd CM CPC) nd CPC đã anh dũng đứng lên chống TD Pháp. Ơ những năm đầu, phong trào mang tính tự phát cục bộ, chưa có một trung tâm lãnh đạo thống nhất, song từ 1950 p/trào p/triển mạnh mẽ đòi hỏi phải thống nhất lực lượng trong cả nước.
17-19/4/50những người kháng chiến đã tiến hành đại hội quốc dân, bầu ra Uỷ ban dân tộc giải phóng TW do Sơn Ngọc Minh làm chủ tịch. 19/6/51 quân đội CM chính thức được thành lập, lấy tên là Ixarắc.
Thực hiện nghị quyết của đại hội 2, của ĐCS Đông dương thì 7/51 những Đảng viên Đang cộng sản đã thành lập Đảnh Nhân dân Cách mạng Campuchia.
Bước sang năm 1953-1954 phong trào kháng chiến phát triển khắp cả nước, vùng giải phóng được mở rộng (1/4 diện tích, 2 triệu dân) quân Pháp gặp nhiều khó khăn, trong bối cảnh đó, Xihanúc tiến hành vận động ngoại giao gây sức ép buộc buộc Pháp phải ký Hiệp định “ trao trả độc lập cho CPC” (9/11/53) tuy vậy CPC vẫn nằm trong khối liên hiệp Pháp. Sau thất bại ở ĐB phủ, buộc Pháp phải ký Hiệp định Genevơ (21/7/54) công nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ Đông dương, quân viễn chinh Pháp rút khỏi CPC, chấm dứt một thập kỷ thống trị.
* Từ 1954-1970 Cphủ do Xihanúc đứng đầu đã thực hiên đường lối hoà bình, trung lập, không tham gia bất cứ 1 khối qsự nào, tiếp nhận viên trợ từ mọi phía miền là không có đkiện ràng buộc. Nhờ đường lối đó, đã đưa CPC phtriển về mặt ktế, vhoá, giáo dục theo hướng tốt đẹp.
18/3/1970 Mỹ điều khỉên thế lực tay sai làm cuộc đảo chính lật đổ quốc vương Xihanúc, đưa bọn phản động Lonnon-Xiric-Mactac lên cầm quyền, phá hoại hoà bình, trung lập ở CPC, đưa CPC vào quỹ đạo của ctranh xâm lược Tdân mới của Mỹ ở bán đảo Đ dương.
* Cuộc kchiến chống Mỹ 1970-1975:
Sau đảo chính 1970 được sự giúp đỡ của quân tình nguyện VN cuộc kchiến chống Mỹ của ndân CPC ptriển theo hướng đi lên, llượng vũ trang lớn mạnh, vùng giải phóng mở rộng,9/1973 llượng vũ trang chuyển sang thế tấn công.
Mùa xuân 1975 quân dânCPC đã phối hợp với chiến trường miền Nam VN mở cuộc tổng tấn công giải phógn thủ đô Phnôm Pênh (17/4). Cuộc kchiến chống Mĩ đã giành thắng lợi hoàn toàn.
* Từ 1975-1979: chống c/độ diệt chủng Pôn Pốt Jêng Xary
Sau khi thủ đô được giải phóng tâp đoàn phản động Pôn Pôt-Jêng Xary phải CM đưa CPC vào thời kỳ đen tối.
- Đối nội: chúng xua đuổi ndân ra khỏi các tphố về lđộng sinh hoạt trong các trại tập trung ở nông thôn, chúng tốt phá chùa chiền, trường học, cấm chợ, ngăn sông, tàn sát dã man dân vô tội.
- Đối ngoại: kích động gây thù kết oán chống VN, gây ctranh biên giới Tây Nam xâm lược VN. Trước thảm hoạ diệt chủg đó, ndân CPC vô cùng căm giận đứng lên cđấu diệt chủng Pôn Pôt Ing Xê ry.
3/12/1978 mặt trận dân tộc cứu nước CPC được thành lập, lãnh đạo ndân được sự giúp đỡ to lớn của quân tình nguyện VN, quân và dân CPC đã nổi dậy khắp nơi.7/1/1979 giải phóng Phnôm Pênh lần 2. Chế độ diệt chủng Pôn pốt sụp đổ.
* Từ 1979- nay: ndân CPC bước sang thời kỳ vừa phải hồi sinh xdựng lại đnước, dưới sự lđạo của đảng ndân CPC, vừa phải tiến hành cuộc nội chiến kéo dài chống lại các thế lực phản động liên kết với nhau. Trải qua hơn 1 thập kỷ cuộc nội chiến đã gây lên biết bao đau thương tổn thất cho ndân CPC. Trước tình hình quốc tế có nhiều chuyển biến Cquyền Phnôm Pênh đề ra đường lối: hoà bình và hoà hợp dân tộc, chủ động thương lượng với các phe cánh đối lập để chấm dứt nội chiến, thúc đầy tiến tới 1 giải pháp ctrị cho CPC.
8/1989 quân tình nguyện VN chủ động đơn phương rút khỏi CPC, với sự góp sức tích cực của Pháp và Indônêxia & 5 nước hội đồng bảo an LHQ. Qua nhiều năm thương lượng, các bên đã đi đến thoả thuận thành lập hội đồng dân tộc tối cao CPC do Thái tử Xihanúc làm chủ tịch.
23/10/1991 tại Hội nghị qtế ở Pari về CPC hiệp định hoà bình về CPC đã được ký kết tạo đkiện cho ndân CPC khôi phục và xdựng đất nước. Căn cứ vào Hiệp định Pari về CPC và quyết định của hội đồng dân tộc tối cao từ 23 đến 27/5/1993 cuộc bầu cử quốc hội lập hiến được tổ chức dưới sự giám sát của LHQ, quốc hội mới được thông qua hiên pháp thiết lập nền quân chủ lập hiến do vua Xihanúc đứng đầu. Cquyền mới do hoàng thân Norođôm Ranait làm thủ tướng. Hunxen làm đồng thủ tướng. Từ đây CPC bước sang thời kỳ mới xdựng lại đất nước qua mấy thập kỷ chống ngoại xâm và nội chiến, đương đầu với bao thử thách, khó khăn chồng chất để đưa đnước thoát khỏi khủng khoảng để tiến lên hạnh phúc phồn vinh.
- Đầu 1999 cquyền mới (cphủ hoà hợp dân tộc) đã đưa đnước xdựng hoà bình phồn vinh.
30/4/1999 CPC được kết nạp là hội viên thứ 10 của hiệp hội các nước ĐNA " ASEAN" tại Hà Nội.
c) Các nước đông nam á khác
Indônêxia
Sau khi NB đầu hàng, ngày 17/8/45 bác sĩ Xucacnô đọc bản tuyên ngôn độc lập, tuyên bố thành lập nước CH Indônêxia. ở các tphố Giacácta, Xurabaya, ndân hưởng ứng nổi dậy chiếm công sở, đài phát thanh, giành lại quyền từ tay Nhật. 18/8/45 Hội nghị " Uban trù bị độc lập Inđônêxia" họp thông qua Hiến pháp và bầu Xucácnô làm thổng thống.
11/45 tdân Anh giúp đỡ Hà lan phát động ctranh xlược trở lại Inđô, cquyền Inđô coi trọng thương lượng đã ký với Hà Lan Hiệp định là biến Inđô trở thành nước nửa thuộc địa
Từ 1953 cphủ dân tộc dân chủ do Đảng quốc dân lành đạo thực hiện nhiều biện pháp khôi phục và củng cố nền độc lập của đất nước. 30/9/65 xảy ra cuộc đảo chính nhưng bị dập tắt nhanh chóng. Sau đó Xuháctô lên làm tổng thống, đất nước Inđô dần dần ổn định trở lại và sau đó phát triển nhanh chóng về các mặt ktế, vhoá, giáo dục. Thực hiện csách đối ngoại hoà bình, không tham gia liên minh quân sự, thúc đẩy xu thế đối thoại, hợp tác giữa các quốc gia ĐNA, đóng vai trò quan trọng trong kvực và trên trường quốc tế.
Thái Lan
Sau khi ctranh kết thúc, dưới danh nghĩa đồng minh, quân đội Anh vào chiếm đóng Thái lan. Nhưng thông qua viện trợ, ktế, quân sự, và đặc biệt các cuộc đảo chính quân sự (11/1947 và 11/51) Mỹ hất cẳng được Anh, và đưa thế lực thân Mỹ lên cầm quyền. 9/1945 Mỹ lôi kéo Thái lan gia nhập khối phòng thủ ĐNA (SEATO). Cphủ Thái lan đã phái các đơn vị lính đánh thuê Thái lan sagn tham chiến bên cạnh Mỹ ở Lào và VN. Từ năm 1979, Thái lan đã ủng hộ và cung cấp đất thánh cho các thế lực chống đối lại cphủ Phnôm Pênh và công cuộc hồi sinh của nhân dân CPC.
Thái lan thực hiện đường lối đối đầu chống lại sự nghiệp CM của ndân 3 nước Đ D làm cho khu vực ĐNA thêm căng thẳng, mất ổn định và không đem lại lợi ích gì cho Tlan. Nên cuối những năm 80, những người cầm quyền đã đưa ra khẩu hiệun " biến Đ D từ chiến trường thành thị trường' chuyển từ đối đầu sang đối thoại, hợp tác.
Từ năm 1960, nền ktế Tháilan có những bước ptriển mạnh mẽ đặc biệt là ngành Cnghiệp dệt và may mặc, du lịch, Hiện nay Tlan được xếp vào hàng những quốc gia đang đứng trước ngưỡng cửa trở thành nước công nghiệp.
Malaxia
Dưới danh nghĩa " Đồng minh", 9/1945 quân đội Anh tiến vào Mã lai để tước khí giới quân Nhật, nhưng thực ra chủ yếu nhằm thiết lập trở lại nền thống trị của họ ở Ma Lai. Trước sự khủng bố, đàn áp dã man, lực lượng kháng chiến, ĐCS Mã Lai kêu gọi ndân đứng dậy knghĩa vũ trang chống thực dân Anh, giải phóng dtộc. Tdân Anh càng ra sức đàn áp nhưng không thể dập tắt được ptrào kchiến của ndân Mã lai.
2/1956 cphủ Anh buộc phải tiến hành đàm phán với đoàn đại biểu" chính phủ liên bang Mã lai" và công nhận nền độc lập của Mã lai 3/8/1957 Mã lai tuyên bố độc lập, 1963 Liên bang Malai thành lập.
Sau khi giành được đlập, cquyền Mã lai đã thi hành nhiều biện pháp nhằm củng cố nền độc lập dân tộc và thúc đẩy sự phtriển về ktế, văn hoá, giáo dục. Từ những năm 70 trở lại đây, đã đạt được những bước phát triển nhanh chóng về ktế: dầu mỏ, khí đốt, thiếc & cao su (chiếm 1/3 sản lượng toàn TG, công nghệ lắp ráp ô tô, máy điện tử, truyền hình...)
Xingapo
Năm 1957, cùng với việc công nhận nền độc lập của Malaxia, Xinggapo cũng được Anh công nhận độc lập. Năm 1963, Xingapo ra nhập liên bang Malaixia nhưng đến 1965 lại rút ra khỏi liên bang và thành lập 1 nước độc lập.
Nằm ở vị trí thuận lợi và do tính năng động của giới cầm quyền trong những năm 70 & 80, Xingapo đã đạt được những bước ptriển hết sức nhanh chóng về ktế- được mệnh danh là 1 trong 4 " rồng nhỏ" của châu A, và được gọi là nước công nghiệp mới với những sản phẩm nổi tiếng TG, giàn khoan dầu trên biển, các linh kiện điện tử, thiét bị và máy móc tính điện tử.
- Sau ctranh TG lần 2, dưới sự lãnh đạo cảu liên minh tự do ndân chống Phát xít, phong trào gphóng dân tộc lên cao sôi nổi ở Miến điện (nay gọi là Miama). Trước sức ép đtranh của quần chúng, 10/1947 A phải ký " Hiệp ước Anh Miến" công nhận nền độc lập & tự chủ của Miến Điện. 4/1/48, Liên bang Miến điện tuyên bố chính thức thànhlập. từ sau khi giành độc lập, Miến điện theo đường lối trung lập- không tham gia bất cứ liên minh quân sự chính trị nào.
- 1944, sau khi đổ bộ trở lại Philipin, Mỹ tiến hành đàn áp dã man llượng káng chiến chống Nhật. Dưới sự lđạo của ĐCS Philipin, quân đội kháng chiến và nhân dân Philipin tiếp tục cuộc đấu tranh vũ trang chống lại ĐQ Mỹ để giải phógn dân tộc. 7/1946 Mỹ công nhận độc lập của Philipin, nước CH Philipin đựoc thành lập. Tuy vậy, Philipin vẫn phải ký kết nhiều hiệp ước bất bình đẳng. Cquyền Philipin những thập kỷ gần đây có nhiều biện pháp hạn chế sự ràng buộc của Mỹ và củng cố nền độc lập, tự chủ.
-Brunây:
Brunây bị thực dân Anh xâm chiếm, biến vùng này thành xứ bảo hộ. Brunây giành được quyền tự trị từ năm 1971 & độc lập hoàn toàn năm 1984.
2. Khối quân sự SEAto
Sau cuộc chiến tranh xlược của Pháp ở Đ D bị thất bại, 8/9/1945, 8 nước Mỹ, Anh, Pháp, Oxtralia, Pakistan, Newdila, Philipin, Tháilan đã ký kết tại Manila (Philipin) " Hiệp ước phòng thủ tập thể ĐNA" & thành lập " tổ chức" hiệp ước phòng thủ tập thể ĐNA (SEATO). Đây là liên minh quân sự do Mỹ cầm đầu nhằm mục tiêu:
Chống lại ptrào giải phóng dtộc ở DNA, chống lại ahưởng của CNXH đang lan rộng ở ĐNA
Trong cuộc ctranh xlược 3 nước Đ D của ĐQ Mỹ, khối SEATO là chỗ dựa cho Mỹ trong việc thực hiện ý đồ ctrị quân sự
Sau thất bại của Mỹ trong cuộc ctranh xlược Đ D. 9/1975 khối SEATO quyết định giải thể.
3. Hiệp hội các nước đná (asean)
a. sự thành lập tổ chức ASEAN
ĐNA gồm 10 nước, sau khi gành độc lập, các nước ĐNA có dự tính thành lập 1 tổ chức kvực nhằm tạo đkiện cho sự hợp tác phtriển trên các lĩnh vực KHKT-Ktế, văn hoá & hạn chế ảnh hưởng của các nước lớn đang tìm mọi cách biến ĐNA thành "sân sau" của họ.
1/1959 Hiệp ước Hữu nghị & ktế ĐNA ra đời gồm Malaxia & Philipin
7/1961 Hội đồng ĐNA gồm Malai, Philipin & Thailan được thành lập những tổ chức này không phụ thuộc lâu dài do sự bất đồng giữa các nước về lãnh thổ và chủ quyền.
8/1967, sau nhiều cuộc thảoluận, ngoại trưởng 5 nước: Tháilan, Inđo, Philipin, Malai & Singapo họp ở Băng cốc, 8/8/1967 đã tuyên bố về viẹc thành lập Hiệp hội các nước ĐNA (viết tắt là ASEAN).
b) Mục đích thành lập & quá trình ptriển
Tuyên bố tlập ASEAN ở Băng cốc 8/8/67 nêu rõ 7 mục tiêu:
+ Thúc đẩy sự thăng trưởng ktế, tiến bộ XH & ptriển văn hoá khu vực thông qua các nỗ lực chung trên tinh thần bình đẳng & hợp tác nhằm tăng cường cơ sở cho 1 cộng đồng các nước ĐNA hoà bình & thịnh vượng.
+ Thúc đẩy hoà bình, ổn định khu vực bằng việc tôn trọng công lý 8 nguyên tắc luật pháp trong quan hệ giữa các nước trong khu vực và tuân thủ nguyên tắc của Hién chương LHQ
+ Thúc đẩy sự cộng tác tích cực và gíup đỡ lẫn nhau trong các vấn đề cùng quan tâm trên các lĩnh vực
+ Giúp đỡ lẫn nhau dưới các hình thức đào tạo & cung cấp các ptiện nghiên cứu trong lĩnh vực: giáo dục, chuyên môn, kỹ thuật và hành chính.
+ Cộng tác để sử dụng tốt hơn nền nông nghiệp & các ngành công nghiệp mở rộng mậu dịch, cải thiện, phương tiện giao thông, nâng cao mức sống của nhân dân.
+ Thúc đẩy việc nghiên cứu về ĐNA
+ Duy trì sự hợp tác chặt chẽ cùng có lợi với các tổ chức qtế & khu vực có mục đích tổng hợp và tìm kiếm các cách thức nhằm đạt được 1 sự hợp tác chặt chẽ hơn giữa các tổ chức này.
- Tuyên bố Cualalămpơ 17/11/1971 khẳng định cam kết đối với việc duy trì hoà bình và ổn định ĐNA
- Hội nghị thượng đỉnh ASEAN lần thứ 1 (1976) tại Bali đề ra mục tiêu hoạt động vì vậy ASEAN là một liên minh ktế ctrị của kvực ĐNA
- Hội nghị thượng đỉnh ASEAN lần 2 (1977) ở Cualalămpơ đã cơ cấu lại UB hợp tác ASEAN để chuẩn bị cho mở rộng hợp tác trên mọi lĩnh vực & chính thức hoá cuộc đối thoại với các nước công nghiệp ptriển nâng cao vai trò của ASEAN
- 7/1/84 Brunây được chính thức kết nạp vào ASEAN & trở thành thành viên thứ 6
- Hội nghị thượng dỉnh ASEAN lần 3 (12/1987) ở Manila quyết tâm củng cố hoà bình, hợp tác ở khu vực, khuyễn khích & đảm bảo đầu tư, mở rộng danh mục thuế ưu đãi.
- Hội nghị Thượng đỉnh lần thứ 4 (1/1992) ở Xingapo quyết tâm đưa hợp tác ctrị và ktế lên tầm cao và mở rộng hợp tác sang lvực an ninh.
22/7/92 VN & Lào chính thức là quan sát viên của ASEAN 28/7/95 VN ra nhập là thành viên thứ 7.
- Hội nghị thượng đỉnh ASEAN lần thứ 5 (12/1995) tại Băng Cốc ký kết Hiệp ước cấm vũ khí hạt nhân trong kvực, thảo luận mở rộng thành viên, tự do buôn bán.
- 3/96 Hội nghị thượng đỉnh Âu- A tổ chức tại Băng cốc gồm các nguyên thủ quốc gia của 25 nước (15 nước ECC, 7 nước ASEAN, TQuốc, Nbản, Hquốc) thúc đẩy qhệ qtế, văn hoá, KHKT - mang ý nhĩa trọng đại.
- 23/7/97 Lào & Mianma ra nhập ASEAN đưa số thành viên của tổ chức này lên 9 nước, 30/4/99, CPC là thành viên thứ 10 của ASEAN.
c/ Về tổ chức: đứng đầu là tổng thư ký, nhiệm kỳ là 5 năm, Hội nghị bộ trưởng ngoại giao hàng năm ở thủ đô từng nước luân phiên.
d/ Vai trò và ý nghĩa của ASEAN
Hơn 30 năm qua, ASEAN là tổ chức liên minh ktế, ctrị của 10 nước đông nam á, ban đầu nó còn non yếu nhưng đến nay đã đủ 10 nước- lớn mạnh có vị trí, tiềm lực ktế, năng động, sáng tạo, trong lao động, nhạy cảm về ktế thế giới, ứng dụng có hiệu quả KHKT, ĐNA đang cất cánh bước vào thiên nhiên kỷ mới. Đây sẽ là kvực ptriển ktế mạnh mẽ để hoà nhập với nền văn minh nhân loại.
e/ ý nghĩa của việc VN ra nhập ASEAN
Đây là sự kiện ctrị quan trọng, khẳng định đường lối đúng đắn, sáng suốt của ĐCS VN, từ đây tạo đkiện để VN hoà nhập vào hoạt dộng của khu vực ĐNA, tăng cường mối quan hệ htác và hiểu biét lẫn nhau trên các lĩnh vực kté, văn hoá, kỹ thuật giữa VN và các nước khác.
Quan hệ giữa VN với ASEAN diễn ra rất phức tạp, lúc hoà, lúc dịu, lúc căng thẳng tuỳ theo tình hình ktế trong khu vực và dặc biệt tuỳ theo biến động của tình hình CPC.
Từ 1989 sau khi vđề CPC đc giải quyết đi vào xu thế hoà giải và hoà hợp dân tộc cùng với việc VN thi hành csách dối ngoại " muốn làm bạn với tất cả các nước " thì quan hệ VN & ASEAN ngày càng đc cải thiện.
Đầu những năm 90, tình hình ctrị DNA tốt đẹp, ASEAN chuyển trọng tâm hoạt động sang hợp tác ktế tích cực cùng với các nước Đông dương xdựng kvực DNA hoà bìh, ổn định, ptriển. 1992 Hnghị cấp cao lần thứ 4 của ASEAN đã họp quyết định biến DNA thàh mậu dịch tự do trong vòng 10-15 năm phù hợp với xu hướng kvực hoá, toàn cầu hoá.
- Dẫn chứng về mối quan hệ htác giữa VN và các nước ĐNA
+ Xin ga po: bán cho VN các mặt hàng: nhiên liệu, hàng tiêu dùng, trang thiết bị điện tử viễn thông, vật liệu xdựng
Mua từ VN: than đá, gạo, hạt điều
+ Malaixia: bán cho VN phân bón, nguyên liệu tân dược
Mua từ VN: than đá, thiếc
+ Philipin: bán cho VN phân bón
Mua từ VN: gạo, than đá
B/ CHÂU PHI
I. Những nét chung
Theo số liệu 1993, CPhi với 57 quốc gia, có diện tích 30,3 triệu km2 và dân số 650 triệu người (chiếm 12 % dsố TG). Đây là noi có nguồn tài nguyên phong phú (kim cương: 90,2% TG, Cu: 47,3 %, Fe: 34,4%, có nguồn nông sản quý (cà phê, ca cao). Dây là cái nôi của tổ tiên loài người, là cái nôi của nền văn minh nhân loại.
Vào nửa cuối TK 19, các nước tư bản Anh, pháp, đức bỉ đã xâm chiếm toàn bộ châu phi, trải qua 1 thời gian dài dưới ách thống trị của thực dân phương tây thì Cphi đã trở nên nghèo nàn, lạc hậu, sau ctranh TG I, các nwocs thắng trận đã hoàn thành phân chia phạm vi châu Phi.
Anh chiếm 37,7 diện tích 49,4 % dân số
Pháp chiếm 32,7% diện tích, 42,1 % dân số
Sau ctranh Tg II, cơn bão táp CM đã bùng nổ ở châu Phi, châu Phi trở thành lục địa mới nổi dậy trong phong trào đtranh gphóng dtộc.
II. Phong trào giải phóng dtộc của Cphi chia làm 4 giai đoạn
1. Gđoạn 1945-1954
Ptrào đtranh gphóng dtộc bùng nổ sớm nhất ở Bắc Phi với thắng lợi mở đầu là cuộc chinh biến Cm của binh lính sĩ quan Ai Cập (3/7/52) lật đổ vương triều Pharúc và nền thống trị của thực dân Anh, thành lập nước cộng hoà Ai Cập (18/6/53).
2. Gđoạn 1954-1960
ảnh hưởng của chiến thắng ĐBP (1954) ở VN, đã làm cho hệ thống thuộc địa của Pháp ở Tây Phi và Bắc Phi đã rung chuyển. Mở đầu là cuộc đtranh của ndân Angêri (11/54) sau dó nhiều quốc gia giành đc độc lập: Tuynidi, Marốc, Xuđăng (1956), Gana (57), Ghi nê (58)
3. Giai đoạn 1960-1975
Năm 60 có 17 nước ở Đông Tây Trung phi dành được đlập nên lịch sử ghi nhận là " năm Châu Phi" mở đầu giai đoạn ptriển mới của ptrào gphóng dtộc ở Châu Phi,
Những thắng lợi có ý nghĩa lịch sử to lớn trong giai đoạn này là thắng lợi của ndân Angêri sau 7 năm kháng chiến, buộc Pháp phải công nhận nền độc lập của Angêri (2/62). Nam 1970 Etiôpi gành đc độc lập trong tay Pháp. 1975 ndân 2 nước Môdămbích và Angô la giành đc đlập sau 5 thế kỷ thống trị của thực dân Bồ đào nha (dặc biệt 11.11.75 nước CM Angôla ra đời) đánh dấu sự sụp đổ về căn bản của chủ nghĩa thực dân cũ cùng hệ thống thuộc địa của nó ở châu Phi.
4. Từ 1975 đến nay:
gđoạn hoàn thành cuộc đtranh đánh đổ nền thống trị thực dân cũ để dành lại đlập dtộc hoàn toàn, đc đánh dấu = 2 sự kiện
2/1990 kết thúc Cn phân biệt chủng tộc Apacthai ở Nam Phi
3/1991 Namibia tuyên bố độc lập, cộng hoà namibia ra đời
Dây cũng là gđoạn sau khi độc lập các nuớc phải đứng trước nhiều khó khăn
+ Sự xâm nhập của các nước CNTD mới và sự vơ vét, bóc lột về ktế của các cường cuốc ptriển phương tây
+ Nợ nước ngoài, đói rét, bệnh tật, mù chữ ngày càng tăng
_ Nợ nước ngoài: 1984 tổng nợ là 150 tỷ đô la, 1991 tăng lên 240 tỷ đô số lãi phải trả 1987 là 20 tỷ đô, năm 1995 là 65 tỉ đô
- Đói rét; 1991 Xu Đăng có 7,6 triệu người đói, Etopia: 7 triệu ngườ hàng năm chết đói
- Bệnh tật: bệnh SIDA 1991: 82528 người mắc bệnh (chiếm 1/4 thế giới)
- Mù chữ: 1990 Angêri 46 % dân số mù chữ, Ghi nê 70 %, Ma rốc 64%,
+ Sự bùng nổ dân số: 1993 : 650 triệu người, dự tính đến 2020: 1,6 tỷ người
+ Sự xung đột giữa các bộ tộc, giáo phái khác nhau gây nên cục diện không ổn định (tiêu biểu ở Mô dăm bích, ăngôla)
Hơn 40 năm ptrào đtranh gphóng dân tộc ở châu Phi đã gành thắng lợi to lớn, hầu hết các nước đã dành đc độc lập dân tộc.
O các nước CH Châu Phi cuộc đtranh của ndân da màu đtranh thắng lợi chống lại chế độ phân biệt chủng tộc của thiểu số người da trắng, bộ mặt châu Phi đã thay đổi khác trước, các nước đang tìm cách vượt qua khó khăn.
III. Đặc điểm riêng của phong trào giải phóng dtộc ở Châu Phi
Khác với phogn trào gphóng dtộc ở Châu A, Mĩ La tinh, ptrào đtranh gphóng dtộc ở Châu Phi có những nét riêng biệt đó là:
Các nước đã thành lập được tổ chức thống nhất Châu Phi (1963), nó có tác dụng trong việc phối hợp hành động và thúc đẩy sự nghiệp đtranh CM của các nước ở Châu Phi.
Lãnh đạo ptrào đtranh giải phóng dtộc hầu hết do các chính Đảng hoặc tổ chức ctrị của giai cấp tư sản dtộc (gcấp vô sản chưa trưởng thành vì vậy chưa có chính đảng độc lập cảu giai cấp vô sản ở 1 vài nước Bắc và Nam Phi có Đảng CS nhưng không nắm quyền lãnh đạo).
Hình thức đtranh giành đlập chủ yếu thông qua đtranh chính trị hợp pháp thương lượng với đế quốc phương tây để đc công nhận độc lập.
Mức độ đlập và sự ptriển của các nước sau khi gành dc độc lập không đồng đều (Bắc Phi ptriển hơn, Trung và Nam Phi chậm ptriển) do trình độ ptriển ktế, Chính trị ở các nứoc chênh lệch nhau.
Kết luận:
Trong những năm qua các nước châu Phi đc sự giúp đỡ của các tổ chức qtế và cộng đồng qtế, tích cực tìm kiếm những giải pháp khắc phục các cuộc khủng khoảng đề ra chiến luợc ptriển đnước nhưng đến nay tình hình vẫn chưa có những cải thiện căn bản.
IV. Một số cuộc CM tiêu biểu
1. Angêri
a) Hoàn cảnh:
Angêri là nước nằm ở Bắc Phi, ngay từ tkỷ 19 bị thực dân Pháp xlược, dưới ách thống trị của tdân Pháp, đời sống ndân rất cực khổ. Từ sau ctranh TG2, được sự cổ vũ và thúc đẩy của phong trào gphóng dtộc ở Châu A, (đặc biệt là ảnh hưởng của thắng lợi ĐB Phủ ở VN đã cổ vũ, thúc đẩy ptrào giải phóng dtộc Angêri ptriển mạnh.
b) Diễn biến
Sau chiến thắng ĐBPhủ ở VN thì 8/54 mặt trận giải phóng dtộc Angêri được thành lập để lãnh đạo CM gphóng dtộc.
1/11/1954 Mặt trận đã phát động knghĩa vũ trang ở miền rừng núi Đông Nam Angêri, từ đó phong trào knghĩa vũ tranglan rộng khắp thành phố và nông thôn. TD Pháp huy động quân đội mạnh: máy bay, xe tăng để dàn áp knghĩa, song quân khởi nghĩa vẫn được duy trì.
1956 quân giải phóng Angêri được hình thành và ptriển
1958 Pháp tăng cường lực lượng quân viễn chinh vào Angêri, số quân lên đến 80 vạn để đàn áp khởi nghĩa. Từ đây cuộc đtranh của nhân dân gặp nhiều khó khăn.
Mặc dù vậy, lực lượng giải phóng vẫn tiếp tục ptriển. 1/1958 cphủ lâm thời nước CH Angêri thành lập đánh dấu bước trưởng thành của ptrào giải phógn dân tộc . Cuối 1960 ptrào bước vào gđoạn mới: kết hợp đtranh quân sự và đtranh ctrị của quần chúng. Cuộc chiến đấu chuyển từ vừng núi, nông thôn sang bao vây, cô lập các thành phố. Nhờ tinh thần chiến đấu dũng cảm của ndân, mặt khác cuộc đtranh kéo dài đã gây cho Pháp khó khăn về tài chính, ctrị Pháp không ổn định, nên 18/3/62 Pháp ký Hiệp định Êviăng công nhận chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ Angêri.
c, Kquả và ý nghĩa
Cuộc đtranh của ndân Angêri đã thắng lợi sau 7 năm cđấu với hơn 1 triệu người chết (chiếm 1/10 dân số). Đến 9/1962 nước CHND Angêri đc thành lập. Thắng lợi nằy có ý nghĩa và ảnh hưởng to lớn đến ptrào CM ở châu Phi.
Sau khi gành được độc lập, cphủ thi hành chính sách đối ngoại tiến bộ và ndân đã giành đc nhiều thành tựu trong công cuộc CN hoá đất nước. Hiện nay 90 % sản phẩm CNo do trong nước SX, năm 1986 khai thác được 45 triệu tấn dầu mỏ, và 76 tỷ m3 khí đốt.
Từ 1992, tình hình ctrị không ổn định do sự khủng bố của bọn cực đoan phản động trong hồi giáo, các nhà lãnh đạo đang phải tìm " giải pháp ctrị" cho khủng khoảng này.
2. Cộng hoà Nam Phi
a, Nguyên nhân
Năm 1961 nước CH Nam Phi đc thành lập trên danh nghĩa là 1 quốc gia đlập. Với 80% dân số là da đen và da màu sống cơ cực, tủi nhục dưới ách thống trị của cđộ phân biệt và kỳ thị chủng tộc của người da trắng từ hơn nửa thế kỷ. đó là Cnghĩa phân biệt chủng tộc Apacthai bọn cầm quyền da trắng đã ban hành hơn 70 đạo luật trong đó người da đen phải sống riêng biệt trong các Bantuxa mà thực chất đó là các trại tập trung trá hình. O đó người da đenn bị tước hết quyền công dân, lương thấp hơn người da trắng (lương công nhân đồn điền bằng 1/10 người da trắng, công nhân hầm mỏ = 1/7)
Đó là nguyên nhân làm bùng nổ cuộc đtranh của người da đen và da màu chống lại chế độ phân biệt chủng tộc của người da trắng.
b/ Diễn biến
Từ sau ctranh TG II, dưới sự lãnh đạo của đại hội dtộc phi (ANC) ĐCS và các tổ chức dân chủ, cuộc đtranh chống CĐ phân biệt chủng tộc ptriển thành cao trào quần chúng rộng rãi.
Từ cuối những năm 80, đc sự ủng hộ của nhân loại tiến bộ, cuộc đtranh đã gành đc những thắng lợi to lớn.
c/ Kết quả
2/1990 tổng thống Đơ Clếc tuyên bố bãi bỏ chính sách Apacthai trả lại tự do cho những người lãnh đạo ANC
10/1991 công nhận hoạt động hợp pháp của các Đảng phái chính trị: ANC, ĐCS..
11/1993: 21 Đảng phái ctrị đã thông qua chính sách mới chấm dứt sự tồn tại của chế độ Apacthai thuộc hơn 3 thế kỷ.
1994 lần đầu tiên bầu cử đa chủng tộc, chủ tịch ANC là Nen xơn Manđê la nhậm chức tổng thống - đây là vị tổng thống da đen đầu tiên. Từ đây nước CH Nam Phi đã bước sang gđoạn mới.
C/ Các nước mỹ la tinh
Những nét chung
Khu vực Mỹ la tinh gồm 20 nước CH nằm trải dài từ Mê hi cô (Bắc Mĩ) qua Trung Mỹ đến tận Nam Mỹ với diện tích 21 triệu km2 (=1/7 TG) và số dân gần 600 triệu người (1993) là nơi có nông lâm khoáng sản phong phú. Nông sản chiếm 95 % sản lượng thế giới, cà phê; 80% đường, 42 % khoáng sản, bạc chiếm 45 %, đồng 22 %, dầu mỏ 16%.
Trước năm 1945 tình hình 20 nước CH là những quốc gia độc lập nhưng trên thực tế là thuộc địa kiểu mới của Mỹ, bị phụ thuộc chặt chẽ vào Mĩ về nhiều mặt và trở thành “ sân sau, vườn nhà” của Mỹ.
Sau năm 1945 phong trào ptriển mạnh mẽ khắp các nước Mỹ la tinh và Mỹ la tinh được mệnh danh là “ Đại lục núi lửa”.
II. Quá trình ptriển & thắng lợi của ptrào đtranh dtộc
Quá trình ptriển trải qua 3 gđoạn
1/ Từ 1945-1959 (thắng lợi của CM Cu Ba phong trào nổ ra ở hầu hết các nứoc dưới hình thức tiêu biểu là : bãi công của công nhân: (Chi lê 7/1955 có 44 tổ chức công đoàn bãi công với 1,2 triệu người tham gia = 1/5 dân số cả nước), nổi dậy của ndân dùng bạo lực, chiếm ruộng dất, tài sản của địa chủ (Pê ru, Mêhicô, Braxin,,,) khởi nghĩa vũ trang: Panama (1947) Bôlivia (1979), đtranh nghị viện qua tổng tuyển cử thắng lợi, lập cquyền dtộc dân chủ tiến bộ (Achentina, Goatêmala)/
2/ Từ 1959 đến những năm 80
Mở đầu bằng thắng lợ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Lich su the gioi[1].doc