Hệ thống sổ sử dụng trong kế toán nguyên vật liệu ở doanh nghiệp sản xuất

Chương i 1

Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất hiện nay 1

I. Đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu (NVL) trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. 1

1. Đặc điểm và vai trò của NVL trong các doanh nghiệp sản xuất 1

2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu 2

3. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu 4

3.1. Vai trò của kế toán nguyên vật liệu 4

3.2. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu 5

II. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu 5

Phân loại nguyên vật liệu 5

1. Đánh gía nguyên vật liệu 7

2.1 . Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế 7

2.1.1. Giá thực tế nhập kho 7

2.1.2. Giá thực tế xuất kho 8

Phương pháp giá đích danh 9

Phương pháp giá thực tế bình quân 10

2.2. Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán 11

III. Kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất 13

Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 13

1.1. Hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê thường xuyên 13

1.1.1.Hạch toán ban đầu 13

1.1.2.Tài khoản sử dụng 15

1.1.3.Phương pháp kế toán 16

1.1.3.1.Tại doanh nghiệp tính thúê GTGT theo phương pháp khấu trừ 16

1.1.3.2.Tại doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp 17

 

doc82 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1424 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hệ thống sổ sử dụng trong kế toán nguyên vật liệu ở doanh nghiệp sản xuất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
K 627 TK 641 TK 642 SH NT Hàng ngày, căn cứ vào các phiếu nhập kho, xuất kho nguyên vật liệu và các chứng từ có liên quan, kế toán nguyên vật liệu tiên hành ghi vào Nhật ký – Sổ Cái (của các tài khoản 152, 621, 641…) theo trình tự thời gian. Cuối tháng, khoá sổ và tiến hành tổng hợp số liệu trên Nhật ký – Sổ Cái để đối chiếu số liệu với bộ phận kế toán chi tiết. Về nguyên tắc, số phát sinh Nợ và số dư cuối kỳ của các tài khoản 152, 641,627…phải khớp đúng số liệu trên báo cáo tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật liệu”. Từ đó tiến hành lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo tài chính khi kết thúc niên độ kế toán . Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết nguyên vật liệu Theo hình thức Nhật ký – Sổ Cái Chứng từ nhập, xuất NVL Bảng tổng hợp CT nhập, xuất NVL Sổ( thẻ ) kế toán chi tiết NVL Nhật ký – Sổ Cái Bảng TH nhập, xuất, tồn kho NVL Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Hạch toán nguyên vật liệu theo hệ thống sổ của hình thức này rất đơn giản, số lượng sổ lại ít nên khối lượng ghi sổ không nhiều, số liệu kế toán tập trung cho biết cả hai chỉ tiêu thời gian và phân loại đối tượng ngay trên một dòng ghi, do vậy dễ theo dõi kiểm tra.Tuy nhiên do tài khoản được liệt kê ngang sổ nên khuôn sổ sẽ cồng kềnh, khó bảo quản trong niên độ và khó phân công trong lao động kế toán . Nếu doanh nghiệp có ít tài khoản sử dụng, ít lao động kế toán , khối lượng nghiệp vụ phát sinh không nhiều, trình độ kế toán thấp thì áp dụng hình thức này là có hiệu quả, không ảnh hưởng đến tốc độ cung cấp thông tin cho quản lý cũng như độ chính xác của số liệu đã ghi. Hình thức Nhật ký chung Các sổ sử dụng để kế toán nguyên vật liệu theo hình thức Nhật ký chung bao gồm:Sổ Nhật ký chung, sổ Nhật ký mua hàng, Nhật ký chi tiền, Sổ Cái các tài khoản 152, 153, 621, 627, 641, 642 và các sổ, thẻ kế toán chi tiết khác phù hợp với phương pháp kế toán chi tiết mà doanh nghiệp sử dụng. Nhật ký chung là loại sổ kế toán tổng hợp để ghi chép các nghiệp vụ về sự biến động tăng giảm của từng loại nguyên vật liệu theo trình tự thời gian. Kế toán tiến hành đồng thời cả việc hạch toán và định khoản ngay trên sổ này. Số Nhật ký chung Năm….. NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi Sổ Cái Số hiệu TK Số phát sinh S NT Nợ Có Sổ Cái cũng là một loại sổ tổng hợp nhưng được dùng để mở cho từng tài khoản, doanh nghiệp sử dụng bao nhiêu tài khoản thì có bấy nhiêu quyển Sổ Cái . Số liệu ghi vào sổ này là từ các sổ Nhật ký. Sổ Cái Năm… Tên tài khoản… Số hiệu… NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang sổ NKC Số hiệu TK đối ứng Số phát sinh S NT Nợ Có Khi có các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu, kế toán tiến hành vào sổ Nhật ký chung đầu tiên( vào tất cả các cột trừ cột 5) . Đồng thời nêu doanh nghiệp có nhu cầu theo dõi tình hình thanh toán với nhà cung cấp thì các chứng từ này còn được ghi vào sổ Nhật ký mua hàng và sổ Nhật ký chi tiền . Sau đó, số liệu được chuyển vào Sổ Cái các tài khoản 152, 153, 621,… , lúc này kế toán mới ghi vào cột 5 trên sổ Nhật ký chung . Cuối tháng, cộng số liệu trên các Sổ Cái ghi vào bảng cân đối số phát sinh phần giành cho tài khoản 152,153. Trên cơ sở số liệu của các sổ này trong suốt niên độ kế toán để lập các báo cáo tài chính. Sơ đồ ghi sổ kế toán nguyên vật liệu Theo hình thức sổ Nhật ký chung CT nhập, xuất kho NVL Nhật ký mua hàng, chi tiền Nhật ký chung Sổ Cái TK 152 Sổ(thẻ) chi tiết NVL Báo cáo TH nhập, xuất, tồn kho NVL Bảng CĐTK Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ Ghi cuối kỳ Đối chiếu số liệu Hạch toán nguyên vật liệu theo hình thức sổ Nhật ký chung có ưu điểm là ghi chép đơn giản, sổ cấu tạo đơn giản, rõ ràng nên dễ ghi, dễ kiểm tra đối chiếu nhưng số liệu ghi chép trùng lặp nhiều.Hình thức này phù hợp với mọi loại hình hoạt động cũng như quy mô, trình độ và trong điều kiện lao động kế toán bằng máy. Với điều kiện lao động kế toán thủ công, hình thức này chỉ phù hợp với các doanh nghiệp có loại hình kinh doanh đơn giản, trình độ quản lý và kế toán còn thấp, bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình tập trung và có nhu cầu phân công lao động kế toán. Hình thức chứng từ ghi sổ Để kế toán nguyên vật liệu theo hình thức này cần các loại sổ : Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ Cái tài khoản 152,153… và các sổ kế toán chi tiết sổ đăng ký chứng từ ghi sổ cũng là một loại hình sổ Nhật ký để ghi chép nghiệp vụ phát sinh theo trình tự thời gian nhưng không tiến hành định khoản ngay trên sổ này. Nó dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ đồng thời để kiểm tra, đối chiếu số liệu trên bảng cân đối số phát sinh. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Năm… Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng Số hiệu Ngày tháng 1 2 3 1 2 3 Cộng -Cộng cuối tháng -Luỹ kế từ đầu năm Hàng ngày, căn cứ các chứng từ nhập, xuất kho nguyên vật liệu hợp lý, hợp lệ hoặc bảng tổng hợp chứng từ nhập, xuất, kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ, trong đó bao gồm cả nội dung nghiệp vụ và định khoản. Đồng thời số liệu cũng được chuyển vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (phần số tiền) và Sổ Cái tài khoản 152, 153.Đến cuối tháng, kế toán khoá sổ, cộng tổng số tiền trên các Sổ Cái và đối chiếu với kế toán chi tiết. Số liệu ở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là căn cứ cho kế toán lập bảng cân đôi số phát sinh cũng như các báo cáo tài chính tại thời điểm kết thúc tài chính năm. Sơ đồ trình tự kế toán nguyên vật liệu Theo hình thức chứng từ ghi sổ Sổ Cái TK 152 Bảng TH CT N, X kho Phiếu NK,XK NVL Chứng từ ghi sổ Bảng CĐSPS Báo cáo tài chính Sổ đăng ký CT-GS Sổ (thẻ) KT chi tiết NVL Báo cáo TH N-X-T kho NVL Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Cách ghi chép theo hình thức Sổ này cũng đơng giản, dễ ghi và thống nhất nên tiện cho công tác đối chiếu, kiểm tra. Mặt khác, sổ được thiết kế theo kiểu tờ rời cho phép thực hiện chuyên môn hoá lao động kế toán trên cơ sở phân công lao động nhưng cũng không khắc phục được nhược điểm ghi chép trùng lặp của của các hình thức ghi sổ trên. Hình thức này phù hợp với mọi loại quy mô đơn vị sản xuất kinh doanh , đơn vị quản lý cũng như đơn vị hành chính sự nghiệp. Kết cấu sổ đơn giản nên thích hợph với cả điều kiện kế toán thủ công và lao động kế toán bằng máy. Hình thức Sổ Nhật ký – Chứng từ Các sổ sử dụng gồm -Bảng kê số 3, số 4, số 5, số 6 và bảng phân bổ số 2 -Sổ chi tiết thanh toán với người bán -Nhật ký – Chứng từ số 5, NKCT số 6 -Sổ Cái tài khoản 152, 153 -Các sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu Bảng kê số 3 dùng để tính giá thực tế nguyên vật liệu. Bảng này lấy số liệu từ NKCT số 5 (Phần ghi Nợ TK 152, ghi Có TK 331), NKCTsố 6 (Ghi Nợ TK 152, ghi Có TK 151), NKCT số 2 (ghi Nợ TK 152, ghi Có TK 112), NKCT số 1 (ghi Có TK 111, ghi Nợ TK 152) và NKCT số 7 Bảng kê gồm tổng hợp giá trị nguyên vật liệu nhập kho và phần chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán. Trên cơ sở đó tính ra hệ số giá vật liệu, từ đó tiến hành tính ra vật liệu xuất dùng và tồn kho Sổ chi tiết TK 331 gồm 2 phần: Phần ghi Có TK 331, ghi Nợ TK 152 Phần theo dõi thanh toán Nguyên tắc ghi sổ này là mỗi người bán ghi một sổ hoặc một trang sổ, mỗi hoá đơn ghi một dòng theo thứ tự thời gian và theo dõi đến lúc thanh toán xong. NKCTsố 5 là sổ tổng hợp thanh toán với người bán về các khoản mua nguyên vật liệu , hàng hoá, các lao vụ dịch vụ khác. Gồm hai phần: Phần ghi Có TK 331, ghi Nợ TK liên quan Phần theo dõi thanh toán ghi Nợ TK 331 NKCT số 5 được mở mỗi tháng một tờ. Cuối tháng, căn cứ vào số tổng cộng của từng sổ chi tiết TK 331 kế toán ghi vào NKCT số 5, mỗi người bán ghi một dòng. NKCT số 6: dùng để theo dõi nguyên vật liệu đang đi đường trong kỳ chưa kịp về nhập kho , ghi theo từng chứng từ và theo dõi liên tục cho đến khi nhận được hàng Hạch toán nghiệp vụ xuất nguyên vật liệu được phản ánh trên bảng phân bổ số 2 rồi ghi vào các bảng kê: Bảng kê số 4,”Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng”(Phần ghi Nợ TK 154, 621, 627,631 và ghi Có TK 152,153); Bảng kê số 5 “Tập hợp chi phí bán hàng”, “Chi phí quản lý”(Phần ghi Nợ TK 641, 642, ghi Có TK 152) ;Bảng kê số 6 “Chi phí trả trước”, “Chi phí phải trả” (Phần ghi Nợ TK 142, 335, ghi Có TK 152). Cuối tháng số liệu tổng cộng của Bảng kê nói trên được ghi vào NKCT số 7. Đồng thời số liệu từ NKCT số 5, số 7, số 6 sẽ được chuyển vào Sổ Cái TK 152, TK 153. Và số liệu của Sổ Cái này là cơ sở đối chiếu với “Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật liệu do kế toán chi tiết nguyên vật liệu cung cấp. Từ đó tiến hành lập các báo cáo tài chính cuối năm. Sơ đồ trình tự kế toán nguyên vật liệu Theo hình thức Nhật ký – Chứng từ Phiếu nhập kho, xuất kho NVL Bảng PB số 2 Bảng kê số 3,4,5,6 NKCT số5,6,7 Sổ Cái TK 152 Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp nhập- xuất-tồn kho NVL Sổ (thẻ) kế toán chi tiêt NVL Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Nhật ký – Chứng từ kế thừa các ưu điểm cuẩ các hình thức ra đời trước nó, đảm bảo tính chuyên môn hoá cao của sổ kế toán. Hầu hết các sổ kết cấu theo kiểu một bên nên giảm 1/2 khối lượng ghi sổ. Mặt khác các sổ của hình thức này kết cấu theo nguyên tắc bàn cờ nên tính chất đối chiếu, kiểm tra cao. Mẫu sổ in sẵn và ban hành thống nhất tạo nên kỷ cương cho việc ghi chép sổ sách. Nhưng số lượng sổ nhiều , đa dạng, phức tạp nên khó vận dụng máy vi tính vào sử lý số liệu kế toán đòi hỏi trình độ các nhân viên kế toán phải cao, số lượng, chủng loại nguyên vật liệu phong phú và doanh nghiệp xây dựng được hệ thống danh điểm cho các loại vật liệu đồng thời phải sử dụng giá hạch toán trong ghi chép sổ sách. Chương ii Thực tế về công tác kế toán nguyên vật liệu Tại công ty bánh kẹo hải châu Tổng quan về Công ty bánh kẹo Hải Châu 1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Công ty bánh kẹo Hải Châu tiền thân là Nhà máy Bánh kẹo Hải Châu thành lập ngày 02/09/1965 dưới sự giúp đỡ của hai tỉnh Thượng Hải và Quảng Châu (Trung Quốc). Để biểu thị tình hữu nghị Nhà máy đã mang tên ghép của hai tỉnh là Hải Châu. Hiện nay Công ty là một doanh nghiệp Nhà nước, thành viên hạch toán độc lập của Tổng Công ty Mía đường I trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Theo quyết định số 1355 NN – TCCB/QĐ ngày 29/10/1994 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm (Nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn) về việc đổi tên và bổ sung nhiệm vụ của Công ty : Tên giao dịch trong nước: Công ty bánh kẹo Hải Châu Tên giao dịch quốc tế: HAICHAU CONFECTIONERRY COMPANY Trụ sở chính đặt tại: Số 5 Mạc Thị Bưởi – Phường Minh Khai – Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội. Tel: (84-04) 8621664 Tài khoản:7310-0660F Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội Mã số thuế: 01.00114118.4-1 Trải qua gần 40 năm phát triển và trưởng thành với biết bao khó khăn, thử thách, Công ty bánh kẹo Hải Châu đã từng bước khẳng định mình trong nền kinh tế thị trường đầy biến động và đạt được những thành tích nhất định Thời kỳ 1965-1975: Đây là 30 năm đầu hoạt động của Công ty với chỉ 3 Phân xưởng sản xuất chính là Phân xưởng mì sợi, Phân xưởng sản xuất bánh và Phân xưởng kẹo. Vốn đầu tư lúc này chủ yếu do Trung Quốc viện trợ. Thời kỳ này diễn ra cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ, một phần nhà xưởng, máy móc, thiết bị của Nhà máy đã bị hư hỏng nặng. Phân xưởng kẹo được tách sang Nhà máy Miến Hà Nội (Nay là Công ty bánh kẹo Hải Hà). Do trình độ Công nghệ còn thấp, lao động thủ công là chủ yếu nên sản phẩm sản xuất ra không đáp ứng nhu cầu nhân dân. Số cán bộ công nhân viên bình quân của Nhà máy lúc này là 850 người/ năm. Thời kỳ 1976-1985: là thời kỳ đất nước khắc phục hậu quả chiến tranh và bắt đầu có sự sắp xếp lại sản xuất theo hướng “sản xuất hàng hoá”. Nhận biết được xu hướng phát triển, Nhà máy đã bổ xung thêm hai lò thủ cỗng sản xuất bánh kem xốp với công suất 240 kg/ ca và thành lập Phân xưởng mì ăn liền. Tuy nhiên do sức cạnh tranh trên thị trường, sau một thời gian sản phẩm này đã trở nên không thích hợp. Đây là thời kỳ làm ăn kém hiệu quả của Nhà máy, thua lỗ kéo dài và Nhà nước phải đứng ra bù lỗ. Thời kỳ 1986-1991: do có sự thay đổi cơ chế, Nhà máy bắt đầu chuyển sang kinh doanh tự bù đắp chi phí, không có sự bao cấp của Nhà nước. Năm 1990-1991, Nhà máy lắp đặt thêm 2 dây chuyền bánh quy Đài Loan nướng bằng lò điện, công suất 2,5-2,8 tấn/ca, đầu tư thêm dây chuyền sản xuất bia công suất 2,5 tấn/ca. Thời kỳ này Nhà máy gặp rất nhiều khó khăn do có sự cạnh tranh của các sản phẩm nhập lậu, hàng nhái… Thời kỳ 1992 đến nay: trong giai đoạn này Nhà máy đã chính thức đổi tên là Công ty bánh kẹo Hải Châu kể từ ngày 29/20/2994. Công ty đã thực hiện việc sắp xếp lại sản xuất theo chủ trương mới, hướng sản xuất vào các mặt hàng truyền thống, đầu tư mua sắm thêm trang thiết bị mới, thay đổi mẫu mã và nâng cao chất lượng sản phẩm. Từ năm 1993 đến 1995, Công ty liên tục đầu tư các dây truyền sản xuất bánh mới từ nước ngoài. Đên năm 1996, được sự tài trợ của chương trình quốc gia PCRLI và sự tài australia trong chương trình phòng chống rối loạn tiêu hoá do thiếu Iốt, Công ty đã đầu tư thiết bị trên 500 triệu đồng để nâng cao chất lượng sản xuất bột canh (đã tăng gấp 2 lần so với năm 1995). Từ đó đến nay, Công ty còn đầu tư mới một số dây truyền như dây chuyền sản xuất kẹo cứng, kẹo mềm, dây chuyền sản xuất sôcôla. Nhờ sự tích cực đổi mới và hướng phát triển phù hợp, Công ty bánh kẹo Hải Châu đã không ngừng vươn lên tạo công ăn việc làm cho trên dưới 1000 cán bộ công nhân viên với mức lương trên 1 triệu đồng/người/tháng; doanh thu, lợi nhuận và các khoản nộp ngân sách ngày càng tăng. Dưới đây là một số chỉ tiêu kinh tế cho thấy sự phát triển cuả Công ty S TT Chỉ tiêu ĐVT Thực hiện các năm 1998 1999 2000 2001 2002 1 Giá trị tổng sản lượng Tỷ đồng 92,74 104,87 119,52 136,36 139,89 2 Tổng doanh thu Tỷ đồng 110,376 131,004 153,23 160,014 168,32 3 Lợi nhuận Tỷ đồng 1,903 2,113 3,269 3,569 3,802 4 Các khoản nộp ngân sách Tỷ đồng 5,43 6,04 6,7 6,25 6,28 5 Các sản phẩm chủ yếu - Bánh các loại Tấn 4467 4715 5670 6512 6520 - Kẹo các loại Tấn 1088 1201 1393 1410 1413 - Bột canh các loại Tấn 5490 5647 7193 8272 8281 6 Thu nhập bình quân CBCNV/tháng 1000(đ) 1175 1195 1203 1250 1255 Đến nay Công ty đã có 50 chủng loại mặt hàng với mẫu mã, bao bì hấp dẫn mang đậm dấu ấn Hải Châu, quy cách đa dạng hoàn thiện mã số, mã vạch đủ tiêu chuẩn quốc tế, sánh ngang với nhiều mặt hàng bánh kẹo nước ngoài, đã giành nhiều huy chương vàng và được bình chọn vào TOPTEN “Hàng Việt Nam chất lượng cao” từ năm 1996 đến năm 2000 cùng nhiều giải thưởng khác . 2. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh tại Công ty bánh kẹo Hải Châu. 2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Xuất phát từ đặc điểm sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, Công ty bánh kẹo Hải Châu tổ chức mô hình quản lý theo phương pháp kết hợp giữa trực tuyến và chức năng. Do vậy đã thể hiện được cả tính tập trung hoá và phi tập trung hoá, tận dụng được ưu điểm cũng như hạn chế được nhược điểm của hai phương pháp này. Bộ máy quản lý của Công ty được cơ cấu như sau: Phòng tài vụ Phó giám đốc kinh doanh Phó giám đốc kỹ thuật Giám đốc Cửa hàng GTSP Phòng KH_VT Phòng hành chính Phòng tổ chức Ban XDCB Ban bảo vệ Phòng kỹ thuật VP TP.HCM VP TP.ĐN PX BánhI PX Bánh II PX BánhIII PX Kẹo PX Bột canh PX Cơ điện Bộ phận in phun Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty bánh kẹo Hải Châu Sơ đồ trên cho thấy, các bộ phận phòng ban trong Công ty gồm có: ☼Ban giám đốc: •Giám đốc là người phụ trách chung và phụ trách công tác tổ chức cán bộ lao động tiền lương, công tác kế hoạch vật tư, tiêu thụ, tài chính, kế toán, thống kê.... Giúp việc cho giám đốc là hai phó giám đốc •Phó giám đốc kỹ thuật: giúp việc cho giám đốc các công tác về kỹ thuật, nâng cao bồi dưỡng trình độ công nhân, điều hành kế hoạch tác nghiệp (hàng ngày) của các Phân xưởng •Phó giám đốc kỹ thuật: giúp việc cho giám đốc các công tác về kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, công tác hành chính quản trị và bảo vệ. ☼Phòng tổ chức: có chức năng tham mưu cho giám đốc về tổ chức, sắp xếp và quản lý lao động nhằm sử dụng hợp lý, hiệu quả đồng thời nghiên cứu các biện pháp, xây dựng các phương án nhằm hoàn thiện việc trả lương,phân phối tiền thưởng hợp lý. ☼Phòng kỹ thuật: phụ trách công tác đổi mới kỹ thuật, đưa cải tiến kỹ thuật vào sản xuất, nghiên cứu, triển khai các phương án mở rộng sản xuất . ☼Phòng kế toán –tài chính: có chức năng tham mưu cho giám đốc về mặt thống kê và tài chính. Ngoài ra còn có nhiệm vụ khai thác nhằm đảm bảo đủ nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phân phối thu nhập và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. ☼Phòng kế hoạch vật tư: Đảm nhiệm công tác kế hoach sản xuất, tiêu thụ, xây dựng các kế hoạch thu mua và cung ứng nguyên vật liệu đáp ứng kịp thời cho sản xuất kinh doanh và theo dõi kế hoạch sản xuất ở các Phân xưởng . ☼Phòng hành chính quản trị: giải quyết các công việc có tính chất hành chính phục vụ cho bộ máy quản lý. ☼Ban bảo vệ: đảm bảo an toàn, trật tự cho toàn Công ty, tham mưu cho giám đốc về công tác tự vệ và thực hiện nghĩa vụ quân sự. ☼Ban xây dựng cơ bản: phụ trách công tác kế hoach xây dựng cơ bản, công tác sửa chữa nhỏ trong Công ty. ☼Các cửa hàng giới thiệu sản phẩm: là đơn vị trực thuộc có nhiệm vụ giới thiệu và bán sản phẩm của Công ty, thăm dò thị trường. ☼Các văn phòng đại diện: có nhiệm vụ thay mặt và thực hiện một số hoạt động của Công ty tại hai miền Trung và Nam. ☼Các Phân xưởng (gồm 5 Phân xưởng ): có nhiệm vụ quản lý thiết bị, Công nghệ sản xuất, quản lý công nhân để thực hiện các kế hoạch tác nghiệp. đồng thời thực hiện việc ghi chép và thống kê các số liệu ban đầu phục vụ cho yêu cầu quản lý và kế toán của Công ty. Đặc điểm tổ chức sản xuất tại Công ty bánh kẹo Hải Châu . Công ty bánh kẹo Hải Châu thuộc loại hình doanh nghiệp Công nghiệp, thực hiện hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm, các sản phẩm của Công ty đa dạng về chủng loại và có yêu cầu kỹ thuật cũng như quy trình Công nghệ khác nhau. Do vậy, bộ máy sản xuất của Công ty chia làm năm Phân xưởng : -Phân xưởng bánh I: sản xuất bánh Hương Thảo, bánh Quy Bơ, các loại lương khô…trên cùng một dây chuyền sản xuất (của Trung Quốc). -Phân xưởng bánh II: chuyên sản xuất bánh kem xốp các loại không phân hóa (125g, 150g, 250g, 300g, 500g), kem xốp phủ sôcôla. -Phân xưởng bánh III: gồm một dây chuyền Đài Loan sản xuất bánh Hải Châu, quy hộp các loại. -Phân xưởng kẹo: chuyên sản xuất các loại kẹo cứng, kẹo mềm. -Phân xưởng bột canh: sản xuất bột canh thường và bột canh Iốt Mỗi Phân xưởng thực hiện một quy trình Công nghệ khép kín với chu kỳ sản xuất ngắn. Các dây chuyền sản xuất đều là bán tự động máy móc kết hợp với thủ công. Ngoài ra để hỗ trợ cho hoạt động sản xuất, Công ty còn có thêm hai Phân xưởng là Phân xưởng cơ điện (đảm nhận việc sữa chữa, bao dưỡng máy móc của các Phân xưởng sản xuất) và bộ phận in phun (phục vụ bao bì, in ngày tháng sản phẩm). Trong từng Phân xưởng đều có bộ phận quản lý Phân xưởng bao gồm: quản đốc phụ trách hoạt động chung của Phân xưởng; phó quản đốc phụ trách về an toàn lao động, vật tư, thiết bị; Nhân viên kỹ thuật chịu trách nhiệm về quy trình kỹ thuật và Công nghệ sản xuất; Nhân viên thống kê ghi chép số liệu phục vụ việc tổng hợp số liệu trên phòng tài vụ. Và mỗi Phân xưởng đều được chia ra thành các tổ để phân công đảm nhận mỗi công đoạn sản xuất, mỗi tổ lại được chia thành các nhóm để làm việc theo ca và đều có trưởng ca chịu trách nhiệm chung toàn bộ công việc diễn ra trong ca. Các sản phẩm của Công ty có đặc điểm nổi bật là các bước Công nghệ tương đối ngắn nên cuối tháng Công ty không có sản phẩm dở dang, sản phẩm cũng chính là thành phẩm. Trong các sản phẩm của Công ty thì bột canh là sản phẩm có khối lượng tiêu thụ lớn và ổn định trong năm còn các sản phẩm bánh kẹo có khối lượng tiêu thụ không ổn định do nhu cầu tiêu thụ trên thị trường. Điều này dẫn đến kế hoạch sản xuất của Công ty không đều giữa các tháng, do vậy vào thời điểm sản xuất lớn Công ty phải sử dụng lao động thời vụ để đảm bảo cung ứng đầy đủ sản phẩm cho nhu cầu dự trữ và tiêu thụ. Sau đây là quy trình Công nghệ sản xuất một số sản phẩm chủ yếu của Công ty: vQuy trình sản xuất bánh bích quy: -Nguyên liệu gồm: bột mì, sữa, chất béo và các chất phụ gia -Sơ đồ quy trình sản xuất: Nướng Nhào trộn Tạo hình Cán Phối liệu Nhập kho Bao gói Thành phẩm vQuy trình sản xuất bánh kem xốp -Nguyên liệu gồm: bột mì, đường, bơ, sữa, chất béo, trứng, hương liệu và các chất phụ gia -Sơ đồ quy trình sản xuất : Phối liệu đánh kem Nhào dịch bột Lò nướng (điện) Làm nguội Phết kem định hình Làm lạnh Cắt bỏ bavia Bao gói đơn Bao gói kép Nhập kho Phủ sôcôla vQuy trình sản xuất kẹo -Nguyên liệu gồm: đường, nha, sữa, hương liệu và các chất phụ gia -Sơ đồ quy trình sản xuất Phối liệu Gybomat(cântự động) Nấu trộn Thêm phụ gia Làm nguội Vuốt kẹo Tạo hình Làm lạnh Nhập kho Bao gói vQuy trình sản xuất bột canh -Nguyên liệu gồm: muối, đường, mì chính, hạt tiêu và các chất phụ gia -Sơ đồ quy trình sản xuất Rang muối Xay hạt tiêu Mì chính Cán nguyên liệu và pha trộn đều thành hỗn hợp Cân và bao gói thành phẩm Nhập kho thành phẩm vQuy trình sản xuất sô cô la -Nguyên liệu gồm: đường, sữa, sôcôla, chất béo… -Sơ đồ quy trình sản xuất Nấu nhân Phối liệu Nấu 2 thùng chứa trung gian Rót khuôn Rung khuôn tự động Gõ khuôn Lật khuôn lấy sản phẩm Nhập kho Bao gói 3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty bánh kẹo Hải Châu Công ty bánh kẹo Hải Châu có đặc điểm là một doanh nghiệp sản xuất có quy mô vừa, số lượng, chủng loại mặt hàng kinh doanh đa dạng, sản xuất tập trung. Với đặc điểm này, để tổ chức công tác kế toán đạt hiệu quả cao, Công ty tổ chức theo mô hình trực tuyến, tập trung. Theo đó toàn bộ công tác kế toán được tập trung thực hiện tại phòng tài vụ. Ngoài ra ở mỗi cửa hàng, Phân xưởng đều bố trí một nhân viên kế toán mang tính chất thống kê, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh giới hạn ở hạch toán ban đầu. Định kỳ, các nhân viên kế toán này gửi các chứng từ nghiệp vụ đã phát sinh về phòng tài vụ Phòng tài vụ của Công ty gồm 12 người. Trong đó có 1 kế toán trưởng, 3 phó phòng, 2 thủ quỹ và 6 nhân viên phụ trách các phần hành kế toán khác. Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của mỗi người như sau: Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm cao nhất về kế toán của Công ty. Kiểm tra, giám sát mọi số liệu trên sổ sách kế toán, đôn đốc các bộ phận kế toán chấp hành đúng quy chế, chế độ kế toán Nhà nước ban hành. Đồng thời là người chịu trách nhiệm cung cấp thông tin kế toán tài chính cho giám đốc và các bên hữu quan. ☼Phó phòng tài vụ kiêm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành: chịu trách nhiệm theo dõi tập hợp chi phí, tính giá thành để quyết định giá thành của sản phẩm. ☼Phó phòng tài vụ kiêm kế toán tổng hợp và thuế: có nhiệm vụ xác định kết quả kinh doanh, tổng hợp mọi số liệu, chứng từ mà kế toán viên giao cho. Kiểm tra việc ghi chép, luân chuyển chứng từ sau đó báo cáo lại cho kế toán trưởng. Đồng thời tập hợp và tính toán các khoản thuế phải nộp. ☼Phó phòng tài vụ kiêm kế toán tiền mặt: chịu trách nhiệm theo dõi tiền mặt, tiến hành thanh toán với người mua, người bán, các khoản lương, bảo hiểm, theo dõi thanh toán với ngân sách và Tổng Công ty. ☼Kế toán nguyên vật liệu : ghi chép, phản ánh tình hình nhập kho vật tư, sử dụng vật tư của các Phân xưởng, phân bổ nguyên vật liệu, công cụ-dụng cụ cho sản xuất. ☼Kế toán tài sản cố định và thành phẩm: theo dõi sự biến động tăng, giảm của tài sản cố định, tiến hành trích và phân bổ khấu hao cho các đối tượng sử dụng đồng thời theo dõi tình hình nhập, xuất kho thành phẩm. ☼Kế toán tiền gửi ngân hàng: quản lý các loại vốn ngân hàng, phụ trách việc vay trả với ngân hàng, thanh toán tiền hàng với các Công ty khác. ☼Kế toán tiền lương và các khoản bảo hiểm xã hội: phụ trách việc hạch toán tiền lương, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, tiền công, tiền thưởng và các khoản phải trả cho người lao động. ☼Thủ quỹ: thực hiện các nghiệp vụ nhập, xuất tiền mặt tại quỹ của Công ty theo các chứng từ hợp lệ do kế toán lập. Nhìn chung bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình sau: Kế toán trưởng Thủ quỹ Phó phòng phụ trách kế toán TH và thuế Phó phòng phụ trách kế toán tiền mặt Phó phòng phụ trách CPSX và tính giá thành Kế toán TSCĐ và thành phẩm Kế toán vật tư NVL Kế toán tiền gửi ngân hàng Kế toán DT và công nợ Kế toán tiền lương và BHXH Các cán bộ làm công tác kế toán tại Công ty đều có trình độ đại học trở lên, trình độ chuyên môn đồng đều, nhiều năm kinh nghiệm trong công tác. Mỗi người được chuyên môn hoá theo phần hành đồng thời cũng luôn có kế hoạch đối chiếu số liệu với nhau để phát hiện kịp thời những sai sót. Hiện nay hình thức sổ kế toán mà Công ty đang áp dụng là hình thức Nhật ký chung (được ban hành theo quyết định 1141/TC/QĐ/CĐkế toán ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính). Ngoài ra Công ty còn kết hợp phần mềm kế toán chuyên biệt do kỹ sư tin học thiết kế riêng cho Công ty để thực hiện công tác kế toán chính

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0343.doc
Tài liệu liên quan