- Đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá nông sản sạch,chất lượng có giá trị và hiệu quả kinh tế cao. Phát triển nông nghiệp theo hướng du lịch sinh tháI. phấn đấu đạt giá trị sản xuất nông nghiệp theo hướng du lịch thái. phấn đấu đật giá trị sẩn xuất nông nghiệp đạt 72 triệu đồng/ ha đất nông nghiệp. Giá trị sản xuất nghành nông nghiệp giảm -0,1đến -0,5%.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án phất vùng hoa Tây Tựu,phát triển hoa công nghệ cao nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước hướng tới xuất khẩu.
- Nghiên cứu,triển khai các dự án phát triển vùng cây ăn quả, cây an toàn. tích cực chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôI; năm 2004 chuyểnđổi từlúa sang hoa 20 ha tại các xã: thượng cát, liêm mạc,tây tựu.
28 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1468 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hệ thống tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của phòng kế hoạch kinh tế và phát triển nông thôn huyện Từ Liêm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
năm hoặc cuộc họp của các phòng ban nghành UBND các xã, thị trấn có mời UBND thành phố sở ban nghành thành phố phảI báo cáo và xin chỉ đạo của chủ tịch, phó chủ tịch UBND huyện.
uỷ ban nhân huyên thực hiện chế độ báo cáo thường xuyên và báo cao nhanh khi có yêu cầu đột xuất về tình hình kinh tế xã hội với chủ tịch UBND thành phố, huyện uỷ, thường trực hội đồng nhân dân huyện. những chủ trương biện pháp lớn của huyện đều được báo cáo thường vụ huyện uỷ và thường trực hđnd huyện để thông qua trước khi tổ chức thực hiện.
chủ tịch UBND huyện họp với chủ tịch UBND xã, thị trấn, trưởng các phòng ban, nghành 1 tháng 1 lần để chỉ đạo các mặt công tác trọng tâm của huyện và giảI quyết tháo gỡ các khó khăn, vưỡng mắc của UBND các xã. UBND huyện gặp gỡ lãnh đạo các đoàn thể quần chúng tổ chức xã hội của huyện mỗi năm ít nhất một lần để tham khảo ý kiến về việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các chủ trương chính sách của nhà nước, của thành phố và của huyện.
chương II : hệ thống tổ chức, chức năng nhiệm vụ của phòng kế hoạch kinh tế và phát triển nông thôn huyện Từ Liêm.
I,Quá trình hình thành và phát triển của phòng kế hoạch kinh tế và phát triển nông thôn huyện Từ Liêm :
Quá trình hình thành của phòng gắn liền với quá trình phát triển của nền kinh tế sản xuất,nói chung và huyện Từ Liêm nói riêng. quá trình hình thành và phát triển của mỗi giai đoạn nó gắn liền với yêu cầu về điều kiện khách quan của từng vùng kinh tế cụ thể, nó gắn liền với yêu cầu của nhà nước đặt ra.
Trước năm 1997 phòng có tên là phòng nông nghiệp huyên Từ Liêm đảm nhiệm chức năng thực hiện chức năng quản lý ruộng đất, hướng dẫn các mặt kỹ thuật.
Sau năm 1997, đứng trước bối cảnh xu hướng toàn cầu hoá, khu vực hoá nền kinh tế quốc dân. mặt khác quá trình sản xuất của huyện ngày càng tiến bộ và thích ứng với điều kiện mới để quản lý điều hành vĩ mô nền kinh tế. ngoàI ra bộ máy quản lýcủa huyện có nhiều chức năng quản lý còn chồng chéo, bộ máy cồng kềnh kém hiệu lực, nhiều trung dan không đem lại hiệu quả kinh tế và với tinh thần nghị quyết đại hội thứ 7 của đảng. là bộ máy quản lý nhà nước đối với nền nông nghiệp nước ta cần phảI đạt yêu cầu : bộ máy gọn nhẹ và hiệu lực quá trình cao. đứng trước những yêu cầu khách quan và chủ quan và quyết tâm đổi mới của huyện. phòng nông nghiệp của huyện đã đổi thành phòng kế hoạch kinh tế và phát triển nông thôn là sự kết hợp của 3 phòng : phòng nông nghiệp, phòng kế hoạch và đầu tư và bộ phận công nghiệp tiểu thủ công nghiệp.
iI,tổ chức và hoạt động của phòng kế hoạch kinh tế và phát triển nông thôn:
1,chức năng nhiệm vụ và nguyên tắc hoạt động.
điều 1: chức năng:
phòng kế hoạch kinh tế và phát triển nông thôn là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND huyện Từ Liêm, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của UBND huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo hướng dẫn về chuyên môn của các sở ; kế hoạch và đầu tư,sở nông nghiệp và phát triển nông thôn, sở công nghiệp và sở thương mại, sở giao thông công chính, sở khoa học công nghệ va môi trường.
phòng kế hoạch kinh tế và phát triển nông thôn có chức năng tham mưu giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về mọi mặt hoạt động thuộc các lĩnh vực : kế hoạch và đầu tư,nông nghiệp và giao thông, thuỷ lợi, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ đối với các thành phần kinh tế trong phạm vi huyện Từ Liêm theo phấn cấp quản lý của nhà nước và của UBND thành phố Hà Nội.
thực hiện nhiệm vụ và công tác chuyên môn theo quy định của nhà nươc và của nghành.
điều 2: nhiệm vụ:
tham mưu cho UBND huyện trong các mặt
xây dựng quy hoạch, kế hoạch dàI hạn, trung hạn và kế hoạch hành năm về phát triển kinh tế tổng thể các mặt kinh tế văn hoá, xã hội kế hoạch đầu tư, chương trình dừ án đầu tư, xây dựng bằng nguồn vốndo huyện quản lý. tổ chức triển khai, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện kế hoạch ở các đơn vị.
hướng dẫn các tổ chức các xã, thị trấn thuộc huyện về nghiệp vụ làm công tác kế hoạch.
xây dựng kế hoạch ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, hướng dẫn các cơ sở thực hịên các tiêu chuẩn định mức, chất lượng sản phẩm và công tác đo lường theo quy định của nhà nước.
xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,thương nghiệp và dịch vụ.
là cơ quan thường trực thẩm định các dự án đầu tư thẩm định kết quả trúng thầu các công trình đầu tư bằng nguồn vốncủa nhà nước thuộc thẩm định của huyện.
hướng dẫn kiểm tra các đơn vị, các xã thị trấn, cá nhân thực hiện quy hoạch kế hoạch, các quy trình quy phạm, tiêu chuẩn kinh tế trong công nghiệp, nông nghiệp, thương mại.
giúp UBND huyện xây dựng các đề án phát triển nghành nghề mới ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm truyền thống.
kiểm tra nghiệp vụ chuyên môn về công tác kế hoạch, đầu tư hướng dẫn của nghành cấp trên.
làm thủ tục cấp giấy phép đăng ký kinh doanh : công nghiệp tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp. thương mại, văn hoá.
kiểm tra các hoạt động của các tổ chức cá nhân khi đã được cấp giấp phép.
làm thường trực công tác phong chống lụt bão và công tác hoàn chỉnh thuỷ nông.
điều 3 : quyền hạn:
triệu tập các đơn vị cơ sở để phổ biến chủ trương quyết định của nhà nước, UBND thành phố, UBND huyện, triển khai các nhiệm vụ cồng tác chuyên môn của nghành.
ban hành các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ sao giử các văn bản pháp quy tới UBND các xã và các tổ chức liên quan trong huyện.
thường xuyên giám sát kiểm tra việc chấp hành chính sách pháp luật tại các đơn vị cơ sở thuộc nghành trên địa bàn.
lập biên bản, rathông báoyêu cầu đơn vị cơ sở trênđịa bàn chấm dứt những hoạt động vi phạm pháp luật, chế độ chính sách của nhà nước và quy định của thành phố.
Đề nghị cấp trên khen thưởng đối với những đơn vị có thành tích xuất sắc, kiến nghị các biện phát sử lý hành chính đối với những đơn vị vi phạm pháp luật.
2,Cơ cấu tổ chức và biên chế :
Phòng kế hoạch kinh tế và phát triển nông thông huyện Từ Liêm do một trưởng phòng phụ trách, có 3 phó phòng giúp việc trưởng phòng. phòng hoạt động theo chế độ chủ trương.
Trưởng phòng là người chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của phòng trước UBND huyện đồng thờ chịu trách nhiệm đối vời giám đốc các sở : sở kế hoạch và đầu tư : sở nông nghiệp và phát triển nông thôn ; sở công nghiệp và sở thương mại ; sở giao thông công chính về các mặt chuyên môn do sở chỉ đạo.
các phó trưởng phòng chịu trách nhiệm trực tiếp về những công việc do trưởng phòng phân công giúp trưởng phòng thực hiện các công việc được phân công, thay mặt trưởng phòng khi trưởng phòng đi vắng.
bộ máy.
Phòng kế hoạch kinh tế và phát triển nông thôn gồm các bộ phận.
Bộ phận tổng hợp xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, kế hoạch đầu tư xây dựng, thẩm định các dự án đầu tư.
Bộ phận theo dõi quản lý khoa học công nghệ và môi trường.
Bộ phận theo dõi quản lý nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Bộ phận theo dõi quản lý công nghiệp và quản lý công nghiệp, giao thông vận tải, thương mại và dịch vụ.
Bộ phận thường trực phòng chống lụt bão.
Các bộ phận làm việc theo chế độ chuyên viên, mỗi thành viên chịu trách nhiệm trước lãnh đậo công việc được phân công, có sự kết hợp giữ các bộ phận có liên quan.
điều 5 biên chế của phòng:
UBND huyện giao chỉ tiêu biên chế của phòng trên cơ sở tổng biên c hế của huyện được UBND thành phố giao theo chức năng nhiệm vụ khối lượng công việc, chức danh tiêu chuẩn cán bộ công chức của phòng
3,Cế độ làm việc:
Điều 6 quan hệ làm việc trong nội bộ phòng:
Trưởng phòng phụ trách chung và phụ trách những công việc trọng tâm. các phó trưởng phòng phụ trách những công việc được trưởng phòng phân công, trực tiếp giải quyết các công việc được phát sinh ở lĩnh vực được phân công.
Khi phó trưởng phòng và các chuyên vỉên trong phòng giải quyết các công việc có liên quan với nhau mà chưa thống nhất quan điểm thì trưởng phòng xem xét và quyết định.
Khi trưởng phòng trực tiếp yêu cầu cán bộ giảI quyết công việc thuộc lĩnh vực của phó trưởng phòng được phân công, yêu cầu đó cán bộ phảI thực hiện và phảI báo cáo với phó trưởng phòng trực tiếp phụ trách biết.
điều 7 chế độ sinh hoạt hội họp:
Hàng tuần họp giao lưu với lãnh đạo phòng 1 lần để đánh giá công việc thực hiện và triển khai công tác cho tuần tới.
Mỗi tháng họp phòng 1 lần để đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ trong tháng và đề racông tác cho tháng sau. các bộ phận căn cứ kế hoạch công tác chung của phòng, ban tổ chức thực hiện theo sự chỉ đạo trực tiếp của các phó phòng phụ trách.
Lịch làm việc với các cơ sở của phòng ( các tổ chức kinh tế xã hội và các cơ quan có liên quan ) phảI được ghi cụ thể trong công tác hành tuần, hàng tháng của đơn vị.
điều 8:
Các mối quan hệ công tác.
Với huyện uỷ hội đồng nhândân và uỷ ban nhân dân.
Phòng kế hoạch kinh tế và phát triển nông thôn tổ chức triển khai chương trình công tác, các chỉ thị nghị quyết của huyện uỷ hđnd và uỷ ban nhân dân huyện có liên quan đến chức năng nhiệm vụ của phòng.
Định kỳ báo cáo hàng tháng và báo cáo kịp thời các nội dung mà huyện uỷ hđnd – UBND huyện yêu cầu.
Đối với các phong ban khác.
Phòng kinh tế và phát triển nông thôn có quan hệ đồng cấp với các phong ban chuyên môn khác của huyện. phối hợp với các phong ban chuyên môn khác của huyện để thực hiện công tác quản lý nghành theo quy định của các cơ quan có thẩm quyền.
Phối hợp tạo điều kiện để giảI quyết các vướng mắc thuộc lĩnh vực quản lý của huyện.
Khi phối hợp giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực chính của phong nếu chưa nhất trí với ý kiến của trưởng phòng chuyên môn khác thì trưởng phong kế hoạch kinh tế va phát triển nông thôn tập hợp ý kiến trình UBND huyện để giảI quyết.
Phối hợp các phòng ban chuyên môn xây dựng quy hoạch kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và các quy hoạch nghành thuộc huyện quản lý, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, kế hoạch đầu tư phát triển.
4,đối với mặt trận tổ quốc, các đoàn thể và các tổ chức xã hội tại huyện:
Khi mặt trận tổ chức và các đoàn thể của huyện có yêu cầu, kiến nghị những vấnđề thuộc chức năng của phòng, trưởng phòng có trách nhiệm giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình UBND huyện giải quyết khi vượt quá thẩm quyền.
Phối hợp hỗ trợ để phong trào phát triển và ngược lại.
Đối với UBND các xã và thị trấn.
Hướng dẫn cho các cán bộ chuyên trách của uỷ ban nhân dân xã, thị trấn về chức năng nhiệm vụ nội dung công tác quản lý nhà nước theo nghành.
Phổ biến các chủ trương chính sách của nhà nước và các thông tin cần thiết cho việc thực hiện nhiệm vụ nghành ở địa phương.
Hướng dẫn, kiểm tra UBND các xã, thị trấn xây dựng kế hoạch,quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và nghành trên lãnh thổ xã kế hoạch đầu tư phát triển và đầu tư xây dựng cơ bản.
Đôn đốc UBND xã, thị trấn thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế xã hội được huyện giao.
Thực hiện chế độ thanh tra nghành theo yêu cầu của UBND huyện.
Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đơn vị sự nghiệp.
Hướng dẫn kiểm tra và giảI quyết các chế độ thủ tục hành chính đối với các tổ chức trên theo thẩm quyền được phân công.
Hướng dẫn các chế độ chính sách pháp luật chuyên môn, nghiệp vụ chương trình mục tiêu, kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ đối với nhà nước theo chức năng nhiệm vụ của phòng.
Hướng dẫn các cơ sở thực hiện các tiêu chuẩn định mức chất lượng sản phẩm và công tác đo lường theo quy định của nhà nước.
Thường xuyên kiểm tra các hoạt động của các hoạt động các tổ chức cá nhân sau khi đã được cấp giấy phép.
5,Đối với các cơ sở ban nghành của thành phố:
Phòng kế hoạch kinh tế và phát triển nông thôn chịu sự chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của các sở, các bộ phận có trách nhiệm thường xuyên liên hệ để nắm vững thông tin và nhận sự chỉ đạo của các sở. có trách nhiệm báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của các sở có liên quan.
4điều khoản thi hành.
Điều 9 bản quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký, mọi quy định trước đây tráI với quy chế này đều không có hiệu lực.
Điều 10 cán bộ phòng kế hoạch kinh tế và phát triển nông thôn chịu trách nhiệm thi hành quy chế này, mọi việc bổ sung ban hành quy chế này do UBND huyện.
III, phân công các nhiệm vụ các thành viên trong phòng kế hoạch kinh tế và phát triển nông thôn.
Căn cứ quy chế và tổ chức hoạt động của phòng kế hoạch kinh tế đã được UBND huyện phê duyệt.
Phòng phân công nhiệm vụ chức năng nhiệm vụ quyền hạn c ho cán bộ công chức,viên chức của phòng cụ thể như sau.
A ; lãnh đạo phòng.
1,đồng chí lê văn thư, huyện uỷ viên trưởng phòng.
Phụ trách trung chịu trách nhiệm trước huyện uỷ, hđnd, UBND huyện và các sở chuyên nghành của thành phố về các hoạt động của phòng.
Phụ trách công tác tổ chức cán bộ.
Tổ chức chỉ đạo xây dựng quy hoạch,kế hoạch dàI hạn, trung hạn hàng năm về phát triển kinh tế xã hội, đầu tư trương trình, dự án bằng nguồn vốn đằu tư nhà nước do huyên quảnlý. Tổ chức triển khai kiểm tra đôn đốc việc thực hiện kế hoạch ở các đơn vị.
Thường trực thẩm định các dự án đầu tư, thẩm định các kết quả trúng thầu các công trình đầu tư bằng vốn nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định của huyện. Chỉ đạo theo dõi việc kiểm tra thực hiện các dự án đầu tư sau khi đã phê duyệt.
Phụ trách công tác làm thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Giữ mối quan hệ công tác với các phong ban liên quan và các cơ sở.
Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do huyện uỷ, hđnd, UBND huyện giao.
2,đồng chí đặng thị bích liên – huyện uỷ viên phó trưởng phòng.
Là phó trưởng phòng thường trực giúp trưởng phòng theo dõi tổng hợp các công việc thuộc chức năng nhiệm vụ của phòng và phụ trách các công tác sau
Xây dựng các quy hoạch kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, ngân sách dài hạn hàng năm .
Xây dựng quy hoạch kế hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Xây dựng kế hoạch ứng dụng khoa học kỹ thuật, hướng dẫn các cơ sở thực hiện các tiêu chuẩn định mức, chất lượng sản phẩm công tác đo lường theo tiêu chuẩn của nhà nước.
Xây dựng các nghành nghề mới ứng dụng khoa học kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm truyền thống, tăng thêm nguồn hàng tiêu dùng và xuất khẩu.
Hướng dẫn kiểm tra các đơn vị các xã và thị trấn, cá nhân, lập và thực hiện quy hoạch và kế hoạch, các quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp.
Thực hiện các công việc do huyện uỷ, UBND huyện và trưởng phòng giao.
3,đồng chí công phương trình – phó trưỏng phòng.
Giúp trưởng phòng, phụ trách các công tác.
Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ nhà nước đối với các tổ chức kinh tế trên địa bàn theo thẩm quyền.
Chỉ đạo sản xuất nông nghiệp.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do huyện uỷ, hđnd huyện và các trưởng phòng giao.
4, đồng chí ngô hữu hảI – phó trưởng phòng.
Xiúp trưởng phòng phụ trách các công tác.
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch thuỷ lợi trên địa bàn.
Hướng dẫn kiểm tra các đơn vị xã, thị trấn thực hiện quy hoạch,kế hoạch, các quy trình quy phạm trong lĩnh vực thuỷ lợi.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do huyện uỷ, UBND huyện và trưởng phòng giao.
5,Bộ phận tổnghợp kế hoạch:
Nhiệm vụ:
Giúp lãnh đạo phòng và trưởng phòng trong việc lập quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, kế hoạch ngân sách và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoặch được duyệt.
Hướng dẫn các cơ sở tổ chức cá nhân về công tác kế hoạch và các tiêu chuẩn định mức kỹ thuật.
Tổng hợp công tác của phòng, lập báo cáo tổng kết hàng năm, chịu trách nhiệm về công tác khoa học.
Phân công cán bộ chuyên môn.
Đồng chí nguyễn thị thanh hoa cử nhân kinh tế.
Phụ trách kế hoạch tổng hợp.
Phụ trách công tác văn phòng và quản lý con dấu.
Đồng chí nguyễn quốc nam cử nhân kinh tế.
Phụ trách công tác kế hoạch tổng hợp.
Phụ trách công tác kế toán khoa học.
Đồng chí đỗ thị kim chi - cử nhân kinh tế.
Theo dõi các doanh nghiệp.
Phụ trách phát triển thương mại công nghiệp.
Đồng chí nguyễn thị thảo cử nhân kinh tế.
Phụ trách phát triểnkinh tế nông nghiệp.
6,bộ phận thẩm định dự án.
Nhiệm vụ chịu trách nhiệm thẩm định các dự án đầu tư, thẩm định các kết quả trúng thầu, kiểm tra việc thực hiện các dự án đầu tư sau khi đã phê duyệt.
Phân công cán bộ.
Đồng chí tháI minh tuấn – kiến trúc sư,
Đồng chí cấn đức dũng - kỹ sư xây dựng.
7,bộ phận quản lý nhà nướn về kinh tế.
Nhiệm vụ làm thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các hoạt động của các tổ chức cá nhân theo thẩm quyền sau khi được cấp giấy phép.
Phân công cán bộ.
Đồng chí phạm thị mai cử nhân luật.
Làm thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh c ông nghiệp, quản lý hợp tác xã phi nông nghiệp làng nghề.
Thủ quỹ khoa học kỹ thuật, theo dõi kinh phí thường xuyên của phòng.
Đồng chí công xuân quyết cán sự.
Làm thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thương mại.
kế toán vật tư kinh phí phòng chống lụt bão.
Đồng chí phạm tất thắng cử nhân kinh tế.
Quản lý hợp tác xã nông nghiệp.
Đồng chí nguyễn đức quang cử nhân kinh tế.
Quản lý mảng lưới chợ.
8,Bộ phận thuỷ lợi phòng chống lụt bão:
Nhiệm vụ lập quy hoạch,kế hoạch thuỷ lợi, phụ trách công tác hoàn chỉnh thuỷ nông, thường trực công tác phòng chống lụt bão, quản lý vật tư phương tiện phòng chống lụt bão.
Phân công cán bộ.
Đồng chí nguyễn tất huấn – kỹ sư thuỷ lợi.
Lập quy hoạch, kế hoạch thuỷ lợi và công tác hoàn chỉnh thuỷ nông.
Kỹ thuật thuỷ lợi và phòng chống lụt bão.
Ngoài các nhiệm vụ chuyên môn trên cán bộ phòng chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ do trưởng phòng, phó trưởng phòng giao.
IV, Trách nhiệm và quan hệ công tác:
Phòng hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Toàn thể cán bộ phòng chịu trách nhiệm.
Nâng cao phẩm chất chính trị, tư tưởng theo cương lĩnh, đường lối của đảng.
Chấp hành đường lối của đảng pháp luật của nhà nước.
Học tập nầng cao trình độ chuyên môn, tự chịu trách nhiệm trước nhà nước, trưởng phòng về kết quả nhiệm vụ chuyên môn.
Có ý thức tổ chức tốt pháp lệnh công chức, chỉ đạo của lãnh đạo phòng và nội quy quy chế của cơ quan.
Trung thực trong công tác, có lối sống đạo đức tốt, có tinh thần phối hợp trong công tác.
Làm tốt công tác vận động quần chúng,kính trọng lế phép với nhân dân.
Thực hiện tiết kiệm chống lãnh phí,bảo quản tốt cơ quan và quản lý tài sản cá nhân.
Lãnh đạo phòng có nhiệm vụ.
Tạo điều kiện để cán bộ nầng cao trình độ,chính trị văn hoá,năng lực chuyên. môn và các lợi ích hợp pháp khác
Hướng dẫn cán bộ về chuyên môn để cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ
Chương III phương hướng phát triển của huyện trong thời gian tới và nhiệm vụ của phòng
I, Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của phòng kế hoạch kinh tế năm 2003:
Về phát triển kinh tế:
1,Tình hình phảt triển nghành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng:
Giá trị sản xuất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp xây dựng ( theo giá cố định năm 1994 ) ước cả năm đạt 337870 triệu đồng vượt 15,8% so với kế hoạch, tăng 16,3%.
So với năm 2002. trong đó giá trị sản xuất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp ước đạt 251400 triệu đồng, vượt 4,4% kế hoạch, tăng 19,8% so với năm 2002.
Nghành công nghiệp tiểu thủ công nghiệp có tốc độ tăng đạt 18,9%, chủ yếu ở khối ngoài quốc doanh. đạt được kết quả trên là do: Các nghành nghề truyền thống vẫn duy trì ổn định sản xuất va phát triển: Chế biến thực phẩm tăng 10,3%, chế biến gỗ tăng 28% sản xuất sản phẩm từ kim loại tăng 41%, may mặc tăng 6% nhiều doanh nghiệp mới được hoạt động và đI vào hoạt động sản xuất, một số doanh nghiệp đã đầu tư mới được thành lập và đI vào sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường, góp phần thúc đẩy thị trường công nghiệp tiểu thủ công nghiệp của huyện phát triển.
Cụm công nghiệp tiểu thủ công nghiệp tập trung vừa và nhỏ : 31/32 doanh nghiệp đầu tư xây dựng hoàn thành cơ sở vật chất và đI váo cơ sở sản xuất kinh doanh trong năm tới sẽ góp phần thúc đẩy nghành công nghiệp tiểu thủ công nghiệp của huyện tăng trưởng với tốc độ cao,vững chắc và thu hút tạo việc làm cho khoảng 800-1000 lao động địa phương.
UBND huyện đang tích cực chỉ đạo nhanh tiến độ thực hiện dự án mở rộng cụm công nghiệp vừu và nhỏvới quy mô 45 ha để hoàn thành đưa vào hoạt động trong năm 2004.
2,thương mại dịch vụ vận tải:
Tổng mức lưu chuyển hàng hoá cả năm ước đạt 1065884 triệu đồng, tăng 21,7% so với năm 2002.
giá trị sản xuất nghành thương mại dịch vụ,vận tảI cả năm ước đạt 287743 triệu đồng, tăng,13,3% so với năm 2002.
Thương mại dịch vụ:
tổng mức lưu chuyển hàng hóa cả năm ước đạt 1066 triệu đồng, tăng 24,7% so với năm 2002
giá trị sản xuất thương mại dịch vụ cả năm ước đạt 221,5 tỷ đồng, tăng 16,9% so với năm 2002
vận tải
Giá trị sản xuất nghành vận tảI cả năm ước đạt 662000 triệu đồng tăng 13,2% so với năm 2002.
Trong năm 2003, công tác xây dựng cải tạo chợ và lò mổ gia súc được đẩy mạnh, hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng :chợ hoa tây tựu và lò mổ trung văn, chợ phùng khoang trung văn và chợ minh khai, chợ vật liệu đại mỗ sẽ đền bù giảI phóng mặt bằng trong quý 4/ 2003, bên cạnh đó huyện đàng lập kế hoạch đầu tư các chợ : lâm sản thượng cát, tây mỗ, phú diễn,thuỵ phương, mễ trì để đảm bảo đến năm 2005 ít nhất mỗi xã có một chợ trung tâm.
3,Sản xuất nông nghiệp:
Trồng trọt:
Diện tích lúa 3889 ha,so với năm 2002 đạt 79% kế hoạch
Diện tích rau: 1025 ha, tăng 49 ha so với năm 2002 vượt 13,4% kế hoạch
Diện tích hoa 1048,5 ha tăng 70 ha so với năm 2002 đạt 98,7% kế hoạch
Diện tích cây ăn quả : 547ha, tăng 43ha so với năm 2002
Diện tích lúa giảm 705 ha là do chuyển đổi sang trồng rau hoa, cây ăn quả và đặc biệt do nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để xây dựng các công trình ước cả năm trên 200 ha.
Năng xuất một số loại cây trồng chính
Năng xuất lúa ước đạt 86,5 tạ/ha
Năng xuất rau đạt 200 tạ/ha
Sản lượng lương thực quy thóc ước đạt 16952 tấn, giảm 8,5% so với năm 2002.
sản lượng rau ước đạt 20608 tấn,bằng 93% so với năm 2002.
chăn nuôi:
tổng đàn trâu bò cả năm ước đạt 958 con, bằng 98% so với năm 2002
tổng đàn lợn trên 2 tháng tuổi cả năm ước đạt 23804 con, giảm 9% so với năm 2002. tổng đàn gia cầm 134000 con,bằng 83,8% so với năm 2002. chăn nuôI lợn và gia cầm giảm dần sang sản xuất kinh doanh dịch vụ.
Thuỷ sản:
Diện tích mặt nước ước đạt 230,9%ha.
giá trị sản xuất hàng năm ước đạt 9900triệu đồng, tăng 9% so với năm 2002
giá trị sản xuất nghành nông nghiệp theo giá cố định năm 1994 cả năm ước đạt 183425 triệu đồng,tăng 1,7% sovới năm 2002
giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân cả năm ước đạt 67,7triệu đồng ha đất nông nghiệp
kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế nghành nông nghiệp
tt
Ngành nông lâm,thuỷ sản
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Tổng số
100
100
100
1
Trồng trọt
70,2
70,4
70,9
2
Chăn nuôI
25,1
24,9
24
3
Thuỷ sản
4,8
4,7
5,1
Trong nông nghiệp, huyện chú trọng chuyển dịch theo hướng sang nuôI, trồng các loại cây con có giá trị và hiệu quả kinh tế cao.
Ngành trồng trọt : chiếm tỷ trọng cao nhất 70,9% cơ cấu cây trồng chuyển dịch theo hướng : giảm dần diện tích lúa, tăng diện tích trồng hoa, cây ăn quả đặc sản : cam canh bưởi diễn. Trong năm đã chuyển từ lúa sang hoa.
Các khu sản xuất tập trung như : hoa tây tựu, cây ăn quả đã hình thành rõ nét
Sản xuất hoa và cây ăn quả cam canh, bưởi diễn là những cây trồngchủ lực chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị nghành nông nghiệp và là hướng phát triển của huyện.
Nghành chăn nuôI chiếm cơ cấu 24% có xu hướng giảm dần do huyện có tốc độ đô thị hoá.
Nghành thuỷ sản chiếm tỷ trọng 5,1%trong năm huyện chỉ đạo tận dụng các ao hồ, chân ruộng chũng và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào nuôI trồng thuỷ sản như nuôi ca tra.
4,tình hình chuyển dịch cớ cấu kinh tế nông nghiệp:
Năm 2003,cơ cấu king tế chuyển dịch theo hướng tích cực, đúng nghị quyết đại hội đảng bộ huyện lần thứ XX đề ra : công nghiệp xây dựng thương mại, dịch vụ – nông nghiệp. kết quả cụ thể như sau :
Nghành kinh tế
Năm 2001
Năm 2002
Ước năm 2003
Tổng số
GTSX
(triệu đồng)
Cơ cấu
(%)
GTSX
(triệu đồng)
Cơ cấu
(%)
GTSX
(triệu đồng)
Cơ cấu
(%)
Công nghiệp – xây dựng
854168
100
951237
100
1067054
100
Thương mại, dịch vụ, vận tải
403321
47,3
451377
47,5
521611
48,8
Nông lâm thuỷ sản
214372
25
253840
26,7
287734
27,1
236594
27,7
246020
25,8
257700
24,1
5,Công tác quản lý nhà nước về kinh tế :
Năm 2003, quan hệ sản xuất nông nghiệp, nông thôn tiếp tục được củng cố và có nhiều chuyển biến tích cực.
Kinh tế tập thể.
Năm 2003,toàn huyện có 38hợp tác xã,trong đó hợp tác xã nông nghiệp :31,và 07 hợp tác xã phi nông nghiệp.
31/31 hợp tác xã nông nghiệp đã tiến hành xong đại hội hợp tác xã thường kỳ, đã tiến hành toàn bộ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã, nhìn chung các hợp tác xã duy trì sản xuấtkinh doanh ổn định bảo toàn được vốn và phát triển các dịch vụ đáp ứng được yêu cầu thiết yếu về sản xuất và tiêu dùng của nhân dân như : phân bón, giống điện nước,góp phần phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
kinh tế ngoài quốc doanh
Kinh tế ngoài quốc doanh của huyện bao gồm : các doanh nghiệp ngoàI quốc doanh và hộ kinh doanh cá thể. thực hiện các đề án về khuyến khích phát triển
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC750.doc